Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

462 Chi phí lưu thông & những biện pháp giảm chi phí lưu thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.08 KB, 21 trang )

lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay lu thông hàng hoá nằm trong bốn khâu của
quá trình kinh doanh bao gồm sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Trong 4
khâu đó đối với doanh nghiệp thơng mại thì lu thông hàng hoá là khâu vận động
tất yếu khách quan của quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy làm thế nào để đạt
đợc hiệu quả kinh doanh? Câu hỏi này luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà quản
lý, nhà kinh doanh nói chung và các nhà quản lý, các nhà kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay lu thông hàng hoá giữa các khu vực càng ngày
càng thuận tiện và nhanh chóng các thông tin mà các chủ doanh nghiệp cũng
nh ngời tiêu dùng có thể nắm bắt đợc có ở nhiều phơng tiện khác nhau và rất
nhanh chóng, chuẩn xác. Do vậy chi phí lu thông lâu nay đã trở thành trung tâm
thu hút của các doanh nghiệp. Chi phí lu thông là chỉ tiêu chất lợng quan trọng
phản ánh tơng đối đầy đủ chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
muốn giảm đợc chí phí lu thông đạt kết quả tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu
rõ bản chất của chi phí lu thông, những vấn đề liên quan đến chí phí lu thông
những tác động có lợi và bất lợi của nó trong hoạt động kinh doanh. Cho nên
cần biết phân tích và vận dụng chúng một cách có khoa học và có hiệu quả.
Tên đề tài:
Chi phí lu thông và những biện pháp giảm chi phí lu thông
1
Phần 1
Lý luận cơ bản về chí phí lu thông trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp
I-/ Khái niệm và phân loại chi phí lu thông.
1-/ Khái niệm:
Phí lu thông thực chất là chi phí lao động xã hội cần thiết bằng tiền trong
lĩnh vực lu thông hàng hoá từ nơi mua (nguồn hàng) đến nơi bán.
Chi phí lu thông là giá của việc lu thông hàng hoá. Những chi phí này là
giá phát sinh trong quá trình lu thông, là một tồn tại khách quan nh bản thân
quá trình lu thông và vì quá trình lu thông.
2-/ Phân loại.


Chi phí lu thông hàng hoá gắn liền với quá trình mua bán và vận động của
hàng hoá từ nơi mua hàng (nguồn hàng, nơi nhận) đến nơi bán hàng. Điều này
chỉ rõ phí lu thông là nhằm để đảm bảo các chí phí để thực hiện việc chuyển đa
hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán. Không có chi phí lu thông, sẽ không thể thực
hiện việc lu thông hàng hoá. Đó là chi phí cần thiết khách quan. Tuy nhiên mức
phí cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
thơng mại , sự tính toán hợp lý và các nhân tố chủ quan của ngời quản trị điều
hành kinh doanh. Vì vậy, tuy là khách quan nhng nó gắn chặt với hoạt động chủ
quan của các doanh nghiệp thơng mại. Do vậy, chi phí lu thông là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại cho nên phân loại phí lu thông là vô cùng cần thiết và
quan trọng:
Một là: Phân loại theo nội dung kinh tế:
Phí lu thông đợc chia thành phí lu thông thuần tuý và phí lu thông bổ sung.
+ Phí lu thông thuần tuý: là những khoản chí phí gắn liền với việc mua,
bán hàng hoá, hạch toán hàng hoá và lu thông tiền tệ. Đó là những khoản chi
chỉ nhằm chuyển hoá một cách đơn thuần giá trị của hàng hoá (T - H, H - T).
Chi phí này không làm tăng thêm giá trị của sản phẩm hàng hoá.
2
+ Phí lu thông bổ sung: là những khoản chi phí nhằm tiếp tục và hoàn
thành quá trình sản xuất nhng bị hình thái lu thông che dấu đi. Nhìn chung phí
lu thông bổ sung không làm tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá, nhng nó
làm tăng thêm giá trị của hàng hoá. Thuộc loại phí lu thông bổ sung gồm các
loại chi phí: phí vận tải, phí bốc dỡ hàng hoá, phí phân loại chọn lọc, đóng gói
hàng hoá, phí bảo quản hàng hoá,...
Hai là: Phân loại theo sự phụ thuộc vào tổng mức lu chuyển thì phí lu
thông đợc chia thành phí lu thông khả biến và phí lu thống bất biến.
+ Phí lu thông khả biến: là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của
tổng mức lu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lu chuyển hàng hoá tăng lên hay
giảm xuống thì các khoản chi phí này cũng tăng lên hay giảm đi. Phí lu thông

khả biến bao gồm phí thu mua, phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá, phí bảo quản hàng
hoá,... sự phụ thuộc đến mức nào tuỳ thuộc vào tính chất của các chỉ tiêu.
+ Phí lu thông bất biến là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít có
liên quan đến sự thay đổi của tổng mức lu chuyển hàng hoá. Phí lu thông bất
biến bao gồm: chi phí quản lý hành chính, khấu hao tài sản cố định.
Ba là: Theo các khâu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại.
Ngời ta còn phân phí lu thông theo các khâu của hoạt động kinh doanh và
quản lý kinh doanh: ở cấp Tổng công ty, ở cấp công ty. Ngay trong doanh
nghiệp cũng chia ra: cấp doanh nghiệp (công ty) cấp kho, trạm, cửa hàng, quầy
hàng, các đại lý (tổng đại lý, đại lý nhánh). Để minh hoạ sự phân loại trên có
thể minh hoạ bằng bảng danh mục chi phí lu thông:
Danh mục phí lu thông là bảng liệt kê các khoản mục phí lu thông trong
quá trình kinh doanh hàng hoá. Các khoản mục trong bảng danh mục phí lu
thông đợc xây dựng theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp thơng mại dễ dàng
hạch toán các chi phí phát sinh ở từng khâu trong hoạt động kinh doanh theo
cách xây dựng trên, bảng danh mục phí lu thông hàng hoá đợc chia thành 4
khoản mục lớn.
* Khoản mục phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
* Khoản mục phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ.
* Khoản mục phí hao hụt hàng hoá.
* Khoản mục phí quản lý hành chính.
3
Bảng danh mục phí lu thông
I. Phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá
1. Tiền cớc vận tải.
2. Tiền khuân vác bốc dỡ hàng hoá.
3. Tạp phí vận tải.
II. Phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ
4. Tiền lơng (tiền công) trực tiếp kinh doanh.

5. Tiền thuê nhà và công cụ.
6. Tiền khấu hao nhà cửa, công cụ.
7. Phí phân loại, chọn lọc, đóng gói, bao bì.
8. Phí bảo quản.
9. Chi phí sửa chữa nhỏ, nhà cửa, công cụ.
10. Chi phí nhiên liệu, điện lực.
11. Chi phí trả lãi vay ngân hàng.
12. Chi phí vệ sinh kho tàng, cửa hàng.
13. Chi phí tuyên truyền quảng cáo.
14. Chi phí đào tạo, huấn luyện.
15. Chi phí khác.
III. Chi phí hao hụt hàng hoá.
16. Chi phí hao hụt hàng hoá trong định mức.
17. Chi phí hao hụt ngoài định mức.
IV. Chi phí quản lý hành chính.
18. Tiền lơng bộ máy quản trị kinh doanh.
19. Khấu hao tài sản cố định.
20. Chi phí nhiên liệu động lực.
21. Chi phí nộp lên cấp trên.
22. Chi phí tiếp khách.
23. Chi phí hành chính khác.
4
II-/ Những nhân tố ảnh hởng đến phí lu thông.
Chi phí lu thông chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, vì vậy việc xác định đợc
các nhân tố ảnh hởng tới chi phí lu thông sẽ giúp cho các doanh nghiệp có biện
pháp và phơng hớng đúng đắn để giảm chi phí lu thông. Dới đây là các nhân tố
chủ yếu tác động đến phí lu thông.
1-/ Nhân tố bên ngoài:
a. Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc nh các văn bản, chính sách quy
phạm pháp luật, các quy chế, chế tài do Nhà nớc ban hành nh: chính sách thuế,

chính sách giá cả, quy định về giao thông vận tải, dịch vụ vận tải, bốc dỡ, điều
kiện nguồn hàng, nguồn hàng sản xuất trong nớc hay nhập khẩu, tập trung hay
phân tán.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng: hệ thống đờng xá giao thông phơng tiện
chuyên chở, bến cảng, kho bãi.
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ mới và điều kiện tự
nhiên, địa hình, không gian và thời gian, thời tiết, khí hậu, vùng.
Nh chúng ta đã biết nhân tố bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián
tiếp đến phí lu thông. Lấy ví dụ nh:
+ Giá cả các mặt hàng kinh doanh, các loại dịch vụ có liên quan đến việc
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu giá cao sẽ dẫn đến phí lu thông tăng lên
và ngợc lại: giá dịch vụ vận tải bốc xếp, điện, nớc, dịch vụ thuê nhà, thuê kho
bãi.
+ Các nguồn hàng trong nớc hoặc nớc ngoài từ đầu mối nhập khẩu. Điều
kiện về nguồn hàng có tác động rất quan trọng tới phí lu thông, nếu nguồn hàng
ở xa không tập trung hoặc nguồn hàng khan hiếm thì các loại chi phí cho việc
vận chuyển từ nguồn tới khi tiêu thụ sẽ tăng và ngợc lại nếu nh các nguồn hàng
ở gần, tập trung, sẵn có.
+ Điều kiện về đơn vị tiêu dùng: đơn vị tiêu dùng có ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp đến phí lu thông, nếu nh địa điểm rộng lớn tận dụng hết diện tích
kho bãi sẽ làm đẩy nhanh tốc độ lu chuyển dẫn đến phí lu thông giảm và ngợc
lại.
+ Sự phát triển của ngành vận tải và những hình thức tiến bộ đợc áp dụng
cho ngành vận tải thông qua sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ
mới. Nh ta đã biết chi phí vận tải là một khoản chi phí chiếm 80% trong chi phí
5
lu thông phụ thuộc nhiều vào chí phí vận tải, giá cớc vận tải, tốc độ phơng tiện
vận tải liên tục và tính linh hoạt của phơng tiện vận tải.
+ Sự phát triển của tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ mới trong việc
bảo quản, cân đong, đo hàng. Nhân tố này ảnh hởng tới sự tăng giảm các khoản

phí nh phí qua cầu, phí bảo quản, đóng gói. Nếu cân đong đo hàng chính xác,
nhanh gọn sẽ làm giảm các khoản phí có liên quan.
2-/ Nhân tố bên trong.
Chi phí lu thông cao hay thấp còn chịu sự chi phối của bản thân doanh
nghiệp cho nên có rất nhiều nhân tố tác động đến chí phí lu thông bao gồm:
a. Mức l u chuyển hàng hoá và cơ cấu của mức l u chuyển hàng hoá:
Khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên thì doanh nghiệp có thể hạ tơng đối
mức của chi phí lu thông. Bởi vì khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên thì số tiền
tuyệt đối của khoản chi phí này cũng tăng lên song có thể không tăng bằng mức
tăng của lu chuyển hàng hoá. Bởi lẽ khi lu chuyển hàng hoá đợc mở rộng sẽ có
điều kiện vận chuyển hợp lý hơn, năng suất lao động có điều kiện nâng cao hơn.
Mặt khác trong khi chí phí lu thông còn có những khoản bất biến nh khấu hao
tài sản cố định, chí phí quản lý hành chính, thuế vốn. Nh vậy khi mức lu chuyển
hàng hoá tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chí phí lu thông có thể tăng lên nhng
mức tăng nhỏ hơn so với mức tăng lu chuyển hàng hoá. Điều đó làm cho tỷ suất
phí lu thông giảm xuống.
Mặt khác cơ cấu của mức lu chuyển hàng hoá cũng ảnh hởng đến phí lu
thông. Nếu cơ cấu của mức lu chuyển hàng hoá gồm những loại hàng hợp với
nhu cầu thì sẽ bán nhanh giảm đợc phần nào chi phí bảo quản, hao hụt, lãi vay
vốn. Do vậy mức tơng đối phí lu thông hạ thấp, ngợc lại sẽ làm mức phí lu
thông tăng lên.
b. Nhân tố sản xuất:
Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì kinh doanh hàng hoá cũng phát triển
theo, các mặt hàng tăng lên, chất lợng đợc nâng lên từ đó sẽ mở rộng mức lu
chuyển hàng hoá, do vậy tỷ suất phí lu thông đợc hạ thấp. Mặt khác nếu tổ chức
sản xuất hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức lu chuyển hàng hoá đợc hợp lý
hơn. Điều này cũng có thể giúp cho việc tiết kiệm đợc phí lu thông.
c. Tổ chức vận chuyển hàng hoá:
Khi sử dụng hợp lý phơng tiện vận chuyển, kết hợp một cách khoa học các
nguồn hàng, mạng lới bán hàng, kho hàng sao cho chọn đợc quãng đờng vận

6
chuyển tối u nhất cùng với việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
xếp dỡ sẽ giảm đợc chi phí vận chuyển hao hụt, tăng tốc độ lu chuyển từ mức
phí đợc hạ thấp.
d. Nhân tố về năng suất lao động:
Khi năng suất lao động trong lĩnh vực lu thông tăng thì tiết kiệm đợc lao
động sử dụng, tiết kiệm đợc chí phí lu thông. Tăng năng suất lao động sẽ tăng
đợc tiền lơng bình quân cho công nhân, tổng tiền lơng cũng có thể tăng. Tuy
nhiên khi tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình
quân thì tỷ suất phí lu thông sẽ đợc hạ thấp.
e. Giá cả:
Nếu giá cả của các vật liệu dụng cụ mua sắm nhằm phục vụ kinh doanh, c-
ớc phí vận chuyển xếp dỡ mà cao thì sẽ làm cho phí lu thông tăng lên. Do đó
khi tính toán vận dụng các mức giá của các vật liệu, dịch vụ có liên quan mà
hợp lý sẽ tiết kiệm đợc phí lu thông mà vẫn hoàn thành đợc nhiệm vụ.
g. Nhân tố tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Trình độ tổ chức mạng lới của doanh nghiệp và trình độ tiên tiến của cơ sở
vật chất kỹ thuật mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng cũng ảnh hởng lớn tới phí
lu thông của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy và mạng lới kinh doanh hợp lý sẽ
giảm đợc những khâu trung gian không cần thiết, loại trừ đợc những khoản chi
phí bất hợp lý. Thêm vào đó, cơ sở vật chất kỹ thuật đạt trình độ tiên tiến bao
nhiêu sẽ làm tăng năng suất lao động mở rộng lu chuyển hàng hoá từ đó góp
phần giảm đợc chí phí lu thông.
h. Khối l ợng cơ cấu hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Vì dự trữ là cần thiết nhng phải tính toán lợng dự trữ và cơ cấu dự trữ cho
phù hợp bởi vì dự trữ càng nhiều thì chí phí bảo quản hàng hoá, hao hụt càng
cao.
i. Đó là việc tổ chức thanh toán, vay trả giữa doanh nghiệp và khách
hàng, doanh nghiệp với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng và ng ời góp vốn.
III-/ Tầm quan trọng của giảm chí phí lu thông.

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng là phải chấp nhận cạnh tranh
và phải biết cạnh tranh. Với cơ chế quản lý mới Nhà nớc giao quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cao trớc mọi hoạt động và kết quả kinh
doanh của mình. Cơ chế thị trờng cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện hạch
7
toán kinh doanh đầy đủ, chính xác và khách quan. Cho nên phí lu thông là một
chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh đợc đánh giá bằng chỉ tiêu lợi nhuận. Mà lợi nhuận là
phần giá trị dôi ra của doanh thu so với chí phí, vì vậy giảm chí phí là một biện
pháp quan trọng để làm tăng lợi nhuận tức là làm tăng kết quả kinh doanh.
Trong kinh doanh thơng mại phí lu thông là khoản chi phí chủ yếu sau chi phí
mua hàng do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta dùng chỉ tiêu phí lu
thông. Phí lu thông cũng còn là chỉ tiêu để căn cứ đánh giá trình độ quản lý
kinh doanh, tình hình sử dụng lao động vật t, tiền vốn.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay có rất nhiều cách khoán phí trong đó có
cách khoán tơng đối khoa học mà các chủ doanh nghiệp thờng áp dụng là cách
khoán phí lu thông qua khoán mức lãi trên tổng số vốn. Trong thời đại thông tin
nh hiện nay thì thông tin có rất nhiều chiều và cực kỳ nhanh chóng cho nên nó
đã trở nên rất thuận lợi cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác. Vì vậy vấn đề
nhập hàng hoá vật t rẻ bán đắt là ít gặp. Do đó muốn có lãi và có lãi cao thì
không còn cách nào khác mà các doanh nghiệp phải chú ý đến những yếu tố có
liên quan. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là giảm phí lu thông. Đối với các
doanh nghiệp thơng mại phí lu thông là loại chí phí chiếm tỷ trọng chủ yếu vì
vậy tiết kiệm phí lu thông trong các doanh nghiệp thơng mại là cực kỳ quan
trọng. Nếu chúng ta tiết kiệm đợc phí lu thông thì sẽ hạ thấp đợc giá bán vật t
hàng hoá góp phần nâng cao sức mua, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp thơng mại. Mặt khác tiết kiệm đợc
phí lu thông sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo tăng tích luỹ vốn
cho tái sản xuất, tạo điều kiện khuyến khích ngời sản xuất, ngời quản lý nâng

cao năng suất lao động để giảm chí phí, tự giác thực hiện tốt các biện pháp tiết
kiệm chí phí, quản lý sử dụng các khoản chí phí có hiệu quả.
Tuy nhiên trong việc cố gắng tiết kiệm chí phí lu thông cần lu ý tiết kiệm
một cách hợp lý. Tránh khuynh hớng giảm chi phí một cách máy móc, thiếu khoa
học, việc đáng chi lại không chi việc không đáng chi lại chi một cách dập khuôn
máy móc theo kế hoạch (bởi vì nhiều khi kế hoạch cha đợc chính xác, sát với yêu
cầu thực tế). Nh ta biết phí lu thông thực chất là những khoản chi rất linh hoạt,
phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngời kinh doanh bởi vậy nếu biết sử dụng hợp
lý, tiết kiệm một cách khoa học phí lu thông thì ngời kinh doanh sẽ đạt đợc mục
đích kinh doanh của mình là lợi nhuận.
8

×