Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

456 Vấn đề lợi nhuận với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các doanh nghiệp nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.36 KB, 21 trang )


Phần 1 : Lời nói đầu

Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đã đề ra
đờng lối đổi mới, chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Chuyển đổi từ cơ chế cũ- cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo mệnh lệnh,
chỉ thị của cấp trên sang cơ chế thị trờng đợc tự do sản xuất kinh doanh các mặt
hàng theo nhu cầu của thị trờng. Trong đó, có một số các doanh ngiệp biết cách
làm ăn, hoạt động có hiệu quả, thu lợi nhuận cao, song bên cạnh đó có nhiều
doanh nghiệp hoạt động không mấy hiệu quả, thua lỗ nhiều, sản xuất trì trệ, dẫn
tới phải đóng cửa sản xuất. Điều đó là do chuyển sang cơ chế mới, các doanh
nghiệp cha nắm bắt đợc những thay đổi thời thế, còn thiếu kiến thức về lí luận
và vận dụng lí thuyết vào thực tế. Chính vì vậy nghiên cứu đề tài Vấn đề lợi
nhuận với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các doanh nghiệp
nớc ta hiện nay là rất có ý nghĩa, giúp cho em, sinh viên kinh tế sau này phát
triển kinh tế đất nớc, có những kiến thức lí luận về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, biết vận dụng những lí luận vào thực tiễn. Vì vậy em đã chọn đề tài
này, em rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy. Trong quá trình thực hiện đề tài
không thể không có những thiếu sót, em mong thầy bỏ qua. Em xin chân thành
cảm ơn thầy!

Phần 2 : Nội dung

Chơng 1 : Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
I-Vấn đề lợi nhuận trong chủ nghĩa t bản.
Các nhà kinh tế học trớc Marx đều đa ra những quan điểm khác nhau
về lợi nhuận , song hoàn thiện hơn , đúng đắn hơn tất cả là học thuyết của
Marx. Theo Marx, những nhà kinh doanh dới CNTB ghét cay ghét đắng tình
trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít chẳng khác gì giới tự nhiên ghê


sợ chân không . Và ta nghiên cứu học thuyết Marx về lợi nhuận.
1-Lí luận của Marx về lợi nhuận.
1.1-Khái niệm, bản chất lợi nhuận
Để tìm hiểu khái niệm lợi nhuận của Marx, ta đi từ khái niệm chi phí
sản xuất. Chi phí SXTBCN là chi phí về t bản mà nhà t bản bỏ ra để sản xuất
HH, kí hiệu là k thì : k = c + v . Vây thì Giá trị thặng d so với toàn bộ t bản
ứng trớc, đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc sẽ mang hình
thức chuyển hoá của lợi nhuận.
Nếu kí hiệu lợi nhuận là p thì công thức GT= c + v +m sẽ chuyển
thành GT= k + p ( hay giá trị HH bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi
nhuận )
Nh vậy giữa giá trị HH và CPSX luôn có một khoảng chênh lệch.
Lợi nhuận là số tăng thêm ngoài CPSX, đó là mức lớn lên của toàn bộ t bản ứng
trớc. T bản đã chi phí vào sản xuất quay trở về nhà t bản cùng với số tăng thêm.
Số tăng thêm này là lợi nhuận.
1.2-Tỷ suất lợi nhuận- Tỷ suất lợi nhuận bình quân
*Tỷ suất lợi nhuận:
Nhà t bản không thể cam chịu với việc bỏ ra một khoản t bản lớn mà
lại thu đợc lợi nhuận thấp. Trên thực tế, nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi
nhuận mà còn quan tâm đến tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính
theo phần trăm (%) giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc.
Công thức tính:

%100.'.%100.%100.'
k
v
m
vc
m
k

m
p
=
+
==

Trong đó p là tỷ suất lợi nhuận. Qua đây ta thấy TSLN phụ thuộc
vào : tỷ suất giá trị thặng d, lợng tổng t bản ứng trớc, cấu thành hữu cơ của t bản
ấy. TSLN tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng d, tỷ lệ nghịch với t bản ứng trớc.
Trong thực tế, để thu hút đợc khách hàng , tăng khả năng cạnh
tranh, các nhà t bản không ngừng hạ giá HH bằng cách giảm giá trị của HH, tức
là liên tục cải tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ.
TSLN nói lên mức lãi của việc đầu t t bản. TSLN này nói lên cho
nhà t bản biết t bản của họ đầu t vào đâu thì có lợi. Trong thị trờng TSLN luôn
là động lực thúc đẩy các nhà t bản đầu t và là mục tiêu của cạnh tranh của các
nhà t bản.
* Tỷ suất lợi nhuận bình quân (TSLNBQ)
Trong xã hội tồn tại một mâu thuẫn đó là : Một mặt trong các ngành
sản xuất khác nhau phải có những TSLN khác nhau ( do khác nhau về cấu
thành của t bản và tốc độ chu chuyển), mặt khác không thể có những TSLN
khác nhau đợc vì xu hớng phát triển của CNTB là những t bản bằng nhau phải
mang lại những lợi nhuận bằng nhau không kể cấu thành hữu cơ và tốc độ chu
chuyển nh thế nào. Thực tế mâu thuẫn đó đã đợc giải quyết qua cơ chế cạnh
tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên thị trờng để
giành giật những điều kiện có lợi nhất về sản xuất, tiêu thụ hàng hoá cho mình
nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất gồm có cạnh
tranh trong nội bộ ngành & cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nhgiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại HH nhằm mục đích tiêu thụ HH có

lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Các nhà t bản thờng xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu tạo hữu cơ
của t bản, nâng cao NSLĐ nhằm làm cho giá trị cá biệt HH xí nghiệp sản xuất
ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh
doanh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi
hơn.
Họ tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác, tức là tự
phân phối t bản ( c, v) vào các ngành sx khác nhau. Kết quả của cuộc cạnh tranh
này là hình thành dần TSLNBQ, và giá trị HH chuyển hoá thành giá trị sản
xuất. Nh vậy:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng d
trong xã hội t bản và tổng t bản xã hội đã đầu t vào tất cả các lĩnh vực, các
ngành của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Công thức tính TSLNBQ :

%100.
)(
'


+
=
vc
m
p
Sự hình thành TSLNBQ đã che giấu hơn nữa bản chất bóc lột của nhà t
bản trong xã hội TBCN , cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2-Quá trình chuyển hoá từ giá trị HH sang giá cả sản xuất:
Cùng với sự hình thành TSLNBQ , giá trị HH chuyển hoá thành giá cả

sản xuất. Giá cả sản xuất của HH bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình
quân.
Điều kiện để giá trị biến thành giá cả sản xuất : Đại công nghiệp cơ
khí TBCN phát triển; Sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx ;quan hệ tín dụng
phát triển, t bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
Trớc đây khi khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả sx
xoay quanh giá trị HH. Giờ đây giá cả HH lại xoay quanh giá cả sản xuất.
3- Các hình thức của lợi nhuận:
Lợi nhuận công nghiệp :
Về bản chất là phần giá trị do ngời công nhân tạo ra bị nhà t bản
chiếm không. Đây là hình thái chung lớn nhất của các loại lợi nhuận, là động
lực mạnh mẽ nhất để phát triển sản xuất .
Lợi nhuận thơng nghiệp :
Về thực chất lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc
sáng tạo ra trong quá trình sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t
bản thơng nghiệp. Nó bằng số chênh lệch giữa giá bán và giá mua HH.
Lợi nhuận ngân hàng :
Là phần lợi nhuận thu đợc do hoạt động của Ngân hàng, là khoản
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này khác với lợi
tức cho vay ở chỗ là t bản ngân hàng là t bản hoạt động và ngoài vốn nhàn rỗi
còn có chứng khoán.
Lợi tức cho vay:
Là khoản tiền mà các nhà t bản đi vay phải trả cho nhà t bản cho vay.
Bản chất của lợi tức cho vay cũng là một phần lợi nhuận bình quân.
Địa tô :
Địa tô TBCN là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.

II- Cơ chế mới ở n ớc ta & những yêu cầu trong SXKD của các DN


Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, và Đại hội IX
vừa qua đã đề cập đến mô hình phát triển kinh tế, trong đó khẳng định: Chúng
ta đang trong tiến trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN
trong xu thế hội nhập quốc tế toàn diện. Nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế
hỗn hợp, là sự kết hợp một cách linh hoạt giữa cơ chế thị trờng cũng có u điểm,
khuyết tật không thể tránh đợc với sự điều tiết của Nhà nớc.
1-Cơ chế thị trờng
1.1-Khái niệm cơ chế thị trờng
Trong nền kinh tế hàng hoá có một loạt các quy luật kinh tế vốn có
của nó hoạt động nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy
luật lu thông tiền tệ... và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nó.
Các quy luật đó đều biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trờng, thông
qua sự vận động của giá cả thị trờng. Nhờ sự vận động của hệ thống giá cả thị
trờng mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất với
khối lợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội.
Nh vậy có thể hiểu cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế
hàng hoádo sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó giải
quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cái gì, nh thế nào ,và cho ai. Cơ
chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu, và giá cả thị trờng.
Cơ chế thị trờng không phải là một sự hỗn độn, mà là một trật
tự kinh tế. Lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động của nền KTHH. Nó
quyết định thởng hay phạt các hoạt động SXKD. Lợi nhuận hớng những ngời
sản xuất vào lĩnh vực mà ngời tiêu dùng có nhu cầu nhiều và bắt phải rời bỏ
những lĩnh vực có ít nhu cầu, cũng nh buộc phải sử dụng công nghệ có hiệu quả
nhất.
1.2-Ưu điểm, khuyết tật của cơ chế thị trờng.
*Ưu điểm :
Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế

phát triển năng động, huy động đợc các nguồn lực của xã hội vào phát triển
kinh tế.
Cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm hao phí lao động cá
biệt đến mức thấp nhất có thể đợc bằng cách áp dụng kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất, nhờ đó thúc đẩy LLSX phát triển.
Cơ chế thị trờng có khả năng thích nghi cao hơn khi những điều
kiện kinh tế thay đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất với nhu cầu xã hội.
*Khuyết tật :
Cơ chế thị trờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo, mà vốn có
những khuyết tật, đặc biệt là về mặt xã hội.
Một nền kinh tế bị thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn tới phân bố
và sử dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền kinh tế đứng
trên đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng...
Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu nghèo, tác động
xấu đến đạo đức và tình ngời.
2- Sự thay đổi cơ chế và các chính sách vĩ mô.
Trong những năm đổi mới vừa qua , cùng với sự thay đổi cơ cấu kinh
tế và cơ chế quản lí ,các doanh nghiệp (DN) thuộc các thành phần kinh tế đã có
sự thay đổi về diện mạo và chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh bên trong
của DN. DN từ chỗ trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chỉ là cơ cấu
chấp hành nhận vốn, vật t, chỉ thị mệnh lệnh sản xuất từ cấp trên và giao nộp
sản phẩm, giá trị làm ra cho cấp trên, ngày nay trở thành chủ thể sản xuất kinh
doanh. Có sự chuyển đổi đó trớc hết là nhờ có sự tác động tích cực của các thay
đổi cơ chế và chính sách vĩ mô đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Điều đó thể hiện rõ trên các mặt:
Nhà nớc đã ban hành nhiều luật và chính sách tạo khung pháp lí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Luật pháp đã thể chế hoá chủ trơng, nghị
quyết của Đảng. Các luật pháp này đợc xây dựng trong hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam và có tham khảo thông lệ quốc tế.

Cơ chế và chính sách vĩ mô đã nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp. Đây là một bớc tiến đáng kể trong cơ chế và chính sách.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo luật và đợc tự chủ hoàn
toàn trong sản xuất kinh doanh
Xác định rõ vai trò chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống quản lí
Hệ thống quản lí, xét một cách chung nhất gồm có các tổ chức:
-Các cơ quan lập pháp: Quốc hội
-Các cơ quan t pháp : Thanh tra, Kiểm sát
-Các cơ quan hành pháp : Chính phủ, Các Bộ quản lí ngành, Các Bộ
quản lí tổng hợp, các Uỷ ban Nhân dân địa phơng (tỉnh, huyện )
-Các Tổng công ty và các doanh nghiệp
Trải qua nhiều năm cải tiến, đổi mới, đến nay chúng ta đã xác
định tơng đối rõ vai trò chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống quản lí. Quốc
hội đảm nhận việc xây dựng luật, các Bộ và Uỷ ban Nhân dân : chịu trách
nhiệm quản lí Nhà nớc theo ngành và lãnh thổ, các Tổng công ty là tổ chức kinh
doanh, các công ty( xí nghiệp, nhà máy độc lập) là tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chức năng quản lí Nhà nớc và chức năng quản lí sản xuất kinh doanh đã đợc
phân biệt rõ:
Đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm tạo động
lực cho sự phát triển, tăng trởng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ chỗ trong cơ chế bao cấp chỉ có hai loại doanh nghiệp là DN tập thể
và DN Nhà nớc, sang cơ chế thị trờng, các loại hình sản xuất kinh doanh đã đợc
đa dạng hoá và việc lựa chọn loại hình sản xuất kinh doanh đều do chủ sở hữu
quyết định theo nguyên tắc có hiệu quả, tạo động lực và gắn với thị trờng.
Tạo ra sự đổi mới cơ cấu tổ chức quản lí doanh nghiệp theo hớng gắn
với thị trờng tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí.
3-Tác động của cơ chế mới dẫn đến những yêu cầu, đòi hỏi trong SXKD
Với các luật và chính sách đó , các doanh nghiệp không còn hoạt động
chủ yếu theo nghị quyết của Đảng, theo chỉ thị mệnh lệnh cấp trên mà phải hoạt
động theo luật pháp, luật pháp đợc ban hành dới các loại khác nhau: Luật

Doanh nghiệp, Luật Đầu t nớc ngoài, Luật phá sản , Luật Hợp tác xã, Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế...Nền kinh tế nớc ta có 6 thành phần kinh tế, môĩ loại doanh
nghiệp, công ty hoạt động, vận hành trong cơ chế mới này trong phạm vi quy
định của các văn bản luật , và phải chấp hành thep pháp luật.
Do cơ chế và chính sách vĩ mô nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh, các DN đợc tự quyết định mặt hàng sản xuất , phải tự đảm bảo các điều
kiện sản xuất kinh doanh( vốn, lao động, công nghệ, thông tin...), tự quyết định
giá và tự phân phối sản phẩm làm ra trong khuôn khổ chính sách Nhà nớc. Nhờ
đổi mới nh vậy, các doanh nghiệp thực sự phải bơn chải trong môi trờng cạnh
tranh và muốn tồn tại, phát triển trong môi trờng cạnh tranh thì phải đổi mới,
phải cải tiến, hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí.
Điều tối quan trọng và cũng là mục đích cuối cùng đối với các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập
trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận. Trong cơ chế hiện nay, muốn tồn tại và
phát triển, không còn con đờng nào khác là doanh nghiệp phải đạt lợi nhuận
càng cao càng tốt, mới có điều kiện hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh
theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng với các đối thủ
của mình.
Tuy nhiên ta không thể chỉ hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà hiệu quả phải đợc gắn liền vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra, không
thể có đợc hiệu quả nếu mục tiêu của doanh nghiệp không đạt đợc. Đó cũng là
một yêu cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện .
III-Vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp trong cơ chế mới
1- Quan niệm về lợi nhuận trong chủ nghĩa xã hội:
Nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa lấy chế độ t hữu TLXS làm
nền tảng, còn nền kinh tế thị trờng XHCN dựa trên chế độ công hữu TLXS.
Chính quan hệ sản xuất nói chung và quan hệ sở hữu nói riêng là yếu tố đầu tiên
quy định sự khác nhau về bản chất của hai loại thị trờng. Cơ chế thị trờng quyết

định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhng do có sự khác nhau về bản
chất giữa hai loại thị trờng KTTT TBCN và KTTT XHCN, nên cùng theo đuổi
mục đích lợi nhuận nhng tính chất và mức độ khác nhau.
Phần trên ta đã nghiên cứu rất kỹ về khái niêm, bản chất, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân, còn bây giờ, ta xem xét vai trò của lợi
nhuận cả trong nền kinh tế thị trờng nói chung, để từ đó thấy đợc sự khác nhau
với vấn đề lợi nhuận trong CNXH
Theo đuổi mức lợi nhuận cao là mục đích của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận là động lực hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là đáp ứng đ-
ợc tối đa nhu cầu của thị trờng và xã hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất- lợi nhuận tối đa. Các DN hoạt động trong nền kinh tế thị truờng luôn đợc
đặt trong một môi trờng cạnh tranh gay gắt. Có nghĩa là sự phát triển đi lên của
doanh nghiệp này sẽ kéo theo sự suy sup, thậm chí phá sản của doanh nghiệp
khác. Giải thích về điều này, yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là
lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt , sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận, một
phần lợi nhuận ấy sẽ đi vào tiêu dùng, phần còn lại sẽ quay lại đầu t , tiếp tục
phát triển sản xuất và cứ nh vậy cho dến khi doanh nghiệp còn duy trì đợc mức
lợi nhuận tối thiểu. Và ngợc lại với những doang nghiệp làm ăn kém hiệu quả,
họ không thể mở rộng tái sản xuất, do đó mất dần khả năng cạnh tranh trong cơ
chế thị trờng, nếu tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn tới sự phá
sản.
Còn trong XHCH , hay cụ thể hơn là kinh tế thị trờng XHCN , mục
tiêu của nền KTTT XHCN là vì nhân dân lao động , thực hiện xã hội hoá sản
xuất , mọi ngời đều đợc hởng thụ theo thành quả lao động mà mình làm ra, tức
là thực hiện phân phối theo lao động, song song với việc phát triển kinh tế ,
CNXH thực hiện chính sách phân phối khác kết hợp với việc thực hiện các
chính sách xã hội, thực hiện tiến bộ xã hôi, tăng trởng kinh tế đi đôi với công
bằng xã hội, phấn đấu ngày càng rút ngắn hố phân cách giàu nghèo, giảm tỷ lệ
các hộ nghèo, không ngừng tăng nhanh mức sống, nhân dân đợc hởng các phúc

lợi xã hội, chăm sóc tốt về y tế, đời sống văn hoá, tinh thần nâng cao, hoà nhập ,
tiếp thu các giá trị văn hoá tinh hoa của các quốc gia trên thế giới, nhng luôn
gìn giữ văn hoá dân tộc , truyền thống tốt đẹp của con ngời Viêt Nam
Do chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
luôn vận động cạnh tranh lẫn nhau, ở CNTB, cạnh tranh diễn ra gay gắt, là cạnh
tranh tiêu diệt nhau, còn trong CNXH sử dụng cạnh tranh làm động lực phát
triển, tăng trởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội. Cạnh tranh nhằm mục đích
lợi nhuận nhng không vì thế mà làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức,
tình ngời, đạo đức trong kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế mới, cơ chế thị tr-
ờng nhng có sự điều tiết của Nhà nớc, cạnh tranh để phát triển, vì mục tiêu con
ngời, cùng tiến tới một chế độ xã hội tốt đẹp - Chế độ xã hội chủ nghĩa.
2-Lợi nhuận của doanh nghiệp trong cơ chế mới.

×