Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM CHÍ PHÍ LƯU THÔNG TẠI CÔNG TY .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.68 KB, 45 trang )

lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay lu thông hàng hoá nằm trong bốn khâu của
quá trình kinh doanh bao gồm sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Trong 4
khâu đó đối với doanh nghiệp thơng mại thì lu thông hàng hoá là khâu vận động
tất yếu khách quan của quá trình tái sản xuất xã hội. Vì vậy làm thế nào để đạt
đợc hiệu quả kinh doanh? Câu hỏi này luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà quản
lý, nhà kinh doanh nói chung và các nhà quản lý, các nhà kinh doanh, các
CBCNV ở công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội nói riêng. Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay lu thông hàng hoá giữa các khu vực càng ngày càng
thuận tiện và nhanh chóng các thông tin mà các chủ doanh nghiệp cũng nh ngời
tiêu dùng có thể nắm bắt đợc có ở nhiều phơng tiện khác nhau và rất nhanh
chóng, chuẩn xác. Do vậy chi phí lu thông lâu nay đã trở thành trung tâm thu
hút của các doanh nghiệp. Chi phí lu thông là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản
ánh tơng đối đầy đủ chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, muốn
giảm đợc chí phí lu thông đạt kết quả tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ bản
chất của chi phí lu thông, những vấn đề liên quan đến chí phí lu thông những
tác động có lợi và bất lợi của nó trong hoạt động kinh doanh. Cho nên cần biết
phân tích và vận dụng chúng một cách có khoa học và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội đ-
ợc sự giúp đỡ tận tình của chú Phan Tiến Hải (cử nhân kế toán) cùng với sự h-
ớng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS-TS Lê Văn Tâm để nghiên cứu vấn đề chi
phí lu thông từ đó rút ra một số ý kiến đề xuất tiết kiệm chi phí lu thông tại
công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội.
Tên đề tài:
Một số biện pháp giảm chí phí lu thông tại công ty
Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội
Kết cấu chuyên đề:
Phần 1: Lý luận cơ bản về chí phí lu thông trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tình hình chi phí lu thông tại công ty
Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội.


Phần 3: Một số biện pháp nhằm giảm chí phí lu thông tại
công ty kinh doanh và chế biến than hà nội.
1
Phần 1
Lý luận cơ bản về chí phí lu thông trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp
I-/ Khái niệm và phân loại chi phí lu thông.
1-/ Khái niệm:
Phí lu thông thực chất là chi phí lao động xã hội cần thiết bằng tiền trong
lĩnh vực lu thông hàng hoá từ nơi mua (nguồn hàng) đến nơi bán.
Chi phí lu thông là giá của việc lu thông hàng hoá. Những chi phí này là
giá phát sinh trong quá trình lu thông, là một tồn tại khách quan nh bản thân
quá trình lu thông và vì quá trình lu thông.
2-/ Phân loại.
Chi phí lu thông hàng hoá gắn liền với quá trình mua bán và vận động của
hàng hoá từ nơi mua hàng (nguồn hàng, nơi nhận) đến nơi bán hàng. Điều này
chỉ rõ phí lu thông là nhằm để đảm bảo các chí phí để thực hiện việc chuyển đa
hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán. Không có chi phí lu thông, sẽ không thể thực
hiện việc lu thông hàng hoá. Đó là chi phí cần thiết khách quan. Tuy nhiên mức
phí cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
thơng mại , sự tính toán hợp lý và các nhân tố chủ quan của ngời quản trị điều
hành kinh doanh. Vì vậy, tuy là khách quan nhng nó gắn chặt với hoạt động chủ
quan của các doanh nghiệp thơng mại. Do vậy, chi phí lu thông là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại cho nên phân loại phí lu thông là vô cùng cần thiết và
quan trọng:
Một là: Phân loại theo nội dung kinh tế:
Phí lu thông đợc chia thành phí lu thông thuần tuý và phí lu thông bổ sung.
+ Phí lu thông thuần tuý: là những khoản chí phí gắn liền với việc mua,
bán hàng hoá, hạch toán hàng hoá và lu thông tiền tệ. Đó là những khoản chi

chỉ nhằm chuyển hoá một cách đơn thuần giá trị của hàng hoá (T - H, H - T).
Chi phí này không làm tăng thêm giá trị của sản phẩm hàng hoá.
2
+ Phí lu thông bổ sung: là những khoản chi phí nhằm tiếp tục và hoàn
thành quá trình sản xuất nhng bị hình thái lu thông che dấu đi. Nhìn chung phí
lu thông bổ sung không làm tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá, nhng nó
làm tăng thêm giá trị của hàng hoá. Thuộc loại phí lu thông bổ sung gồm các
loại chi phí: phí vận tải, phí bốc dỡ hàng hoá, phí phân loại chọn lọc, đóng gói
hàng hoá, phí bảo quản hàng hoá,...
Hai là: Phân loại theo sự phụ thuộc vào tổng mức lu chuyển thì phí lu
thông đợc chia thành phí lu thông khả biến và phí lu thống bất biến.
+ Phí lu thông khả biến: là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của
tổng mức lu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lu chuyển hàng hoá tăng lên hay
giảm xuống thì các khoản chi phí này cũng tăng lên hay giảm đi. Phí lu thông
khả biến bao gồm phí thu mua, phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá, phí bảo quản hàng
hoá,... sự phụ thuộc đến mức nào tuỳ thuộc vào tính chất của các chỉ tiêu.
+ Phí lu thông bất biến là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít có
liên quan đến sự thay đổi của tổng mức lu chuyển hàng hoá. Phí lu thông bất
biến bao gồm: chi phí quản lý hành chính, khấu hao tài sản cố định.
Ba là: Theo các khâu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại.
Ngời ta còn phân phí lu thông theo các khâu của hoạt động kinh doanh và
quản lý kinh doanh: ở cấp Tổng công ty, ở cấp công ty. Ngay trong doanh
nghiệp cũng chia ra: cấp doanh nghiệp (công ty) cấp kho, trạm, cửa hàng, quầy
hàng, các đại lý (tổng đại lý, đại lý nhánh). Để minh hoạ sự phân loại trên có
thể minh hoạ bằng bảng danh mục chi phí lu thông:
Danh mục phí lu thông là bảng liệt kê các khoản mục phí lu thông trong
quá trình kinh doanh hàng hoá. Các khoản mục trong bảng danh mục phí lu
thông đợc xây dựng theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp thơng mại dễ dàng
hạch toán các chi phí phát sinh ở từng khâu trong hoạt động kinh doanh theo

cách xây dựng trên, bảng danh mục phí lu thông hàng hoá đợc chia thành 4
khoản mục lớn.
* Khoản mục phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
* Khoản mục phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ.
* Khoản mục phí hao hụt hàng hoá.
* Khoản mục phí quản lý hành chính.
3
Bảng danh mục phí lu thông
I. Phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá
1. Tiền cớc vận tải.
2. Tiền khuân vác bốc dỡ hàng hoá.
3. Tạp phí vận tải.
II. Phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ
4. Tiền lơng (tiền công) trực tiếp kinh doanh.
5. Tiền thuê nhà và công cụ.
6. Tiền khấu hao nhà cửa, công cụ.
7. Phí phân loại, chọn lọc, đóng gói, bao bì.
8. Phí bảo quản.
9. Chi phí sửa chữa nhỏ, nhà cửa, công cụ.
10. Chi phí nhiên liệu, điện lực.
11. Chi phí trả lãi vay ngân hàng.
12. Chi phí vệ sinh kho tàng, cửa hàng.
13. Chi phí tuyên truyền quảng cáo.
14. Chi phí đào tạo, huấn luyện.
15. Chi phí khác.
III. Chi phí hao hụt hàng hoá.
16. Chi phí hao hụt hàng hoá trong định mức.
17. Chi phí hao hụt ngoài định mức.
IV. Chi phí quản lý hành chính.
18. Tiền lơng bộ máy quản trị kinh doanh.

19. Khấu hao tài sản cố định.
20. Chi phí nhiên liệu động lực.
21. Chi phí nộp lên cấp trên.
22. Chi phí tiếp khách.
23. Chi phí hành chính khác.
4
II-/ Những nhân tố ảnh hởng đến phí lu thông.
Chi phí lu thông chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, vì vậy việc xác định đợc
các nhân tố ảnh hởng tới chi phí lu thông sẽ giúp cho các doanh nghiệp có biện
pháp và phơng hớng đúng đắn để giảm chi phí lu thông. Dới đây là các nhân tố
chủ yếu tác động đến phí lu thông.
1-/ Nhân tố bên ngoài:
a. Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc nh các văn bản, chính sách quy
phạm pháp luật, các quy chế, chế tài do Nhà nớc ban hành nh: chính sách thuế,
chính sách giá cả, quy định về giao thông vận tải, dịch vụ vận tải, bốc dỡ, điều
kiện nguồn hàng, nguồn hàng sản xuất trong nớc hay nhập khẩu, tập trung hay
phân tán.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng: hệ thống đờng xá giao thông phơng tiện
chuyên chở, bến cảng, kho bãi.
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ mới và điều kiện tự
nhiên, địa hình, không gian và thời gian, thời tiết, khí hậu, vùng.
Nh chúng ta đã biết nhân tố bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián
tiếp đến phí lu thông. Lấy ví dụ nh:
+ Giá cả các mặt hàng kinh doanh, các loại dịch vụ có liên quan đến việc
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu giá cao sẽ dẫn đến phí lu thông tăng lên
và ngợc lại: giá dịch vụ vận tải bốc xếp, điện, nớc, dịch vụ thuê nhà, thuê kho
bãi.
+ Các nguồn hàng trong nớc hoặc nớc ngoài từ đầu mối nhập khẩu. Điều
kiện về nguồn hàng có tác động rất quan trọng tới phí lu thông, nếu nguồn hàng
ở xa không tập trung hoặc nguồn hàng khan hiếm thì các loại chi phí cho việc

vận chuyển từ nguồn tới khi tiêu thụ sẽ tăng và ngợc lại nếu nh các nguồn hàng
ở gần, tập trung, sẵn có.
+ Điều kiện về đơn vị tiêu dùng: đơn vị tiêu dùng có ảnh hởng trực tiếp
hay gián tiếp đến phí lu thông, nếu nh địa điểm rộng lớn tận dụng hết diện tích
kho bãi sẽ làm đẩy nhanh tốc độ lu chuyển dẫn đến phí lu thông giảm và ngợc
lại.
+ Sự phát triển của ngành vận tải và những hình thức tiến bộ đợc áp dụng
cho ngành vận tải thông qua sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ
mới. Nh ta đã biết chi phí vận tải là một khoản chi phí chiếm 80% trong chi phí
5
lu thông phụ thuộc nhiều vào chí phí vận tải, giá cớc vận tải, tốc độ phơng tiện
vận tải liên tục và tính linh hoạt của phơng tiện vận tải.
+ Sự phát triển của tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ mới trong việc
bảo quản, cân đong, đo hàng. Nhân tố này ảnh hởng tới sự tăng giảm các khoản
phí nh phí qua cầu, phí bảo quản, đóng gói. Nếu cân đong đo hàng chính xác,
nhanh gọn sẽ làm giảm các khoản phí có liên quan.
2-/ Nhân tố bên trong.
Chi phí lu thông cao hay thấp còn chịu sự chi phối của bản thân doanh
nghiệp cho nên có rất nhiều nhân tố tác động đến chí phí lu thông bao gồm:
a. Mức l u chuyển hàng hoá và cơ cấu của mức l u chuyển hàng hoá:
Khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên thì doanh nghiệp có thể hạ tơng đối
mức của chi phí lu thông. Bởi vì khi mức lu chuyển hàng hoá tăng lên thì số tiền
tuyệt đối của khoản chi phí này cũng tăng lên song có thể không tăng bằng mức
tăng của lu chuyển hàng hoá. Bởi lẽ khi lu chuyển hàng hoá đợc mở rộng sẽ có
điều kiện vận chuyển hợp lý hơn, năng suất lao động có điều kiện nâng cao hơn.
Mặt khác trong khi chí phí lu thông còn có những khoản bất biến nh khấu hao
tài sản cố định, chí phí quản lý hành chính, thuế vốn. Nh vậy khi mức lu chuyển
hàng hoá tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chí phí lu thông có thể tăng lên nhng
mức tăng nhỏ hơn so với mức tăng lu chuyển hàng hoá. Điều đó làm cho tỷ suất
phí lu thông giảm xuống.

Mặt khác cơ cấu của mức lu chuyển hàng hoá cũng ảnh hởng đến phí lu
thông. Nếu cơ cấu của mức lu chuyển hàng hoá gồm những loại hàng hợp với
nhu cầu thì sẽ bán nhanh giảm đợc phần nào chi phí bảo quản, hao hụt, lãi vay
vốn. Do vậy mức tơng đối phí lu thông hạ thấp, ngợc lại sẽ làm mức phí lu
thông tăng lên.
b. Nhân tố sản xuất:
Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì kinh doanh hàng hoá cũng phát triển
theo, các mặt hàng tăng lên, chất lợng đợc nâng lên từ đó sẽ mở rộng mức lu
chuyển hàng hoá, do vậy tỷ suất phí lu thông đợc hạ thấp. Mặt khác nếu tổ chức
sản xuất hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức lu chuyển hàng hoá đợc hợp lý
hơn. Điều này cũng có thể giúp cho việc tiết kiệm đợc phí lu thông.
c. Tổ chức vận chuyển hàng hoá:
Khi sử dụng hợp lý phơng tiện vận chuyển, kết hợp một cách khoa học các
nguồn hàng, mạng lới bán hàng, kho hàng sao cho chọn đợc quãng đờng vận
6
chuyển tối u nhất cùng với việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
xếp dỡ sẽ giảm đợc chi phí vận chuyển hao hụt, tăng tốc độ lu chuyển từ mức
phí đợc hạ thấp.
d. Nhân tố về năng suất lao động:
Khi năng suất lao động trong lĩnh vực lu thông tăng thì tiết kiệm đợc lao
động sử dụng, tiết kiệm đợc chí phí lu thông. Tăng năng suất lao động sẽ tăng
đợc tiền lơng bình quân cho công nhân, tổng tiền lơng cũng có thể tăng. Tuy
nhiên khi tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình
quân thì tỷ suất phí lu thông sẽ đợc hạ thấp.
e. Giá cả:
Nếu giá cả của các vật liệu dụng cụ mua sắm nhằm phục vụ kinh doanh, c-
ớc phí vận chuyển xếp dỡ mà cao thì sẽ làm cho phí lu thông tăng lên. Do đó
khi tính toán vận dụng các mức giá của các vật liệu, dịch vụ có liên quan mà
hợp lý sẽ tiết kiệm đợc phí lu thông mà vẫn hoàn thành đợc nhiệm vụ.
g. Nhân tố tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất của doanh nghiệp:

Trình độ tổ chức mạng lới của doanh nghiệp và trình độ tiên tiến của cơ sở
vật chất kỹ thuật mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng cũng ảnh hởng lớn tới phí
lu thông của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy và mạng lới kinh doanh hợp lý sẽ
giảm đợc những khâu trung gian không cần thiết, loại trừ đợc những khoản chi
phí bất hợp lý. Thêm vào đó, cơ sở vật chất kỹ thuật đạt trình độ tiên tiến bao
nhiêu sẽ làm tăng năng suất lao động mở rộng lu chuyển hàng hoá từ đó góp
phần giảm đợc chí phí lu thông.
h. Khối l ợng cơ cấu hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Vì dự trữ là cần thiết nhng phải tính toán lợng dự trữ và cơ cấu dự trữ cho
phù hợp bởi vì dự trữ càng nhiều thì chí phí bảo quản hàng hoá, hao hụt càng
cao.
i. Đó là việc tổ chức thanh toán, vay trả giữa doanh nghiệp và khách
hàng, doanh nghiệp với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng và ng ời góp vốn.
III-/ Tầm quan trọng của giảm chí phí lu thông.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng là phải chấp nhận cạnh tranh
và phải biết cạnh tranh. Với cơ chế quản lý mới Nhà nớc giao quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cao trớc mọi hoạt động và kết quả kinh
doanh của mình. Cơ chế thị trờng cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần thực hiện hạch
7
toán kinh doanh đầy đủ, chính xác và khách quan. Cho nên phí lu thông là một
chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh đợc đánh giá bằng chỉ tiêu lợi nhuận. Mà lợi nhuận là
phần giá trị dôi ra của doanh thu so với chí phí, vì vậy giảm chí phí là một biện
pháp quan trọng để làm tăng lợi nhuận tức là làm tăng kết quả kinh doanh.
Trong kinh doanh thơng mại phí lu thông là khoản chi phí chủ yếu sau chi phí
mua hàng do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta dùng chỉ tiêu phí lu
thông. Phí lu thông cũng còn là chỉ tiêu để căn cứ đánh giá trình độ quản lý
kinh doanh, tình hình sử dụng lao động vật t, tiền vốn.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay có rất nhiều cách khoán phí trong đó có
cách khoán tơng đối khoa học mà các chủ doanh nghiệp thờng áp dụng là cách

khoán phí lu thông qua khoán mức lãi trên tổng số vốn. Trong thời đại thông tin
nh hiện nay thì thông tin có rất nhiều chiều và cực kỳ nhanh chóng cho nên nó
đã trở nên rất thuận lợi cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác. Vì vậy vấn đề
nhập hàng hoá vật t rẻ bán đắt là ít gặp. Do đó muốn có lãi và có lãi cao thì
không còn cách nào khác mà các doanh nghiệp phải chú ý đến những yếu tố có
liên quan. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là giảm phí lu thông. Đối với các
doanh nghiệp thơng mại phí lu thông là loại chí phí chiếm tỷ trọng chủ yếu vì
vậy tiết kiệm phí lu thông trong các doanh nghiệp thơng mại là cực kỳ quan
trọng. Nếu chúng ta tiết kiệm đợc phí lu thông thì sẽ hạ thấp đợc giá bán vật t
hàng hoá góp phần nâng cao sức mua, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp thơng mại. Mặt khác tiết kiệm đợc
phí lu thông sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo tăng tích luỹ vốn
cho tái sản xuất, tạo điều kiện khuyến khích ngời sản xuất, ngời quản lý nâng
cao năng suất lao động để giảm chí phí, tự giác thực hiện tốt các biện pháp tiết
kiệm chí phí, quản lý sử dụng các khoản chí phí có hiệu quả.
Tuy nhiên trong việc cố gắng tiết kiệm chí phí lu thông cần lu ý tiết kiệm
một cách hợp lý. Tránh khuynh hớng giảm chi phí một cách máy móc, thiếu khoa
học, việc đáng chi lại không chi việc không đáng chi lại chi một cách dập khuôn
máy móc theo kế hoạch (bởi vì nhiều khi kế hoạch cha đợc chính xác, sát với yêu
cầu thực tế). Nh ta biết phí lu thông thực chất là những khoản chi rất linh hoạt,
phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngời kinh doanh bởi vậy nếu biết sử dụng hợp
lý, tiết kiệm một cách khoa học phí lu thông thì ngời kinh doanh sẽ đạt đợc mục
đích kinh doanh của mình là lợi nhuận.
8
Từ khi hoàn toàn thống nhất đất nớc chúng ta đã trải qua hai thời kỳ kinh
tế khác nhau, đó là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi hoạt
động kinh tế đều theo kế hoạch, kế hoạch từ trên dội xuống, bộ máy kinh tế vận
động theo guồng kế hoạch chỉ tiêu từ trên giao xuống vì vậy xảy ra tình trạng

lãi giả lỗ thật ở các doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp
kinh doanh vật t cũng có kế hoạch chí phí lu thông. Kế hoạch phí lu thông đợc
xây dựng vào kế hoạch lu chuyển vật t hàng hoá. Mức lu chuyển vật t hàng hoá
là do cấp trên quy định theo kế hoạch. Thực chất của việc tiết kiệm phí lu thông
ở thời kỳ đó là làm sao giảm đợc các khoản mục chí phí so với kế hoạch. Do
vậy việc tiết kiệm này nhiều khi không thực tế và không đem lại hiệu quả, nhiều
khoản cần chí phí thì tiết kiệm ngợc lại nhiều khoản có thể tiết kiệm lại không
tiết kiệm. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự hạch
toán kinh doanh. Do đó kế hoạch phí lu thông của các doanh nghiệp chỉ mang
tính định hớng. Mặt khác phí lu thông là những khoản chi rất linh hoạt phụ
thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của ngời kinh doanh. Để tăng đợc lợi nhuận
mục tiêu số một của các doanh nghiệp thơng mại, các doanh nghiệp thơng mại
cần phải cố gắng tiết kiệm chí phí lu thông. Vì chí phí lu thông trong các doanh
nghiệp thơng mại chiếm một khoảng rất lớn khoảng 80% trong tổng chi phí.
Thực chất của việc tiết kiệm phí lu thông trong cơ chế thị trờng khác với tiết
kiệm phí lu thông trong cơ chế bao cấp. Trong cơ chế thị trờng tiết kiệm phí lu
thông có nghĩa là cứ giảm đợc tối đa các khoản chi phí là tiết kiệm đợc phí lu
thông mà tiết kiệm phí lu thông ở đây là có nghĩa biết tiết kiệm phí lu thông
một cách tiết kiệm và khoa học, khoản nào đáng tiết kiệm thì tiết kiệm, khoản
nào không đáng tiết kiệm mặc dù khoản chi rất lớn thì vẫn chi sao cho đạt đợc
mục đích kinh doanh của mình và có hiệu quả cao nhất. Khi tốc độ giảm phí lu
thông đạt đợc nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng lợi nhuận khi đó việc tiết kiệm là
hiệu quả.
IV-/ Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá phân tích phí lu thông.
Dựa vào cách phân loại phí lu thông và bảng danh mục phí lu thông ta có
các chỉ tiêu phí lu thông và phơng pháp xác định.
Thứ 1: Tổng số tiền chi phí lu thông là tổng cộng số tiền chi phí lu thông
của bốn khoản mục. Tổng số tiền chí phí lu thông là chỉ tiêu số tuyệt đối. Đơn
vị tính là (đồng) hoặc ngàn đồng. Nó cũng đợc xác định bằng công thức sau:
= x

9
Thứ 2: Tỷ lệ chí phí lu thông là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền chí phí lu
thông so với tổng doanh số bán ra (giá bán).
= x 100%
Tỷ lệ phí lu thông của từng khoảng mục là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tiền
chi phí lu thông của từng khoản mục so với tổng doanh số bán ra (giá bán).
Thứ 3: Tỷ trọng của từng khoản mục chi phí lu thông là tỷ lệ phần trăm
của từng khoản mục phí chiếm trong tổng số phí. Tỷ trọng của tất cả các khoản
mục chi phí lu thông phản ánh cấu thành chi phí lu thông. Tỷ trọng của từng
khoản mục chi phí lu thông đợc xác định bằng công thức:
= x 100%
Thứ 4: Mức độ hoàn thành kế hoạch chí phí lu thông là tỷ lệ phần trăm của
tổng số tiền CPLT thực hiện so với tổng số tiền CPLT kế hoạch. Nó đợc xác
định bằng công thức.
= x 100%
Thứ 5: Mức tiết kiệm chí phí lu thông hay vợt chi và phạm vi hạ thấp hay
nâng cao tỷ lệ CPLT.
+ Mức tiết kiệm chi phí lu thông hay vợt chi là số tiền chênh lệch giữa
tổng số tiền CPLT thực hiện và tổng số tiền CPLT kế hoạch.
= -
Nếu hiệu số nhỏ hơn không (<0) là mức tiết kiệm CPLT và nếu hiệu số lớn
hơn không (>0), đó là mức vợt chi CPLT.
+ Phạm vi hạ thấp hay nâng cao tỷ lệ CPLT là hiệu số của tỷ lệ chi phí lu
thông và tỷ lệ chi phí lu thông kế hoạch:
= -
Nếu hiệu số này nhỏ hơn không (<0) là phạm vi hạ thấp, nếu hiệu số này
lớn hơn không (>0) là phạm vi nâng cao.
Dùng chỉ tiêu trên, ta có thể xác định mức tiết kiệm chí phí lu thông hoặc
vợt chi tơng đối bằng công thức.
=

Thứ 6: Tốc độ hạ thấp hay nâng cao tỷ lệ CPLT là tỷ lệ phần trăm của
phạm vi hạ thấp hay nâng cao tỷ lệ CPLT thực tế so với tỷ lệ CPLT kế hoạch.
Nó đợc xác định bằng công thức sau:
10
= x 100%
Ngoài các công thức ở trên chí phí lu thông còn bao gồm chí phí:
A. Chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá: là toàn bộ các khoản chí phí về vận
chuyển, bốc dỡ hàng hoá trong quá trình mua bán, xuất nhập hàng hoá. Chi phí
vận tải bốc dỡ hàng hoá gồm có:
1. Tiền cớc phí vận chuyển: là những khoản tiền chí phí về cớc phí vận tải
các loại phơng tiện nh tầu hoả, ô tô, tàu thuỷ, xà lan hoặc các phơng tiện thô sơ
nh xe bò, xe lam, xích lô, xe ngựa.
Để xác định tiền cớc phí vận chuyển cần phải xác định đợc trọng lợng,
khối lợng hàng hoá cần vận chuyển theo từng loại phơng tiện, độ đờng dài bình
quân (cự ly hay khoảng cách vận chuyển bình quân) của từng loại phơng tiện về
giá cớc 1 tấn/km theo từng loại phơng tiện.
Trọng lợng hàng hoá cần vận chuyển đợc xác định theo công thức sau:
T
VC
= x H
b
x H
C
ở đây:
T
VC
= trọng lợng hàng hoá cần vận chuyển (tấn)
M
V
= giá trị hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ cần phải vận

chuyển (đồng).
G
M
= giá mua bình quân 1 tấn hàng (đồng)
H
b
= Hệ số hàng cả bì H
b
=
H
C
= hệ số trọng lợng hàng tính cớc (bậc hàng tính cớc)
Đoạn đờng vận chuyển bình quân (cự ly, khoảng cách) đợc xác định bằng
công thức sau đây:
S
bq
= =


=
=
n
1i
i
n
1i
ii
Q
QS
ở đây:

S
bq
= cự ly vận chuyển bình quân (km)
S
1
, S
2
... S
n
= cự ly thực tế của từng quãng đờng (km)
11
Q
1
, Q
2
... Q
n
= trọng lợng hàng hoá cần vận chuyển trên quãng đờng
tơng ứng (tấn).
Giá cớc tấn/km (theo từng loại phơng tiện) căn cứ vào giá thị trờng hiện
hành và thơng lợng với cơ quan dịch vụ vận tải có hợp đồng ký kết. Sau khi xác
định đợc ba yếu tố trên, ta có thể xác định tiền cớc vận chuyển theo công thức
sau:
C
VC
= T
VC
* S
bq
x G

VC
C
VC
= tiền cớc phí vận chuyển (đồng)
S
bq
= đoạn đờng dài bình quân (km)
T
VC
= trọng lợng hàng hoá vận chuyển (tấn)
G
VC
= giá cớc vận chuyển 1tấn/km (đồng)
2. Tiền bốc dỡ khuân vác: là những khoản tiền để thuê mớn nhân công và
phơng tiện bốc dỡ hàng hoá trong quá trình, mua, bán, xuất nhập hàng hoá. Nếu
gọi C
V
là chi phí bốc dỡ khuân vác, ta có:
C
BV
= T
BV
x D
t
x G
BV
(đồng)
ở đây:
T
BV

= trọng lợng hàng hoá cần bốc dỡ, khuân vác
T
BV
= Q
M + B
x H
BV
(tấn)
Q
M + B
= tổng khối lợng hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ (tấn)
H
BV
= tỷ lệ hàng cần phải bốc dỡ khuân vác (%)
D
t
= số lần bốc dỡ khuân vác (còn gọi là số động tác bốc dỡ, khuân
vác) đợc tính bình quân, căn cứ vào điều kiện vận chuyển và kinh nghiệm của
các kỳ trớc đối với từng loại phơng tiện.
G
BV
= Giá bốc lên hoặc dỡ xuống 1 tấn/động tác.
3. Tạp phí vận tải: bao gồm những khoản chí phí nhỏ phát sinh trong quá
trình vận tải, bốc dỡ hàng hoá nh:
- Tiền thuê bến, bãi, kho tạm thời trên đờng vận chuyển trong trờng hợp
phải thay đổi phơng tiện.
- Các khoản chi để bảo quản hàng hoá trong khi vận chuyển do điều kiện
tự nhiên đòi hỏi (ma, bão).
12
- Các thủ tục phí vận tải (niêm phong, cặp chì) và tiền sửa chữa cầu đờng

cho một chuyến vận tải để giảm nhẹ bốc dỡ, khuân vác.
- Công tác phí cho nhân viên đi áp tải thờng xuyên và bảo hộ lao động cho
áp tải viên chuyên trách.
- Lệ phí bến bãi, cớc đờng nhánh xe hoả.
Để lập các khoản phí này, ngời ta dùng bảng kê dựa vào kinh nghiệm của
kỳ báo cáo và ớc lợng sự biến động của kỳ kế hoạch.
B. Chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ.
Là những khoản chí phí phục vụ cho quá trình bảo quản, thu mua, tiêu thụ
hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại. Trong khoản mục này có rất nhiều tiểu
khoản mục nhỏ. Chúng ta sẽ xem xét một số tiểu khoản mục điển hình.
1. Tiền lơng (tiền công) trực tiếp kinh doanh: là các khoản chi về tiền lơng
(tiền công) để trả cho số cán bộ công nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ bảo
quản, thu mua, tiêu thụ.
= x
2. Chi phí bảo quản hàng hoá: là những khoản chi phí nhằm giữ gìn số l-
ợng và chất lợng hàng hoá dự trữ trong kho. Những khoản chi phí này gồm có:
chi phí về nguyên vật liệu dùng để bảo quản hàng hoá nh dầu, mỡ, sơn, bàn
chải, giẻ lau.
3. Chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng: là số tiền chênh lệch giữa số lãi phải
trả cho ngân hàng về các hình thức vay và số tiền lãi của tiền gửi vào ngân hàng.
Để xác định chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng, trớc tiên phải xác định đợc tổng số
tiền cần thiết phải vay của ngân hàng theo các hình thức vay trong năm kế hoạch
và thời hạn vay. Dựa vào tỷ suất lợi tức tiền vay của từng hình thức vay, có thể
xác định số lãi phải trả cho ngân hàng theo công thức sau:
C
VNH
=
Trong đó:
C
VNH

= chí phí tiền lãi phải trả cho ngân hàng theo từng hình thức vay
(đồng).
S
v
= số tiền vay của ngân hàng theo từng hình thức vay (đồng)
B = tỷ suất lợi tức tiền vay ngân hàng %/tháng (năm)
t = thời hạn vay ngân hàng (tính theo ngày hoặc tháng)
13
T = thời gian của tháng (hoặc năm) tính bằng ngày.
Thứ 2: phải xác định đợc tổng số các khoản tiền gửi vào ngân hàng và số
tiền lãi, tỷ suất lợi tức của tiền gửi để tính ra số lãi của tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp thơng mại.
Thứ 3: số tiền chênh lệch giữa số lãi phải trả về các khoản tiền vay và số
tiền lãi của tiền gửi chính là số tiền chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng.
4. Chi phí nhiên liệu, điện lực: là khoản tiền chi về nhiên liệu, điện lực
dùng trong kinh doanh nh: nhiên liệu dùng chạy máy thắp sáng kho tàng, cửa
hàng, chi phí điện lực để chạy máy bơm, thắp sáng... phải trả cho cơ quan quản
lý phân phối điện. Đối với khoản này ngời ta dùng phơng pháp thống kê kinh
nghiệm và tính toán theo mức độ để dự kiến số chi kỳ kế hoạch.
5. Chi phí về vệ sinh kho tàng, cửa hàng: là khoản chí phí dùng vào vệ sinh
kho tàng, cửa hàng nh xà phòng, bồ tạt, thuốc sát trùng, chổi quét nhà, tiền trả
công cho công ty vệ sinh thu để rác. Khi tính các khoản này thờng dùng phơng
pháp bản kê và dựa vào kinh nghiệm kỳ trớc.
C. Chi phí hao hụt hàng hoá.
1. Hao hụt trong định mức: là hao hụt tự nhiên phụ thuộc vào tính chất vật
lý hoá học của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, giao nhận, bốc dỡ, bảo
quản. Sự hao hụt trên là tất yếu nh xăng dầu bay hơi, than vỡ vụn, phân đạm rơi
vãi (đạm rời) xi măng vỡ bao,... ngời ta thờng quy định thành định mức hao hụt.
Định mức hao hụt là tỷ lệ hao hụt cho phép tối đa đối với hàng hoá trong điều
kiện nhất định về kỹ thuật và quản lý kinh doanh của thời kỳ kế hoạch cho từng

loại hàng và từng khâu. Dựa vào định mức hao hụt ngời ta có thể tính đợc lợng
hàng hó cho phép hao hụt (tự nhiên). Hao hụt trong định mức đợc tính vào phí l-
u thông. Nếu tiết kiệm đợc định mức hao hụt đợc tính vào lãi.
2. Hao hụt ngoài định mức: là hao hụt do chủ quan của con ngời gây ra. Ví
dụ làm rò rỉ, chảy vỡ, quên khoá van, đóng nắp,... hao hụt nhiều hơn so với định
mức cho phép. Ngoài ra do hàng loạt nguyên nhân khác: hàng hoá bị hao hụt,
mất giá, giảm chất lợng,... đâylà khoản bội chi phải trừ vào lợi nhuận.
D. Chi phí quản lý hành chính.
1. Tiền lơng gián tiếp kinh doanh: là toàn bộ khoản tiền lơng (tiền công)
cho giám đốc, các trởng phó phòng ban, các bộ phận cửa hàng, trung tâm, xí
nghiệp,... Đây là chi phí tiền lơng (tiền công) cho bộ máy quản trị doanh
nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch lao động tiền lơng, căn cứ vào thang bậc và hợp
14
đồng đã ký với ngời làm thuê quản lý, có thể xác định đợc tổng quỹ lơng trong
từng đơn vị thời gian của bộ máy quản lý hành chính.
2. Khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý hành chính: là số tiền trích
khấu hao nhà cửa, công cụ dùng trong quản lý kinh doanh.
3. Chi phí nhiên liệu, điện lực: dùng trong quản lý hành chính nh: nhiên
liệu xe con, điện dùng thắp sáng và máy móc làm việc hành chính phải trả cho
cơ quan phân phối điện.
4. Các khoản chi phí khác: chi phí trang trí, tiếp khách, chi phí hội nghị
tổng kết.
V-/ Nội dụng của giảm phí lu thông.
1-/ Những biện pháp giảm chí phí vận tải bốc dỡ:
Rút ngắn quãng đờng vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phơng tiện
vận tải hàng hoá, kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt
động dịch vụ, phân bố hợp lý mạng lới kinh doanh tạo cho hàng hoá có con đ-
ờng vận động hợp lý và ngắn nhất, chuẩn bị tốt chào hàng, chuẩn bị tốt đóng
gói hàng hoá và bao bì phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu
tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển, sử dụng phơng

thức vận chuyển tiên tiến.
2-/ Các biện pháp giảm chí phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ.
Tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lới kinh doanh có quy mô phù hợp với
khối lợng hàng hoá luân chuyển, tăng cờng quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng
trong kinh doanh thực hiện đúng kỷ luật tài chính tín dụng, áp dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ mới trng bảo quản hàng hoá, tăng cờng bồi dỡng, nâng cao trình
độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho.
3-/ Các biện pháp giảm chí phí hao hụt hàng hoá:
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố, đặc biệt phải
quan tâm đến điều kiện kỹ thuật. Để giảm hao hụt có thể áp dụng các biện pháp
sau: kiểm tra chặt chẽ số lợng, chất lợng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại
hàng hoá và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Cải tiến kỹ thuật bảo
quản hàng hóa ở kho, trạm, cửa hàng. Củng cố và hoàn thiện kho tàng, vật liệu
che đậy, kê lót các trang thiết bị của kho xây dựng các định mức hao hụt và
quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên. Tăng c-
ờng bồi dỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của công nhân bảo
quản, bảo vệ hàng hoá.
15
4-/ Các biện pháp giảm chí phí quản lý hành chính.
Tinh giản bộ máy quản lý hành chính và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với
sự phát triển của công ty. Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm
bớt các khoản chi tiêu có tính chất hình thức, phô trơng. áp dụng các tiến bộ khoa
học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin trong suốt, chính xác.
16
phần 2
phân tích tình hình phí lu thông tại công ty
Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội
I-/ Giới thiệu công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội.
2-/ Đặc điểm hoạt động của công ty.
a. Đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động.

a.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Chức năng quản lý vật t than cho nền kinh tế quốc dân đã hình thành sau
khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Lúc đầu là công ty cung ứng than xi măng
thuộc Tổng cục vật t, từ năm 1969 là Bộ vật t. Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc
quản lý vật t theo ngành từ sản xuất đến lu thông phân phối, ngày 25/11/1974
Hội đồng Chính phủ chuyển chức năng quản lý cung ứng than về Bộ điện than
(Quyết định 254-CP và ngày 9/12/1974 của Bộ điện than, Quyết định 1878/ĐT-
QLKT thành lập Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội) hoạt động chính
thức vào ngày 1/1/1975 với nhiệm vụ tổ chức thu mua cung ứng đủ than theo kế
hoạch cho các nhu cầu sử dụng than của Bộ trung ơng và địa phơng tại các địa
bàn từ Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu.
Đến năm 1993 theo chủ trơng của Nhà nớc thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nớc nên ngày 30/6/1993 Bộ năng lợng đã ban hành Quyết định 488/NLNL-
TCCB-LĐ thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc - công ty cung ứng than Hà Nội
đợc đổi tên thành Công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội làm nhiệm vụ
kinh doanh than sản xuất chế biến than sinh hoạt phục vụ mọi nhu cầu than cho
sản xuất và sinh hoạt của cán bộ tiêu dùng nội thành, ngoại thành Hà Nội, các
tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và các tỉnh lân cận. Cơ sở vật chất của
công ty những năm đầu mới thành lập còn rất nghèo nàn với bốn căn nhà cấp IV
làm văn phòng tại Vĩnh Tuy, bàn ghế thô sơ, có một xe con, hai xe vận tải than.
Các trạm hầu nh không có gì. Trạm Cổ Loa có một máy xúc, một máy gạt, trạm
Vĩnh Tuy có một băng tải than cỡ nhỏ, nói chung thiết bị hầu nh đã khấu hao
hết, nhà làm việc của các trạm và nhà ở của cán bộ công nhân viên chỉ là thanh
tre, nứa lá với tổng số 207 cán bộ công nhân viên, 4 đại học và 23 trung cấp.
Đến nay công ty đã có một ngôi nhà 3 tầng ở Phơng Liệt - Đống Đa - Hà Nội
làm trụ sở chính. Trạm Vĩnh Tuy có một nhà cân 30 tấn, trạm Cổ Loa có văn
17
phòng là nhà 2 tầng và trạm cân 30 tấn. Các trạm đều đầy đủ tiện nghi hơn.
Công ty đã có xe vận tải chuyển đến tận nơi sử dụng trong đó số xe mới mua là
một máy xúc DH 112 mới, một máy ủi C130 mới. Trạm Giáp Nhị mới trang bị

02 dây chuyền chế biến than khép kín từ nghiền sang trộn ép than tổ ong,...
Công ty đã có 02 xe con phục vụ công tác, 01 xe Hải Âu và 01 xe 12 chỗ ngồi
chuyên đa CBCNV đi du lịch và phục vụ các công tác phúc lợi khác. Hiện nay
công ty có khoảng 150 CBCNV trong đó 35 ngời có trình độ đại học, 40 ngời có
trình độ trung cấp. Với số vốn hiện nay trên 2,5 tỷ VNĐ.
Về tổ chức công ty có Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc),
3 phòng chức năng nghiệp vụ và 5 trạm kinh doanh và chế biến than ở Vĩnh
Tuy, Giáp Nhị, Ô Cách, Sơn Tây, Cổ Loa.
b. Hệ thống tổ chức và mạng l ới kinh doanh của công ty.
Theo Quyết định số 140 NL/TCCB-LĐ ngày 4/3/1995 của Bộ Năng lợng
về việc thành lập công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc trực thuộc Tổng
công ty than Việt Nam.
Căn cứ vào Quyết định số 151 TMB/TCNS ngày 21/5/1995 của công ty
Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội miền Bắc ban hành quy chế tạm thời về
việc tổ chức hoạt động của công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2
phó giám đốc) và 3 phòng chức năng nghiệp vụ làm tham mu gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng tài chính kế toán.
Bộ máy tổ chức sản xuất bao gồm 5 trạm kinh doanh và chế biến than:
+ Trạm kinh doanh và chế biến than Vĩnh Tuy.
+ Trạm kinh doanh và chế biến than Giáp Nhị.
+ Trạm kinh doanh và chế biến than Ô Cách.
+ Trạm kinh doanh và chế biến than Cổ Loa.
+ Trạm kinh doanh và chế biến than Sơn Tây.
Trong đó trạm kinh doanh và chế biến than Giáp Nhị có 2 xởng chế biến
than (xởng I và xởng II), trạm kinh doanh và chế biến than Sơn Tây có 2 cửa
hàng và 1 trạm (trạm Sơn Lộc và cửa hàng số 1 và cửa hàng số 2).
18

Sơ đồ tổ chức công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
b.1. Ban giám đốc: là ngời đứng đầu trong công ty có nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác
kinh doanh của công ty trớc pháp luật.
b.2. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty vạch
các kế hoạch chung về: tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo lại CBCNV để
nâng cao trình độ quản lý và chất lợng lao động. Tổ chức lực lợng lao động
trong công ty, thực hiện công tác thi đua tuyên truyền quảng cáo, thanh tra, bảo
vệ, công tác giao dịch và đối nội, đối ngoại.
b.3. Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ chính là xây dựng các kế
hoạch kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các trạm, cửa hàng thực hiện các kế hoạch
kinh doanh đó dựa trên tình hình thực tế của thị trờng. Ví dụ nh chủ trì dự thảo
19
Ban Giám đốc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
Tài
chính
kế toán
Các trạm KD và CB than
Trạm

KD
và CB
than
Vĩnh
Tuy
Trạm
KD
và CB
than
Ô Cách
Trạm
KD
và CB
than Cổ
Loa
Trạm
KD
và CB
than
Giáp
Nhị
Trạm
KD
và CB
than
Sơn
Tây
Xưởng
CB II
Xưởng

CB I
Cửa hàng
số 1
Trạm
Sơn Lộc
Cửa hàng
số 2
các hợp đồng kinh tế về mua bán than, vận chuyển bốc xếp, chỉ đạo quy hoạch
kho bãi, xây dựng cơ chế mua bán than, tổ chức các biện pháp chống hao hụt
than trên định mức nhằm phấn đấu giảm chi phí kinh doanh có hiệu quả.
b.4. Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ lập báo các quyết toán hàng
năm, tính toán lỗ lãi, số nộp ngân sách, tiền lơng, tiền thởng hàng tháng, thực
hiện đúng theo các chế độ tài chính kế toán của Nhà nớc và của cấp trên ban
hành. Ngoài ra phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn tiền hàng, và
phải sử dụng có hiệu quả không đợc để thất thoát. Đồng thời kết hợp với phòng
kế hoạch kinh doanh đánh giá kết quả hoạt động của công ty trong thời gian vừa
qua từ đó đề ra phơng hớng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Phòng tài
chính kế toán xây dựng cụ thể các kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm đối
với các trạm và công ty.
b.3. Các trạm kinh doanh và chế biến than.
Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và tiêu thụ than,
tổ chức sản xuất, chế biến than sinh hoạt quản lý và bảo quản kho than và các
tài sản khác đợc công ty giao cho.
c. Tình hình hoạt động của công ty Kinh doanh và Chế biến than Hà Nội
trong thời gian qua.
c.1. Tình hình hoạt động:
Trong những năm đầu mới thành lập nhiệm vụ của công ty chủ yếu là tổ
chức thu mua, cung ứng than theo kế hoạch Nhà nớc quy định cho nhu cầu sử
dụng than của các Bộ trung ơng và địa phơng tại các địa bàn thuộc Hà Nội, Hà
Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,... chính vì tình trạng mua bán than theo giá

kế hoạch (hay giá cung cấp) dẫn đến tình trạng giá cả, giá trị tách rời nhau phá
vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu hành chính
quan liêu bao cấp đó tuy có kế hoạch nhng nó đặt lên hàng đầu là việc sản xuất
và phân phối sản phẩm theo hiện vật, các quan hệ hàng hoá tiền tệ sử dụng một
cách hình thức, nền kinh tế dựa trên cơ sở cung cấp và giao nộp theo hiện vật.
Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung mọi hoạt động của công ty phát
triển theo kế hoạch đã đợc ấn định sẵn do cấp trên đa xuống. Các chỉ tiêu kế
hoạch trong đó có cả chỉ tiêu chi phí lu thông mà cấp trên giao xuống cho công
ty thực hiện. Những kế hoạch đó mang tính chủ quan nhiều hơn tính khoa học
thực tiễn. Do vậy dù kết quả kinh doanh của công ty luôn hoàn thành vợt mức
kế hoạch nhng luôn nằm trong tình trạng bị động, tuân thủ sự chỉ huy chỉ đạo
khuôn mẫu cứng nhắc không phát huy hết đợc năng lực tự chủ sáng tạo. Bớc
20
sang giai đoạn từ năm 1988-1989 đến nay Nhà nớc đã giao quyền tự chủ kinh
doanh cho các đơn vị kinh tế xã hội xó bỏ hoàn toàn bao cấp, công ty cũng
chuyển hẳn sang chức năng kinh doanh than và chế biến than sinh hoạt theo cơ
chế thị trờng. Công ty tự hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có hiệu quả,
trong bối cảnh đó Nhà nớc chỉ giao một số chỉ tiêu pháp lệnh cơ bản đó là:
- Sản lợng bán.
- Doanh số bán.
- Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc.
- Lợi nhuận.
Còn các chỉ tiêu khác chỉ mang tính chất hớng dẫn.
Đứng trớc thực tiễn của xu thế đổi mới công ty phải thay đổi phơng thức
quản lý, quy trình nghiệp vụ. Tích cực tìm kiếm thu hút khách hàng và khả năng
phục vụ khách hàng. Bộ máy của công ty đợc tinh giảm xuống còn 3 phòng ban
với chức năng phục vụ khách hàng và 3 trạm kinh doanh và chế biến than. Đồng
thời công ty cũng giao cho các trạm độc lập hạch toán kinh doanh. Các trạm có
quyền áp dụng quy chế trả lơng khoán theo tấn than bán ra, tấn than bốc xếp,
theo quy chế chung đợc duyệt và tổ chức quy hoạch lại kho bãi, đẩy mạnh

nghiên cứu chế biến than tổ ong, than cháy nhanh bếp đun than. Kết quả là từ
những bỡ ngỡ ban đầu công ty đã rút ra đợc những kinh nghiệm thực tế, đã tổ
chức các lớp học bồi dỡng kiến thức kinh doanh cho cán bộ công nhân viên
nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế thị trờng, về nhiệm vụ công ty
và phơng thức nghệ thuật kinh doanh trên lĩnh vực mua bán than. Kết quả
những năm hoạt động trong cơ chế thị trờng công ty không mất vốn mà còn bảo
toàn đợc vốn hàng năm trên 12% của vốn lu động. Vòng quay của vốn đạt
khoảng 13 vòng/năm. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nớc với cấp trên
mà trực tiếp là công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội và Tổng công ty
than Việt Nam. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm
qua bao gồm:
- Than cục các loại: 2,3,4,5,6 và cục vùng Hòn Gai, Cẩm Phả, Núi Hồng,
Vàng Chanh, Mạc Khê.
- Than cám các loại: 2,3,4,5,6,7 vùng Hòn Gai, Cẩm Phả, Núi Hồng, Vàng
Chanh, Mạc Khê,...
- Than chế biến các loại: Than tổ ong, than nhào, than cháy nhanh.
21
Trong đó công ty chủ yếu kinh doanh hai loại than chính là than cục và
than cám các loại, việc chế biến và kinh doanh than sinh hoạt với sản lợng
chiếm tỷ lệ khoảng 11%.
d. Kết quả đạt đ ợc của công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
trong 3 năm qua (1997-1999)
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua có thể
khái quát ở biểu số 1.
22
Biểu kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm qua 1997-1999
Chỉ tiêu
Đơn
vị
1997 1998 1999

KH TH KH TH KH TH
Sản lợng bán tấn 110.000 107.000 115.000 105.000 105.000 101.225
Doanh số bán hàng đồng 22.527.670.000 22.015.704.500 25.917.000.000 25.178.692.200 25.116.000.000 24.698.491.973
Tổng chi phí đồng 22.397.670.000 21.886.937.972 25.787.000.000 25.058.507.714 24.988.000.000 24.571.740.661
Chi phí lu thông đồng 3.200.000.000 3.103.318.510 3.200.000.000 3.707.472.500 3.000.000.000 2.884.661.033
Lãi đồng 130.000.000 128.766.528 130.000.000 120.184.486 128.000.000 126.751.312
Nộp ngân sách đồng 412.676.700 406.000.000 455.682.000 442.432.240 486.030.093 466.986.109
- Thuế doanh thu đồng 225.276.700 220.157.045 259.170.000 251.786.922 264.451.000 246.984.919
- Thuế vốn 106.900.000 106.900.000 110.012.000 110.012.000 136.475.000 136.475.000
- Thuế lợi tức 58.500.000 57.944.937 58.500.000 54.083.018 57.600.000 57.038.096
- Thuế môn bài và
thuế đất
22.000.000 20.998.018 28.000.000 26.550.300 27.504.903 26.488.100
23
Năm 1997 công ty bán đợc 107.500 tấn than các loại đạt 98% so với kế
hoạch, tổng doanh thu là 22.015.704.500 đồng. Tổng chi phí là 21.886.937.972
đồng, trong đó chi phí lu thông là 3.103.318.510 đồng chiếm 14,2% trong tổng
chi phí và bằng 97% so với kế hoạch. Kết quả kinh doanh đợc 128.766.528
đồng. Việc bán than cha thực hiện đợc so với kế hoạch đợc giao là do sự cạnh
tranh trên thị trờng rất phức tạp, các t nhân bán than có cơ chế kinh doanh
thoáng hơn, mặt khác giá than tại mỏ lại luôn biến động tăng ảnh hởng đến giá
bán than của công ty cho các hộ tiêu thụ. Mặc dù vậy công ty đã biết tính toán
điều tiết xuất nhập phù hợp với từng thời điểm điều hoà giá cả phù hợp với từng
khu vực, từng đối tợng để có giá hợp lý đảm bảo đợc đầu vào của khách hàng.
Sản lợng bán than so với kế hoạch và so với năm 1996 có giảm vì đối tợng giao
tay ba với công ty không thực hiện than bán cho các tỉnh miền núi không đợc
Nhà nớc trợ giá cớc vận tải nên cũng giảm sản lợng bán, đối với than chất đốt
sinh hoạt thì đi vào hoạt động có nền nếp hơn sản lợng bán có tăng hơn, kinh
doanh có hiệu qủa, trên thị trờng than chế biến công ty đã mở đợc thêm nhiều
đại lý bán than, chất lợng than tốt ổn định, giá cả phù hợp với thị trờng. Sang

năm 1998 công ty bán đợc 105.000 tấn than các loại đạt 91,30% so với kế
hoạch và đạt 99,9% so với năm 1997. Tổng doanh thu là 25.178.692.200 đồng,
tổng chi phí là 25.058.507.714 đồng, trong đó chi phí lu thông là 3.707.472.500
đồng chiếm 14,80% trong tổng chi phí và bằng 106% so với kế hoạch. Kết quả
kinh doanh đạt đợc là 120.184.486 đồng.
Trong năm 1998 mặc dù công ty không hoàn thành kế hoạch đặt ra nhng
vẫn luôn cố gắng tìm hiểu thị trờng bán, nguồn nhập và giao thẳng cho các nhà
máy trọng điểm khối công nghiệp, cố gắng giữ các khách hàng lớn của công ty
cho nên so với cùng kỳ năm trớc sản lợng bán ra xấp xỉ bằng nhau. Trong khi
thị trờng mua bán than ngày càng có nhiều sự cạnh tranh hơn: các hộ bán than
t nhân phát triển mạnh, hiện tợng trốn lậu thuế, nhiều các cai than bán ra so với
năm trớc, trong khi công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc phải thực hiện
nghiêm chỉnh đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc do đó giá bán còn cao hơn
vì vậy sản lợng bán không đạt so với kế hoạch. Để giữ vững đợc sản lợng bán ra
so với năm trớc công ty đã phải khoán bán than cho từng trạm, cửa hàng, thực
hiện cơ chế trả lơng theo tấn than bán đợc đối với các trạm để khuyến khích các
trạm tìm mọi biện pháp đẩy mạnh việc bán than. Mặc dù vậy tổng chi phí lu
thông vẫn tăng lên so với kế hoạch, việc tăng chi phí lu thông một phần do cớc
phí vận chuyển, bốc xếp tăng lên, các chi phí dịch vụ mua ngoài cao hơn tuy
nhiên công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc và có lãi.
24
Năm 1999 công ty bán đợc 101.225 tấn than các loại đạt 96% so với kế
hoạch và đạt 96% so với năm 1998, tổng doanh thu là 24.698.491.973 đồng,
tổng chi phí là 24.571.740.661 đồng, trong đó chi phí lu thông là 2.844.661.033
đồng chiếm 11,6% trong tổng chi phí và bằng 95% so với kế hoạch kết quả kinh
doanh đạt đợc là 126.751.312 đồng.
Trong năm 1999 tình hình diễn biến trên thị trờng vẫn còn phức tạp. Các
khu vực nh cảng Hà Nội, Sơn Tây,... các hộ t nhân buôn bán than vẫn tăng và có
quy mô về đầu t, xây dựng kho tàng bến bãi có tính chất lâu dài hơn chất lợng
than t nhân cũng tăng hơn vì vậy càng làm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.

Do vậy khối lợng bán than của công ty giảm xuống so với năm trớc và kế hoạch
đặt ra. Đứng trớc tình hình khó khăn đó công ty đã tìm mọi biện pháp nh mở
rộng nguồn nhập, tìm các loại than phù hợp với nhu cầu thị trờng hơn, cơ chế
giá bán cho từng trạm, cửa hàng, đồng thời giao cho các trạm tổ chức đi nhận
than tại các mỏ, công ty sản xuất than theo hợp đồng mà công ty đã ký kết, để
nâng cao trách nhiệm của các trạm nhằm giảm bớt việc hao hụt than, giảm các
chí phí giao nhận than. Công ty thực hiện theo hợp đồng cơ chế trả lơng theo tấn
than bán đợc đối với các trạm để khuyến khích các trạm tìm mọi biện pháp đẩy
mạnh việc bán than. Vậy tổng chi phí lu thông đã giảm xuống so với kế hoạch
về năm trớc.
Đối với các hộ mua lẻ, công ty tiếp tục tạo uy tín bằng việc giao than chất
lợng tốt, giá cả phù hợp, phong cách phục vụ khách hàng tận tình chu đáo. Do
vậy quí VI năm 1999 công ty đã bán tăng hơn so với quí VI năm 1998 là 20%.
Về than chế biến sinh hoạt công ty luốn chú trọng quan tâm đến chất lợng và
giá thành đảm bảo đợc giá bán cạnh tranh trên thị trờng. Cho nên năm 1999
công ty đã tăng sản lợng than chế biến lên 15% so với kế hoạch và việc kinh
doanh trong lĩnh vực này dần dần có hiệu quả hơn.
Kết quả cho thấy trong ba năm công ty đều hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nớc với tổng số tiền đã nộp thực tế là 1.315.418.349 đồng và luôn bảo toàn đợc
vốn kinh doanh của mình, thu nhập của CBCNV ngày càng ổn định hơn.
II-/ Phân tích tình hình chi phí lu thông tại Công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Nội.
a. Các chỉ tiêu và một số mức làm căn cứ để tính các khoản mục chi phí
lu thông tại công ty.
Để lập kế hoạch chi phí lu thông công ty thờng sử dụng hai chỉ tiêu chính
nh sau:
25

×