Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

490 Đảm bảo nguồn nguyên liệu bông tự nhiên trong nước cho công nghiệp dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.08 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào thế kỉ 21 thế giới đang bớc vào thời đại của hội nhập , quốc tế hoá sâu
sắc cùng nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ hiện đại , Đảng và Nhà nớc
nhận thức rõ về xu thế chung này của thời đại Gia nhập WTO, Việt Nam đã
chính thức ghi tên mình vào sân chơi bình đẳng của nền kinh tế thế giới, đó là cơ
hội cũng chính là thách thức cho nền kinh tế Việt Nam...Ngành công nghiệp dệt
may, cùng với dầu thô là một trong hai ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia, tạo 2 triệu việc làm cho ngời lao
động của đất nớc, với t cách đó ngành công nghiệp dêt may càng phải chịu nhiều
áp lực hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam buộc
phải nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng nhiều cách. Đối với nền công nghiệp
đang phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu, thì viêc đảm bảo nguồn nguyên liệu
nội địa- chủ yếu là bông xơ là 1 vấn đề cấp bách đợc các nhà sản xuất và lãnh
đạo ngành dệt may, cũng nh các nhà hoạch định chính sách quan tâm . Đó vừa
là yêu cầu bắt buộc, vừa là mục tiêu mà ngành dệt may cần thực hiện trong
Chiến lợc tăng tốc đến năm 2010. Với tầm quan trọng nh vậy em xin chọn đề
tài Đảm bảo nguồn nguyên liệu bông tự nhiên trong n ớc cho công nghiệp
dệt may với mong muốn đợc tìm hiểu về một ngành kinh tế mũi nhọn của đất n-
ớc.
Đề án của em gồm 3 phần:
Phần 1: Sơ lợc về cây bông với vai trò là nguyên liệu cho ngành dệt may
Phần 2: Những nhân tố ảnh hởng đến ngành trồng bông
Phần 3: Thực trạng của việc phát triển bông tự nhiên trong nớc những năm
qua - Giải pháp và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Vũ MinhTrai, ngời đã trực tiếp hớng dẫn và
các thầy cô cùng các bạn đã giúp em hoàn thành đề án này.
1
Phần I: Sơ lợc về cây bông với vai trò là nguyên liệu cho
ngành dệt may
1. Vài nét về cây bông
Cây bông thuộc dòng họ Malvaceae, chi Gossypium, là cây trồng lấy sợi rất


quan trọng. Nó cung cấp nguyên liệu dệt vải mặc cho con ngời. Ngoài việc
trồng chủ yếu để lấy xơ, hạt bông còn đợc dùng làm dầu ăn cho ngời và gia súc,
thân cây bông làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, gỗ ép, làm chất đốt và
làm phân xanh. Có thể nói cây bông là một cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế
và đem lại lợi nhuận cao cho một số nớc trồng bông lớn trên thế giới nh Liên
Xô (cũ), Mỹ, Trung Quốc, Ân Độ, Pakistan Hiện nay ở Việt Nam cây bông
đang đợc Nhà nớc rất quan tâm đầu t phát triển.
1.1. Đặc điểm của cây bông.
- Đặc điểm của hạt bông
Hạt bông có hình bầu dục nhọn một đầu, hạt bông đã chín thì hạt màu đen
hoặc nâu đen rất cứng. Hạt bông cha chín thì vỏ hơi mềm có màu hồng, màu
nâu, màu vàng, có khi có màu trắng. Hạt bông bao gồm: Lông áo, vỏ, nhân (nội
nhũ, phôi).
Phần ngoài của vỏ hạt là xơ bông (có 2 loại: xơ ngắn và xơ dài). Sau khi cán
bông hạt (hạt bông đang còn xơ bám) lấy xơ dài để lại xơ ngắn bám trên vỏ hạt,
xơ ngắn này ngời ta còn gọi là lông áo vỏ hạt. Màu sắc của sơ ngắn thay đổi tuỳ
theo giống bông, có màu trắng, màu tro, màu nâu vàng.Hiện nay trong công
nghệ sản xuất hạt giống ngời ta thờng khử bỏ lớp lông áo trên vỏ hạt để tạo điều
kiện cho hạt nảy mầm đợc dễ dàng, đồng thời khử mồng mống sâu bệnh.
Thành phần hoá học của hạt bông bao gồm:
Protein: 21,7% MgO : 0,54%
CaO : 0,2% N : 3,0%
Gluxit : 45,6% Lipit : 21,4%
P2O5 : 1,1% K2O : 3,96%
Ro : 3,96%
2
Khối lợng của hạt bông là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lợng hạt
giống, khối lợng 100 hạt của các hạt giống bông luồi từ 8-10 gam, các giống
bông lai 10-13 gam. Trong cùng một loài, giống chín sớm hạt thờng nhỏ hơn
giống chín muộn. Trên cùng một cây thì quả gần gốc, gần thân chính có hạt

nặng hơn.
- Giai đoạn ngủ nghỉ, nảy mầm của hạt bông:
Hạt bông khi mới thu hoạch thờng có sức nảy mầm kém, vì lúc này trong vỏ
hạt còn tồn tại một số chất nh: Acid Absisic và Paracumaric làm cản trở sự nảy
mầm của hạt. Do vậy hạt giống bông cần có một thời gian ngủ nghỉ nhất định
sau khi thu hoạch. Trong thời gian ngủ nghỉ hạt bông phải đợc phơi khô, bảo
quản trong điều kiện thích hợp để làm giảm hàm lợng các acid này xuống và tạo
điều kiện tốt cho hạt nảy mầm.
Hạt bông thờng chứa 7% nớc, với lợng nớc này trong điều kiện 20-32 độ C thì
sự nảy mầm có thể bảo quản đợc đến thứ 28. Nếu độ ẩm hạt 14%, ở nhiệt độ 21
độ C thì sau 17 tháng sẽ hoàn toàn mất khẳ năng nảy mầm, ở nhiệt độ 32 dộ C
thì sau 4 tháng khả năng nảy mầm mất hoàn toàn.Nguyên nhân làm mất khẳ
năng nảy mầm là do độ ẩm trong hạt cao, kết hợp với sự tăng nhiệt độ môi trờng
dẫn đến sự giảm đột ngột hàm lợng đờng, phôtpho, các nuclêotit, protêin, các
vitamin và s tăng lên của các acid béo tự do trong hạt.
1.2. Các giai đọan phát triển của cây bông.
- Giai đoạn nảy mầm
Giai đoạn này xúc tiến từ 4-7 ngày tính từ khi hạt giống bông hút đủ nớc cho
tới khi xoè hai lá mầm. Muốn cho hạt mọc nhanh, mọc đều, cần phải có các
điều kiện cơ bản sau: nhiệt độ, độ ẩm và oxy.
+Nhiệt độ: Khi hạt bông đã đủ ẩm rồi thì nhiệt độ càng cao, hạt nảy mầm càng
nhanh. Nhiệt độ tốt nhất cho quá trình nảy mầm là 25-30 độ C và trên 40 độ C
hạt gần nh không mọc.
+Độ ẩm : Độ ẩm của đất thích hợp nhất cho quá trình nảy mầm là 90%.
+ Oxy : Rất cần cho quá trình nảy mầm, trong điều kiện đất nặng gieo xong
gặp ma, đất đóng váng, không khí không lu thông đợc hạt sẽ không mọc.
3
Khi gieo hạt phải đảm bảo độ ẩm thích hợp, làm đất nhỏ vừa phải, độ sâu
thích hợp, độ nén đất vừa phải thì hạt mới nảy mầm mọc đều đợc.
- Giai đoạn cây con:

Giai đoạn này tính từ khi xoè hai lá mầm đến khi có nụ đầu tiên, khoảng 24-
36 ngày. ở giai đoạn này rễ đợc u tiên phát triển nhiều nhất. Bông giai đoạn cây
con rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh, do vậy việc chăm sóc bông giai đoạn
cây con hết sức quan trọng, nó ảnh hởng rất lớn tới sinh trởng phát triển, cho
năng suất bông hạt sau này.
Các biện pháp kỹ thuật cần chú ý trong giai đoạn này là :
Tỉa định cây kịp thời.
Làm cỏ và xới xáo sớm.
Cung cấp dinh dỡng sớm.
Tới nớc khi cần thiết, không đợc để bông bị úng nớc.
- Giai đoạn nụ:
Giai đoạn này tính từ khi xuất hiện nụ đầu tiên cho tới khi có hoa nở đầu tiên
nở, thời gian từ 20-25 ngày.
Nụ bông do mầm hoa phân hoá từ mầm hỗn hợp mà thành. Mầm hoa là do ở
mỗi đỉnh của đốt trên cành quả phát dục thành. Cây bông từ lúc ra nụ cho đến
khi quả chín nở hai quá trình sinh trởng dinh dỡng và sinh trởng sinh thực luôn
chồng chéo nhau, tức là cùng một lúc vừa ra cành lá, vừa ra hoa, quả cứ thế liên
tục. Quan hệ giữa sinh trởng dinh dỡng và sinh trởng sinh thực là quan hệ thúc
đẩy lẫn nhau. Sinh trởng dinh dỡng (thân, lá, cành) tốt sẽ cung cấp vật chất cần
thiết cho sự ra nụ, hoa và thành quả. Nếu cây còi cọc (sinh trởng dinh dỡng
kém) thì chất hữu cơ tạo ra trong cây không đủ, gây trở ngại cho việc ra nụ, nở
hoa và kết trái. Trong trờng hợp cây sinh trởng quá mạnh, chất dinh dỡng tiêu
phí chủ yếu cho thân, lá, cây bông trở thành bốc lá, không đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của ra nụ, hoa, quả. Do vậy cần phải chú ý điều tiết cây bông sinh tr-
ởng, phát triển cân đối để đạt đợc năng suất bông cao.
- Giai đoạn hoa nở rộ:
4
Giai đoạn này tính từ khi cây có hoa đầu tiên nở cho tới khi có quả đầu tiên nở,
thời gian 55-60 ngày. Hoa bông thuộc loại hoa hoàn toàn, bao gồm tai hoa, đài
hoa, tràng hoa, nhị đực, nhuỵ cái. Hoa bông là hoa lỡng tính, tự hoa thụ phấn là

chính, ngoài ra có khoảng 2-12% số hoa thụ phấn từ hoa ngoài (do côn trùng).
Tai hoa bông hình tam giác, hoa có ba tai. Đài hoa do năm lá đài hợp thành vây
lấy tràng hoa. Nhị bông có 60-90 chỉ thị, trên đầu mỗi chỉ thị có bao phấn, trong
bao phấn có nhiều hạt phấn, hạt phấn hình cầu, bề mặt có nhiều gai . Nhụy hoa
bông bao gồm đầu nhụy, trụ và bầu, bầu có 3-5 vách ngăn, trong mỗi vách ngăn
có 7-11 noãn, noãn sau này sinh trờng thành hạt bông.
Hoa bông thờng nở từ 7-9 giờ sáng, những ngày nhiệt độ cao hoa nở sớm, nhiệt
độ thấp hoa nở muộn. Hoa nở buổi sáng có màu trắng, về chiều hoa chuyển qua
màu hồng, sang ngày thứ hai có màu hồng tía.
Hoa bông nở theo trình tự từ dới lên trên, từ trong ra ngoài. Hoa ở vị trí 1 của
cành thứ nhất nở cách hoa ở vị trí 1 cành thứ 2 từ 1-2 ngày.Trong cùng một
cành, hoa ở vị trí 1 nở cách hoa ở vị trí 2 từ 5-6 ngày.
Thời gian cây bông ra hoa có thể kéo dài tới 2 tháng, nhng cũng có thể 1 tháng
tuỳ theo giống hoặc tác động các biện pháp kỹ thuật (điều tiết nớc, phân bón,
trừ sâu tốt). Điều tiết làm cho bông ra hoa nở quả sớm tập trung là một biện
pháp kỹ thuật rất tốt để né tránh những lứa sâu hại.
Chú ý trong giai đoạn từ khi hoa bắt đầu nở cho đến khi hoa nở rộ, hình thành
quả là thời kì nhựa lu thông mạnh, nhựa sống đợc hút từ đất qua rễ lên cành lá,
nuôi nụ, hoa, quả. Do vậy thời kì này phải cung cấp dinh dỡng, tới nớc, tiêu úng
(nếu ngập ma) kịp thời, tạo ruộng bông thông thoáng, tạo điều kiện cho cây
quang hợp, đồng thời cho quá trình thụ tinh và hình thành quả, Đặc biệt cảnh
giác với các loại cây đục quả.
- Giai đoạn quả nở:
Hoa bông sau khi đợc thụ phấn tốt, đài không rụng thì quả bông đợc lớn dần.
Quả bông thuộc loại quả nang, do 3-5 lá noãn hợp thành, mỗi lá noãn chiếm
một phần của quả bông. Vỏ quả bông có chứa diệp lục nhng ít,khi quả bông lớn
lên và chín, vỏ quả từ màu lục biến thành màu nâu. Khi quả già thành thục hoàn
5
toàn, vỏ quả mất nớc, co lại, nứt ra, để phơi những múi bông, xơ bông khô và nở
phồng lên. Lúc thu hoạch, chỉ rút các múi bông hạt ra. Giai đoạn quả nở rất cần

nắng, nắng nhiều quả già mau nở. Trong giai đoạn này nếu trời ma nhiều, độ
ẩm không khí cao, quả sẽ bị thối, ảnh hởng tới năng suất bông hạt và chất lợng
xơ bông.
2.Cây bông nguyên liệu quan trọng cho ngành dệt may:
Ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua đã có bớc tiến đáng kể,tốc độ
tăng trởng cao, tạo đợc công ăn việc làm cho 2 triệu lao động trực tiếp và hàng
vạn lao động gián tiếp trong sản suất nguyên liệu nh trồng bông, trồng dâu nuôi
tằm. Thế nhng việc sản xuất nguyên liệu lại cha đợc chú trọng đúng mức đã ảnh
hởng không nhỏ đến sứ phát triển của ngành trong thời gian qua. Đây quả là
một nghịch lý đối với một quốc gia nông nghiệp có ngành dệt may đã trở thành
ngành nghề truyền thống từ hàng nghìn năm nay nh Việt Nam.
Đối với Việt Nam, nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt có rất nhiều loại nh
bông xơ, tơ, sợi Trong đó, ng ời ta thờng nhắc đến hai loại nguyên liệu chủ yếu
quyết định, quan trọng cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam, đó là
bông xơ và tơ tằm.
Việc nhập khẩu hầu hết nguyên liệu là một trong những nguyên nhân khiến
cho giá hàng dệt may Việt Nam cao hơn của các nớc trong khu vực từ 10%-
20%, riêng với Trung Quốc khoảng 20%. Gia nhập WTO, hàng dệt may Việt
Nam phải cạnh tranh gay gắt trên sân nhà với sản phẩm của các nớc, đặc biệt là
Ân Độ và Trung Quốc. Việc cắt giảm chi phí và củng cố lại sản xuất có thể cha
đủ để gia tăng khả năng cạnh tranh của một nền công nghiệp đang thiếu nguồn
nguôn liệu nội địa. Các nhà sản xuất ngành dệt may Việt Nam phải nhập khẩu
hầu hết nguyên liệu, trong khi Trung Quốc có thể tìm nguồn cung ngay tại
trong nớc.Đảm bảo nguồn nguyên liệu trong nớc, trong đó có nguồn nguyên
liệu bông xơ tự nhiên là một vấn đề cấp bách đặt ra cho ngành dệt may Việt
Nam
3. Tiềm năng của cây bông:
6
Có thể nói cây bông vừa là cây trồng truyền thống, vừa là cây trồng mới ở nớc
ta. Là cây truyền thống bởi vì nó đã có từ lâu đời . Cho đến nay , nghề trông

bông dệt vải, dệt thổ cẩm rất phổ biến trong cộng đồng các dân tộc ít ngời ở
vùng núi các tỉnh phía Bắc, đồng bào Chăm ở Duyên Hải miền Trung và đồng
bào Khơ Me ở Nam Bộ. Ngày nay khi nền công ngiệp tơ, sợi nhân tạo trên thế
giới đang thống lĩnh các sản phẩm may mặc của con ngòi thì ở các nớc phát
triển xu thế dùng vải mặc từ bông từ bông tự nhiên bắt đầu xuất hiện và tăng
cao bởi tính u việt của sợi bông thiên nhiên mà các loại sợi tổng hợp không có
đợc. Loài ngời văn minh lại trở về với sản phẩm may mặc truyền thống.
Cây bông là cây trồng mới bởi vì dới giác độ bông công nghiệp, lợng xơ bông
sản xuất trong nớc cung cấp cho ngành dệt ở nớc ta còn quá ít so với tiềm năng
đất đai và nhu cầu nguyên liệu. Diện tích trồng bông ở tập trung của nớc ta hiện
nay khoảng 15-17 ngàn ha, sản lợng bông hàng hoá trong nớc chỉ chiếm
khoảng 10% nhu cầu hiện tại, thị trờng tiêu thụ bông trong nớc rộng lớn, hiện
nay đang giành cho nớc ngoài.
Từ sau ngày đất nớc thống nhất, Đảng và Nhà Nớc đã rất quan tâm đến việc
phát triển cây bông. Tuy nhiên cây bông đã trải qua nhiều thăng trầm và chỉ
những năm gần đây các kết quả nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất thử của
ngành bông mới phần nào phản ánh đúng tiềm năng và hiệu quả của cây bông
vải Việt Nam.
Nói cây bông có tiềm năng to lớn ở nớc ta bởi vì :
+ Cây bông vải vừa là cây dài ngày, vừa là cây hàng năm có rất nhiều u thế trên
nhiều mặt kể cả trồng trọt, chế biến và sử dụng. Hơn nữa bông vải là cây trồng
không kén đất. Các loại đất nâu, đen, sỏi cơm, đất bazan trung tính, đất xám
phát triển trên đá granit, đất xám vùng bán khô hạn và đất vùng phù sa cổ có
tầng dày trên dới 1m đều có thể trồng bông. Nhờ vậy có thể tận dụng đợc nhiều
loại đất để trồng xen, trồng gối với nhiều loại cây ngắn ngày, hoặc trồng trong
các vờn cây lâu năm, dài ngày (nh cà phê, cao su, điều) trong thời kì kiến thiết
cơ bản. Chính vì vậy việc phát triển cây bông không tranh chấp với các cây
trồng khác.
7
+ Cây bông hành năm đợc trồng vào vụ ma (vụ 2) nên đã tận dụng đợc thời vụ

gieo trồng và sử dụng đất triệt để hơn bằng phơng pháp trồng gối vụ và trồng
xen.
Bằng cách trồng bắp lai xen đậu vụ 1, gối bông vào bắp trớc khi thu hoạch 15-
20 ngày, ở vụ 2 có thể xen đậu vào bông tạo nên một mô hình canh tác hợp lý,
tăng thu nhập lên 2 lần so với bắp xen đậu, hoặc tăng 1,5 lần so với bắp vụ 1 và
bông thuần vụ 2.
+Trồng bông còn có một lợi thế nữa là tận dụng lao động nông nghiệp mùa khô
ở những vùng trồng trọt nhờ nớc trời. Nhờ đặc tính vừa sinh trởng vừa ra hoa kết
quả kéo dài của cây bông, vì vậy thời vụ thu hoạch bông kéo dài hơn các cây
trồng khác từ 30 -50 ngày, là lúc mà lao động nông nhàn không có việc làm.
Cha kể là việc chế biến bông kéo sợi, dệt vải là những ngành nghề sử dụng lao
động rất cao. Vì vậy có thể nói cây bông là cây trồng giải quyết việc làm. Vấn
đề này ở một nớc đông dân nh nớc ta cần đợc đặt lên hàng đầu.
+ Những năm gần đây do sinh thái, khí hậu toàn cầu biến đổi có nhiều bất lợi,
cùng với tình trạng chặt phá rừng nên tình trạng hạn hán thờng xuyên xảy ra đã
gây nhiều thảm hoạ và thất thoát mùa màng, nhất là đối với cây trồng cạn. Nhờ
đặc tính chịu hạn của cây bông, đặc biệt là giống bông lai ngay cả thời kì cây
con. Nếu không có ma 25- 30 ngày cây bông chỉ sinh trởng chậm hoặc dừng
sinh trởng phát triển chứ không chết nh bắp, đậu. Khi mùa ma trở lại cây bông
tiếp tục ra hoa, kết trái và vẫn cho năng suất. Chính vì vậy việc đa cây bông vào
cơ cấu cây trồng đợc coi là một biện pháp chống hạn hiệu quả.
+ Các kết quả nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật của ngành bông
vào sản xuất trong những năm gần đây đã giải quyết hai vấn đề hết sức quan
trọng, tạo tiền đề vững chắc để phát triển mạnh mẽ bông vải.
+ Cây bông là cây trồng tạo ra nguyên liệu thay thế nhập khẩu cho nên có thể
coi việc trồng bông là tạo ra ngoại tệ từ nội bộ kinh tế.
Nếu cứ trồng bông 1 ha thì với năng suất bình thờng nh hiện nay thì thu hồi
bông xơ 750 USD và từ hạt bông 100 USD.
8
+ Cây bông là là cây trồng có giá trị sử dụng cao: Ngoài xơ bông là sản phẩm

chính để dệt vải, bông vệ sinh, y tế ., dầu từ hạt bông là sản phẩm có giá trị
dinh dỡng và có nhiều u thế trong chế biến thực phẩm tốt hơn các dầu thực vật
khác (nhờ có nhiệt độ sôi cao hơn) và đợc rất a chuộng ở một số thị trờng trên
thế giới : Nhật Bản, Malaixia, Lào, Khô dầu bông là sản phẩm làm thức ăn
tinh cho gia súc, gia cầm có hàm lợng protein cao (47%), đặc biệt đối với bò
sữa có hiệu suất năng suất sữa so với thức ăn khác 1,5 lần. Ngoài ra thân cây
bông và vỏ hạt bông có hàm lợng cellulo cao có thể làm giấy, tấm cách nhiệt,
ván hoặc làm chất đốt.
Nh vậy có thể nói đất nớc ta có thể trồng đợc bông và tiến tới tự túc nguyên
liệu dệt trong nớc. Việc trồng bông đem lại lợi ích rất nhiều mặt. Tuy nhiên
hiện nay cây bông còn cha đợc chú ý quan tâm của các ngành, các cấp và các
địa phơng. Để đạt đợc mục tiêu phát triển bông đến năm 2010 mà Chính Phủ đã
đề ra, cần thiết phải quy hoạch vùng nguyên liệu, các chính sách đầu t cơ sở hạ
tầng cho sản xuất, chế biến gắn với nguồn nguyên liệu, cũng nh tăng cờng công
tác khuyến nông, hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong những bớc đi ban đầu nhằm đa cây bông hội nhập
vào cơ cấu cây trồng nông nghiệp ngày nay.
9
PhầnII: Những nhân tố ảnh hởng đến ngành trồng bông
Ngành trồng bông là 1 ngành sản xuất cây công nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau bao gồm : nhân tố khách quan , nhân tố chủ quan ;
nhân tố tự nhiên , nhân tố con ngời nh ng trong điều kiện ngành bông nớc ta
hiện nay, có thể chia ra làm 2 nhân tố chủ yếu sau:
1. Nhân tố trong sản xuất:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Cây bông là cây có nguồn gốc vùng nhiệt đới, do vậy nó đòi hỏi cao về nhiệt
độ. Cây bông sinh trởng và phát triển bình thờng trong điều kiện nhiệt độ từ 25-
30 độ C; ở nhiệt độ dới 25 độ C sự phát triển của cây bông chậm lại và nhiệt độ
dới 17 độ C cây bông bị cằn lại. Nhiệt độ từ 37-40 độ C cây bông ngừng phát
triển. Trong trờng hợp nhiệt độ cao hơn mức bình thờng, ở giai đoạn đầu của

chu kì sinh trởng và phát triển (trớc giai đoạn nụ) thì thúc đẩy cây bông sinh tr-
ởng, phát triển nhanh hơn. Nếu ở giai đoạn hoa rộ thì làm giảm khả năng hấp
thụ phấn, làm rụng đài hoa nhiều, đặc biệt khi nhiệt độ trên 40 độ C hạt phấn
hoàn toàn mất khả năng thụ phấn. Nhiệt độ cao ảnh hởng xấu đến sự hút dinh d-
ỡng của cây bông, làm giảm tỷ lệ xơ bông, chiều dài xơ. Để hoàn thành một quá
trình sinh trởng và phát triển của cây bông từ khi mọc đến khi quả nở cần phải
có một lợng nhiệt hữu hiệu trung bình từ 1450 độ C đến 1650 độ C.
- ánh sáng:
Cây bông rất a ánh sáng, trong điều kiện thiếu ánh sáng cây bông phát triển
chậm và cây vống lên. Nếu trong giai đoạn nụ hoa và hình thành quả mà cây bị
thiếu ánh sáng thì đài và quả non sẽ bị rụng nhiều.
Thời gian chiếu sáng trong ngày có ảnh hởng mạnh đến sự phát triển của cây
bông. Cây bông đòi hỏi đêm dài ngày ngắn. Trong điều kiện ngày dài, cây bông
phát triển chậm, bớc vào giai đoạn sinh thực muộn (chậm hình thành nụ và nở
hoa). Ttrong điều kiện ngày ngắn cây bông phát triển nhanh hơn, nhanh chống
bớc vào giai đoạn sinh thực.
- Nớc:
10
Cây bông là cây chịu hạn khá tốt, tuy nhiên để cho cây bông sinh trởng phát
triển bình thờng cho năng suất cao, phẩm chất xơ tốt thì phải có một chế độ nớc
thích hợp với từng thời kì của cây bông: Giai đoạn cây con (trớc khi ra nụ)khi
diện tích quang hợp ít,cây bông cần ít nớc (1 ha cần bình quân 10-12m3 n-
ớc).Giai đoạn nụ, đặc biệt là giai đoạn hoa nhu cầu về nớc của cây bông tăng
lên mạnh, để phục vụ cho nhu cầu hình thành nụ, hoa, quả(giai đoạn nụ cần 30-
35m3/ha; hoa 90-100m3/ha). Đến giai đoạn nở quả nhu cầu về nớc của cây
bông lại giảm xuống 30-40m3/ha. Cả vụ cây bông cần 5.000-8.000m3 nớc/ha.
- Đất và dinh dỡng:
Cây bông trồng đợc trên các loại đất có thành phần cơ giới trung bình, tơ xốp có
độ mùn từ trung bình trở lên,có pHkcl>5, pH thích hợp nhất cho cây bông là
6,5-7,5.Nếu bông trồng trên đất chua(pH từ 4,5-5) và đất mặn năng suất bông

rất thấp, đất có pHkcl<4,5 không trồng đợc bông.
Cây bông cho năng suất cao khi đất có đầy đủ dinh dỡng cho cây sinh trởng và
phát triển. Dựa vào từng loại đất giầu hay nghèo dinh dỡng mà con ngời phải
cung cấp thêm vào trong đất một lợng dinh dỡng nhất định phục vụ cho nhu cầu
của cây qua từng giai đoạn thì mới có cơ hội thu đợc năng suất bông cao. Ngoài
phân bón đa lợng NPK cung cấp qua bộ rễ, cây bông còn có nhu cầu lớn về
phân vi lợng bổ sung qua rễ hoặc lá.
+ Phân đạm: Phân đạm là vật chất cây bông cần để sinh trởng, phát triển, đồng
thời đạm là thành phần cấu tạo nên các chất protein, diệp lục tố, acid, nucleotit,
các loại men. Nếu cung cấp đạm đầy đủ sẽ có tác dụng làm tăng diện tích lá,
làm tăng hàm lợng protein trong thịt lá, tăng tổng hợp diệp lục, đồng thời các
hoạt động sinh lý khác mạnh lên, rễ, thân, lá cây bông sinh trởng tốt, phát dục
nhanh, thời kì đậu quả hữu hiệu. Ngoài ra còn làm cho chiều dài xơ tăng lên,
hàm lợng protein và hàm lợng dầu trong hạt cao. Ngợc lại, nếu thiếu đạm, cây
bông sẽ sinh trởng chậm, cây mọc thấp, bé, phiến lá nhỏ màu nhạt, số cành quả
ít, rụng đài nhiều, tàn lụi sớm, quả bé và nhẹ. Nhng nếu thừa đạm thì cây sinh
trởng quá mạnh, phiến lá to và mỏng, lóng dài cây bông cao lớn, ruộng bông
rậm rạp, thiếu ánh sáng, nụ ít và bé, rụng đài nhiều, chín muộn, quả nhỏ và nhẹ,
11
dễ bị thối khi bị ma nhiều cuối vụ. Mặt khác lá rậm rạp sâu bệnh phát triển
nhiều.
+Phân lân : Là nguyên tố cấu tạo nên protein, acid amin và ATP cung cấp năng
lợng cây, có tác dụng lớn trong sinh trởng, phát dục của cây, nó làm tăng khả
năng vận chuyển các chất dinh dỡng trong cây. Thúc đẩy quá trình phát triển
của bộ rễ ở giai đoạn cây con. ở thời kì 45 50 ngày sau khi gieo , lân thúc
đẩy nhanh sinh trởng dinh dỡng sang sinh trởng sinh thực, làm cho cây bông
sớm ra nụ, hoa. ở thời kì sau, lân xúc tiến hạt bông mau chín, tăng hàm lọng
dầu trong hạt, tăng khối lợng quả. Tăng khẳ năng chống chịu bệnh, chống rét,
chống phèn, mặn cho cây trồng.
Từ những đặc điểm đó ta có thể khẳng định các tỉnh phía Nam có nhiều vùng

đất đai sinh thái khí hậu thích hợp trồng bông vào mùa ma và thu hoạch vào đầu
mùa khô. Đó là :
-Vùng Đông Nam Bộ : Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phớc, vùng này có
khoảng 70.000- 100.000 ha đất nâu, đen, đỏ bazan có nguồn gốc feralit, Trừ
những vùng trồng cây cao su, cà phê và các loại đất chua có pH<4,5 còn lại đất
đang trồng cây bắp, đậu vụ 1, có thể trồng bông vụ 2 có tiềm năng, năng suất
cao.
- Vùng Duyên HảI Nam Trung Bộ gồm Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà
và Phú Yên. Trong đó đặc biệt là Bình Thuậngồm có Đc Linh, Tánh Linh, Hàm
Tân, Hàm Thuận Bắc và BắcBình có thể quy hoạch 20.000-30.000 ha. Ơ vùng
này còn có thể trồng bông có nớc tới, thâm canh cao có năng suất 2- 3 tấn/ha,
nhờ sử dụng nguồn nớc của các công trình thuỷ lợi.
- Vùng Tây Nguyên gồm Đắc Lắc và Gia Lai đợc đánh giá là vùn có tiềm năng
phát triển bông, có thể phát triển với quy mô 20.000- 30.000 ha trong 5 năm tới.
- ở các tỉnh phía Nam và các vùng nói trên có thể quy hoạch trồng từ 180- 200
ngàn ha bông, đủ cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt trong nớc, thay thế nhập
khẩu.
1.2.ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất:
12

×