Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Những biện pháp cơ bản đảm bảo nguồn lao động và giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.83 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Sự phát triển của một đất nớc nói chung và phát triển kinh tế nói riêng đợc
phản ánh một phần trong vấn đề lao động và việc làm. Một đất nớc thực sự phát
triển khi hầu nh mọi ngời trong xã hội đều có việc làm vì việc làm là nguồn gốc
của thu nhập, thu nhập phản ánh chất lợng cuộc sống của mỗi ngời trong xã hội,
qua đó thể hiện sự phát triển của toàn xã hội. Thanh niên đến tuổi lao động, học
sinh, sinh viên ra trờng cũng nh mọi ngời lao động nói chung chỉ cảm thấy mình
hữu ích khi có việc làm có thu nhập nuôi đợc bản thân gia đình và làm nghĩa vụ
đóng góp cho xã hội. Do đó lao động và việc làm luôn là vấn đề then chốt trong
các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia.
Đối với nớc ta hiện nay nó là vấn đề bức xúc và mang tính thời sự cao. Nớc
ta là một nớc đông dân nên nguồn lao động khá dồi dào song cha có cách giải
quyết phù hợp để nó trở thành một lợi thế nguồn nhân lực. Tình trạng thất nghiệp
ở mức cao, nhất là thất nghiệp trá hình mọi ngời vẫn có việc làm nhng đời sống
của ngời dân không cao không đợc cải thiện, xu hớng ngời lao động thiếu việc làm
trầm trọng nhng lại thiếu lao động có trình độ cao, tình trạng di dân ồ ạt dẫn đến
nơi thừa nơi thiếu lao động....
Lao động và việc làm hiện nay và trong tơng lai vẫn là vấn đề bức xúc nhạy
cảm và có tác động đến các lĩnh vực kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, tác động
trực tiếp đến mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng ngời lao
động trong cả nớc. Vì vậy giải quyết việc làm không chỉ là mối quan tâm của các
cá nhân, các tổ chức xã hội mà còn trở thành nhiệm vụ hàng đâù của nhà nớc.
Những lý do trên thúc đẩy em chọn đề tài: Những biện pháp cơ bản đảm
bảo nguồn lao động và giải quyết việc làm cho thời kỳ phát triển kinh tế 2001-
2010" nhằm đa ra cái nhìn tổng quan về vấn lao động và việc làm ở nớc ta hiện
nay và những phơng hớng giải quyết việc làm trong tơng lai.
Đề án môn học 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bài viết gồm ba chơng:
Chơng 1: Sự cần thiết giải quyết việc làm


Chơng 2: Thực trạng nguồn lao động và giải quyết việc làm
Chơng 3: Phơng hớng giải quyết việc làm cho thời kỳ phát
triển kinh tế 2001-2010
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan cũng nh chủ quan bài viết còn nhiều
hạn chế nên mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo cũng nh các bạn
Để hoàn thành bài viết này em xin cảm ơn sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của GS-TS Vũ Thị Ngọc Phùng và nhiều thầy cô giáo khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Trần Lan Hơng.
Đề án môn học 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng1
Sự cần thiết giải quyết việc làm
1. Một số khái niệm.
1.1. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo quy
định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc biểu hiện
trên hai mặt: về số lợng đó là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động và thời
gian làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc quy định độ tuổi lao động của mỗi
nớc khác nhau và theo từng giai đoạn. Tại Việt Nam, theo Bộ luật lao động hiện
nay quy định tuổi lao động 15 đến 60 tuổi (với nam) và 15 đến 55 tuổi (với nữ).
Về chất lợng nguồn nhân lực, đó là trình độ chuyên môn và sức khoẻ của ngời lao
động.
1.2. Nguồn lao động:
Nguồn lao động (hay lực lợng lao động): là một bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định (15-55 tuổi với nữ, 15-60 tuổi với nam), thực tế có tham gia lao động và
những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao động
đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Về mặt số lợng cần chú ý những
ngời lao động không có việc làm nhng không tích cực tìm việc làm không đợc tính

vào nguồn lao động nh những ngời đang đi học, những ngời đang làm nội trợ trong
gia đình và những ngời thuộc tình trạng khác. Về mặt chất lợng nguồn lao động
thể hiện ở trình độ chuyên môn và sức khoẻ của ngời lao động. Trong giai đoạn
hiện nay yếu tố trình độ chuyên môn đặc biệt đợc coi trọng.
1.2. Việc làm:
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp nhà nớc lo việc làm
cho nguời lao động, nguời lao động không phải tìm kiếm việc làm. Do đó khái
niệm việc làm rất hạn hẹp và trong xã hội cũng không có khái niệm thất nghiệp.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng khái niệm này đã đợc mở rộng, trong bộ
luật lao động đầu tiên Việt Nam đợc Quốc hội khoá 9 phê duyệt khẳng định Mọi
hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.
Nh vậy khái niệm việc làm đợc mở rộng hơn so với trớc đây, tạo mở nhiều hớng
phát huy tiềm năng của ngời lao động, đặc biệt tính năng động trong tìm kiếm việc
Đề án môn học 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm và những khả năng làm việc để tạo ra thu nhập ngày càng cao cho bản thân và
gia đình.
2. Đặc điểm một số thị trờng lao động.
2.1. Việc làm và thị trờng lao động khu vực thành thị chính thức.
Khu vực thành thị chính thức là nơi hầu nh mọi ngời đều thích làm việc nếu
nh có khả năng. Khu vực này bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn nh ngân hàng,
công ty bảo hiểm, nhà máy, cửa hàng, khách sạn. Những ngời lao động luôn chờ
đón cơ hội đợc làm việc ở những cơ sở này, sức hấp dẫn chủ yếu đối với họ là đợc
trả lơng cao và cung cấp việc làm ổn định. Lý do cơ bản để họ đợc trả lơng cao là
vì họ có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy ở khu vực này gần nh thờng xuyên có
một dòng ngời lao động chừ việc làm.
2.2. Việc làm và thị trờng lao động khu vực thành thị không chính thức.
Khu vực này gồm những cửa hàng và cơ sở kinh doanh bên lề đờng, nên chỉ
là những cơ sở có vốn đầu t nhỏ, trang bị kỹ thuật kém, sản phẩm đa dạng và
không đảm bảo chất lợng.Khu vực này có thể tạo việc làm cho những ngời di c từ

nông thôn ra. Tuy nhiên đa số những ngời làm việc khu vực thành thị không chinh
thức là những ngời thành thị không có vốn, ít hoặc không có chuyên môn. Khu
vực này có khả năng cung cấp khối lợng lớn việc làm nhng với mức tiền công
thấp. Do đó ở các nớc đang phát triển, khu vực thành thị không chính thức đợc coi
là khu vực quan trọng để tạo việc làm cho ngời lao động.
2.3. Việc làm và thị trờng lao động khu vực nông thôn.
Đối với các nớc đang phát triển, lao động ở khu vực nông thôn thờng làm
việc trong phạm vi gia đình và mục đích không phải để lấy tiền công mà để đóng
góp phần mình vào sản lợng của gia đình. Tuy vậy ở khu vực này vẫn tồn tại một
thị trờng lao động làm thuê, nhất là theo mùa vụ. Những ngời làm thuê này thờng
là do gia đình đông ngời, đất trồng trọt lại thiếu..Mặt khác cũng do ở nông thôn,
các hộ nông dân vẫn duy trì hoạt động trao đổi lao động ở các thời điểm khác
nhau trong năm. Do đó, thu nhập của những trờng hợp này thờng là đổi công nhng
thờng đợc trả bằng tiền hay hiện vật. Khu vực nông thôn ngời nông dân không chỉ
làm nghề nông mà còn còn tham gia vào một số hoạt động phi nông nghiệp khác:
buôn bán, dịch vụ, nghề thủ công.
Đề án môn học 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghiên cứu đặc điểm việc làm và thị trờng lao động ở ba khu vực này giúp
chúng ta có những để phát triển để thu hút lao động vào ba khu vực nay một cách
hợp lý.
3. Vai trò của lao động đối với tăng trởng và phát triển
kinh tế.
3.1. Đặc điểm lao động ở các nớc đang phát triển.
3.1.1. Số lợng lao động tăng nhanh.
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nớc đang phát
triển gặp phải so với các nớc phát triển là sự gia tăng cha từng thấy của lực lợng
lao động. Hầu hết các nớc trung bình mỗi năm số ngời tìm việc làm tăng từ 2% trở
nên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ việc gia tăng dân số nhanh ở
các nớc này, đó là tình trạng tăng dân số quá nhanh mà các giải pháp ngăn chặn

tình trạng này cha đủ mạnh để kìm hãm.
3.1.2. Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nớc đang phát triển
là đa số lao động làm nông nghiệp. Loại hình công việc này phổ biến ở những nớc
nghèo, do ngành công nghiệp và hoạt động dịch vụ cha phát triển. Song xu hớng
chung là lao động trong nông nghiệp sẽ giảm đi khi lao động trong công nghiệp và
dịch vụ tăng, do sự thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Mức độ chuyển dịch này tuỳ theo mức độ phát triển của nền
kinh tế.
3.1.3. Hầu hết ngời lao động đợc trả tiền công thấp.
Lực lợng lao động ở các nớc đang phát triển nh đã phân tích ở trên, có số l-
ợng ngày càng tăng làm cho nguồn cung ứng lao động dồi dào. Trong khi đó khả
năng tạo việc làm ở các nớc này thấp vì hầu hết các nguồn lực khác đều thiếu và
yếu: trang thiết bị cơ bản, đất trồng trọt, vốn và những nguồn lực khác. Lợng lao
động lớn, việc làm ít dẫn đến tiền công thấp là điều tất yếu. Tiền công thấp còn do
một nguyên nhân cơ bản nữa là trình độ chuyên môn của ngời lao động thấp. Bên
cạnh đó, ở các nớc đang phát triển tình trạng chung là ngời lao động còn thiếu cả
khả năng lao động chân tay ở mức cao vì sức khoẻ và tình trạng dinh dỡng thấp.
Đề án môn học 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.4. Còn một bộ phận lớn lao động cha đợc sử dụng.
Việc đánh giá tình trạng cha sử dụng hết lao động đợc xem xét qua biểu hiện
của thất nghiệp- thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số
và những khó khăn về kinh tế ở các nớc đang phát triển đã tác động lớn tới vấn đề
công ăn việc làm ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Đối với khu vực nông
thôn chủ yếu là thất nghiệp trá hình vì ngời lao động làm việc theo mùa vụ nhiều
thời gian nhàn dỗi dẫn đến thu nhập thấp. Đối với khu vực thành thị tình trạng lao
động thất nghiệp , thiếu việc làm có xu hớng tăng do lợng lao động đông và tăng
nhanh.
3.2. Vai trò của lao động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế

Lao động là một nguồn lực của phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể
thiếu đợc của qúa trình sản xuất, cũng giống nh các yếu tố khác đợc tính bằng tiền
trên cơ sở giá cả lao động đợc hình thành do thị trờng và mức tiền lơng quy định.
Nhng khác với yếu tố sản xuất khác lao động là một yếu tố sản xuất đặc biệt, do
vậy lợng lao động không đơn thuần chỉ là số lợng mà bao gồm cả chất lợng của
ngời lao động. Đó là con ngời gồm trình độ tri thức học vấn và những kỹ năng
kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định. Để phát huy tốt yếu tố nguồn lao động
chúng ta cần chú trọng hơn vào mặt chất luợng nguồn lao động, nó là vấn đề hết
sức quan trọng để tăng trởng và phát triển một cách bền vững. Nớc ta đang trong
quá trình CNH, HĐH đất nớc cùng với xu hớng hội nhập thì lao động càng không
thể là yếu tố sản xuất bình thờng mà cần phát huy vai trò đích thực của ngời lao
động là tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh với khu vực và thế
giới, tạo ra ngày càng nhiều giá trị của cải vật chất cho xã hội.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự gia tăng về quy mô sản lợng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động
sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra, điều này phải đợc thể hiện một phần
qua thu nhập của ngời lao động. Khi tiền công của ngời lao động tăng có nghĩa là
chi phí sản xuất tăng, khả năng sản xuất tăng. Đồng thời khi mức tiền công tăng
làm cho thu nhập có thể sử dụng của ngời lao động cũng tăng lên, do đó tăng khả
năng chi tiêu của ngời tiêu dùng vào các sản phẩm dịch vụ đợc tạo ra đó. Ơ các n-
ớc đang phát triển mức tiền công của ngời lao động nói chung là thấp, do đó ở
những nớc này lao động cha phải là động lực mạnh cho sự phát triển. Đối với nớc
Đề án môn học 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta cần phải nâng cao vai trò vị trí của ngời lao động để thể hiện đúng vai trò của
nguồn lao động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
4. Những vấn đề nguồn lao động và việc làm cần giải
quyết.
4.1. Vấn đề di chuyển nguồn lao động.
Di chuyển lao động phần lớn là do thiếu việc làm, thu nhập và điều kiện sống

thấp quyết định. Di chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác đặc biệt đáng
quan tâm hiện nay là di chuyển từ nông thôn đổ dồn vào các thành phố lớn là một
hiện tợng thờng gặp ở các nớc đang phát triển. Tại Việt Nam vấn đề di chuyển lao
động và di c đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Hàng năm các khu vực đô
thị đã phải tiếp nhận gần 770 nghìn ngời, đây chỉ là con số thống kê qua kiểm tra.
Hiện nay sự gia tăng dòng ngời di c về các thành phố lớn ngày càng cao và hớng
chủ yếu là vào 2 TP lớn Hà nội và TPHCM. Dòng di c chủ yếu với mục đích tìm
kiếm việc làm và thu nhập cao hơn. Sự di chuyển này không những làm cho các đô
thị đông đúc hơn mà còn tạo ra các chợ lao động khắp mọi nơi làm mất cảnh quan
đô thị mà còn làm tăng các tệ nạn xã hội.
4.2. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ
Theo kinh nghiệm của các nớc thành công trong sự nghiệp CNH, HĐH cơ
cấu lao động phổ biến là 1 đại học cao đẳng, 4 trung học chuyên nghiệp, 10 công
nhân kỹ thuật. Nhng ở nớc ta tình trạng bất hợp lý ngày càng trầm trọng tỷ lệ
ĐH,CĐ/ THCN/ CNKT là 1/ 2,2/ 7,1. Mặc dù công tác đào tạo nghề đã đợc quan
tâm thể hiện qua quyết định của chính phủ tháng 6/ 98 về việc tái thành lập tổng
cục dậy nghề thuộc Bộ lao động thơng binh xã hội , cho đến nay hệ thống này vẫn
cha đợc cải thiện nhiều. Tình trạng này là kết qua chủ yếu của việc đua nhau đi
học tại các trờng cao đẳng, trung cấp, tại chức với quy mô đào tạo mở rộng. Tỷ lệ
lao động có chuyên môn kỹ thuật thấp và còn bất hợp lý về cơ cấu theo trình độ
chuyên môn gây lãng phí vô cùng lớn trong việc sử dụng lao động.
4.3. Tỷ trọng lao động giản đơn qúa cao.
Lực lợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nớc ta còn rất hạn chế
và chuyển biến chậm 84,48% lực lợng lao động không có chuyên môn kỹ thuật
(2000) chỉ giảm 1,65% so với 1999. Thực trạng này diễn ra ở cả khu vực thành thị
và nông thôn, điều đáng quan tâm là trình độ ở khu vực nông thôn quá thấp dẫn
Đề án môn học 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đến khu vực này càng khó phát triển hiện tại và trong tơng lai nếu nh không đợc
quan tâm đầu t về đào tạo nghề và trình độ chuyên môn. Điều này phản ánh đội

ngũ lực lợng lao động nớc ta cha sẵn sàng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang
kinh tế công nghiệp càng cha sẵn sàng hình thành và phát triển nền kinh tế tri
thức.

Đề án môn học 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng giải quyết việc làm
1. Thực trạng nguồn lao động ở nớc ta.
1.1. Cung lao động.
1.1.1.Khái niệm cung lao động:
Cung lao động là một yếu tố cấu thành của thị trờng lao động. Cung lao động
đợc hiểu là một bộ phận dân số tiềm năng gồm những ngời có đủ khả năng thể lực
và trí lực làm việc, cha tính đến các đặc điểm về tuổi và giới tính. Tuy nhiên trong
thông kê giới hạn về tuổi lao động đợc quy định trong Bộ luật lao động ở nớc ta
hiện nay 15- 60 tuổi đối với nam và 15- 55 tuổi đối với nữ.
1.1.2. Tình trạng cung lao động.
- Về số lợng:
Theo tổng điều tra dân số Việt nam ngày 1/4/1999 dân số nớc ta là 76.321.628
ngời. Nh vậy tốc độ tăng dân số trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2 cuộc tổng điều
tra dân số 1998-1999 là 1,8% (so với 2% giữa hai cuộc điều tra trớc), với cơ cấu dân số
trẻ mặc dù đã có sự chuyển biến theo hớng già hoá dân số. Tất cả những đặc trng dân
số đó đã tạo ra một lực lợng lao động đồi dào và trẻ, có tốc độ tăng trởng cao trong
những năm vừa qua. Tính đến ngày 1/7/2000 tổng số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở nên
thực tế thờng trú trong toàn quốc là 54.269.798 ngời, chiếm 69,85% dân số thực tế th-
ờng trú trong cả nớc. Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15-60, nữ từ đủ
15-55) là 46.249.428 ngời, chiếm 59,53% tổng dân số. Năm 2000 số nhân khẩu khu
vực thành thị từ đủ 15 tuổi trở nên chiếm 73,59% dân số thực tế thờng trú trong khu
vực, nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm 64,41%, ở khu vực nông thôn con số này
là 68,15% và 58,03%.

Qua các số liệu điều tra ta thấy rằng nguồn lao động nớc ta hiện nay thực sự
đông đảo. Nếu không có hớng việc làm phù hợp thì nguồn lao động d thừa là rất
cao.
-Về chất lợng.
Chất lợng lao động ở nớc ta ngày càng đợc nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào
tạo tăng từ 10% năm 1996 lên 20% năm 2001 trong đó số qua đào tạo nghề
Đề án môn học 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là13,4%. Trình độ học vấn của lực lợng lao động cũng ngày đợc nâng cao. Cụ thể
ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I giảm từ 26,67% năm 1996 xuống còn
22,1% năm1999.Số ngời tốt nghiệp cấp II, cấp III tăng lên không ngừng, trong đó
tăng nhanh nhất là số ngời tốt nghiệp cấp III, bình quân hàng năm số ngời đã tốt
nghiệp cấp I trong tổng lực lợng lao động tăng 10,14% với mức tăng tuyệt đối là
541,5 nghìn ngời. Xu hớng giảm dần của tỷ lệ ngời không có chuyên môn kỹ
thuật. Cả nớc tính đến ngày 1/7/2000 số lao động qua đào tạo có 5.996.007 ngời
chiếm 15,52% so với tổng số. Vùng Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lực lợng lao
động qua đào tạo cao nhất 21,00%, sau đó là đồng bằng Sông Cửu Long 10,03%,
thấp nhất là vùng Tây Bắc 9,56%, các vùng còn lại tỷ lệ này đều thấp hơn tỷ lệ
chung của cả nớc và giao động trong khoảng từ 13 -15%. Đối với khu vực thành
thị Hà nội có tỷ lệ này cao nhất 44,28%, tiếp theo là thành phố Hồ Chí Minh
28,7%, Hải Phòng là 28,5%, Đà Nẵng là 23,7%. Tính riêng hai khu vực thành thị
và nông thôn tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng tăng lên, song tốc độ tăng số lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành thị cao hơn hẳn so với
khu vực nông thôn. Lực lợng lao động qua đoà tạo còn phân bố không đều trên cả
nớc, chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị dẫn đến tình trạng nơi thừa nơi thiếu lao
động.
Tuy lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng lên, song tỷ lệ này còn
thấp, tỷ trọng lao động giản đơn còn cao 84,48%, lực lợng lao động không có trình
độ chuyên môn kỹ thuật (năm 2000) chỉ giảm 1,65% so với năm 1999. Điều này
phản ánh đội ngũ lực lợng lao động cha sẵn sàng để chuyển từ nền kinh tế nông

nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, càng cha sẵn sàng để hình thành và phát
triển nền kinh tế tri thức.
- Về cơ cấu lao động.
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi: tính đến ngày 1/7/2000, lực lợng lao động
của cả nớc ở nhóm tuổi 1524 có 8.44,6 ngàn ngời chiếm 21,85% lực lợng lao
động nói chung; lực lợng lao động ở nhóm tuổi 25-34 có 10.894,9 ngàn ngời
chiếm 15,06%; lực lợng lao động ở nhóm tuổi 45-54 có 5.822,1ngàn ngời,
chiếm15,06%; lực lợng lao động ở nhóm tuổi 55-59 có 12266 ngàn ngời chiếm
3,17% và lực lợng lao động ở tuổi 60 có 1.359,7 ngàn ngời chiếm 3,53%.
Nếu chia theo 3 nhóm: lực lợng lao động trẻ (15-34 tuổi) có 19.339,5 ngàn
ngời chiếm 50,04%; lực lợng lao động trung liên (35-54 tuổi) có 16.717,3 ngàn
Đề án môn học 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời chiếm 43,26%; lực lợng lao động cao tuổi (55 tuổi trở nên) có 2.586,4 ngàn
ngời chiếm 6,7% so với tổng số.
Qua số liệu trên ta thấy rằng nớc ta lao động trẻ chiếm bộ phận lớn trong lực
lợng lao động của cả nớc. Đây sẽ là bộ phận năng động sáng tạo có khả năng nắm
bắt tiến bộ khoa học tiên tiến nhanh chóng, nhng cũng thấy rằng so với năm 1996
lực lợng lao động trẻ giảm từ 55,82% xuống 50,04% năm 2000. Điều này chứng tỏ
lao động nói chung của cả nớc đang có xu hớng già hoá.
+Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế:
Lao động trong các ngành nông lâm ng nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, song
cơ cấu lao động đang trong quá trình chuyển dịch theo hớng tích cực, giảm tỷ lệ
lao động trong các ngành nông lâm ng nghiệp. Nhng khu vực công nghiệp lại cha
có khả năng thu hút mạnh lao động nông nghiệp.
Năm 2000 cả nớc có 22650,8 ngàn ngời làm việc trong nhóm ngành nông
nghiệp, chiếm 62,56%, có 4761,4 ngàn ngời làm việc trong nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 13,15%, có 8794,8 ngàn ngời làm việc trong nhóm
ngành dịch vụchiếm 24,29%so với tổng số, năm 1996 chỉ tiêu này là 24366,7 ngàn
ngời và 69,80% trong nông nghiệp, 3682,1 và 11,93% trong công nghiệp, 6838,8

và 19,65% trong dịch vụ. Nh vậy bình quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 số lao
động làm việc thờng xuyên trong nông nghiệp giảm đợc 1,02% với quy mô giảm
là 237,8 ngàn ngời, trong công nghiệp tăng thêm 7,49% với quy mô tăng 298,7
ngàn ngòi, trong dịch vụ tăng thêm 7,26%, với quy mô tăng 537,8 ngàn ngời
+Cơ cấu lao động theo khu vực:
Nhìn chung lao động khu vực thành thị có xu hớng tăng, năm 1996 lực lợng
lao động ở khu vực thành thị chiếm 19,06%; năm 1997 tăng lên 20,20%; năm
1999 là 22,28%; năm 2000 là 22,56%. Lao động ở khu vực nông thôn vận động
theo xu hớng ngợc lại, tỷ lệ giảm hàng năm là 0,7%; năm 1996 tỷ lệ lao động ở
nông thôn chiếm 80,94% và năm 2000 chiếm 77,44%.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến cung lao động.
1.2.1. Dân số:
Cung lao động là một bộ phận cấu thành của dân số, một dân số đông và tăng
nhanh sẽ tạo nên một cung lao động lớn nhng không đồng thời mà sau một thời
gian nhất định do cơ cấu tuổi quyết định. Nh vậy dân số đợc coi là yếu tố cơ bản
Đề án môn học 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết định số lợng lao động, quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến
quy mô và cơ cấu nguồn lao động. Đến lợt mình dân số lại chịu ảnh hởng của các
quá trình sinh, chết, di dân, phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh tế, mức độ
chăm sóc y tế và chính sách của từng nớc đối với vấn đề khuyến khích hay hạn
chế sinh đẻ.
Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nớc.
Nhìn chung các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp, ngợc lại
những nớc kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Các nớc đang phát triển dân số
tăng nhanh trong khi kinh tế phát triển chậm, làm cho mức sống của nhân dân
không tăng lên và tạo áp lực lớn trong giải quyết việc làm.
Nớc ta cũng thuộc diện trên, nhng những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số có xu
hớng giảm dần cho thấy qua phân tích cơ cấu tuổi của cơ cấu dân số: Tỷ lệ dân số
nhóm tuổi 0-14 so với tổng dân số giảm từ 42,55% năm 1997 xuống còn 38,36%

năm 1998 và 33,49% năm1999, trong khi khoảng tuổi 15-59 tăng từ 50,39% lên
54,45% năm 1998,58,39% năm 1999 và năm 2001 là 59,25%, khoảng tuổi từ 60
trở lên cũng tăng. Xu hớng trên cho thấy rằng tỷ lệ sinh giảm dần. Các số liệu tổng
điều tra dân số cho biết tỷ lệ sinh giảm liên tục trong vòng 20 năm kể từ năm1979
đến nay. Trong thời kỳ 1979-1984 tỷ lệ sinh trung bình là 3,35% giảm xuống còn
2,05% trong thời kỳ 1994-1999. tơng ứng số sinh tuyệt đối cũng giảm nhanh đặc
biệt là năm 1999 so với năm 1998 giảm 400 nghìn trẻ em. Số sinh năm nay giảm
cũng có nghĩa là số lao động của 15 năm sau và đồng thời là giảm sức ép của cung
lao động của nhiều năm kế tiếp.
Một trong những yếu tố dân số học quan trong ảnh hởng đến cung là di dân.
Sự di chuyển của con ngời kèm theo sự thay đổi nơi sinh sống thờng xuyên làm
thay đổi không chỉ số lợng dân mỗi vùng mà còn làm thay đổi cơ cấu tuổi và giới
tính.
1.2.2. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động:
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động có tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản
tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động
không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc trong
tình trạng mất khả năng lao động, đây là dân số không hoạt động kinh tế. Nớc ta
năm 1989 dân số không hoạt động kinh tế là 25,7% so với tổng số dân, 1999 là
Đề án môn học 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
26,5% và năm 2001 là 28,1%. Điều này có nghĩa là tỷ lệ tham gia lực lợng lao
động có xu hớng giảm dần.
1.2.3. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp gồm những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc.
Số ngời không có việc làm sẽ ảnh hởng đến số ngời làm việc và ảnh hởng đến kết
quả hoạt động của nền kinh tế vì ngời không có việc làm sẽ không có thu nhập,
phải sống nhờ những ngời đi làm. Nh vậy chất lợng cuộc sống của cả ngời có việc
làm và những ngời thất nghiệp giảm, thu nhập của toàn xã cũng giảm. Thất nghiệp

là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về kinh tế mà còn
tác động về khía cạnh xã hội, không có việc làm quá phát sinh nhiều tệ nạn xã hội
nh trộm cắp để có tiền chi tiêu, nhàn rỗi dẫn dến nghiện hút
Theo cách tính thông thờng tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổng
số ngời thất nghiệp và tổng số nguồn lao động. Nhng đối với các nớc đang phát
triển tỷ lệ thất nghiệp này cha phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động cha sử
dung hết. Ơ nớc ta nguồn lao động cha sử dụng hết chủ yếu ở nông thôn. Đây là
bộ phận thất nghiệp trá hình, là những ngời có việc làm, nhng làm việc với mức
năng suất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
Đánh giá chung về tỷ lệ thất nghiệp của cả nớc:
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 6,34% năm 2001, tỷ lệ thất của các khu
vực giao động trong khoảng 6%-8% cụ thể ở một số nơi Hà Nội là 7,95%, Hải
Phòng là 7,76%, Cần Thơ là 7,15%, TP HCM là 6,48%, Đà Nẵng 5,95%.
1.2.4. Thời gian lao động:
Thời gian lao động thờng đợc tính bằng số ngày làm việc/ năm; số giờ làm
việc/ năm; số ngày làm việc/ tuần; số giờ làm việc/ tuần hoặc số giờ làm
việc/ngày. Xu hớng chung của các nớc là thời làm việc sẽ giảm đi khi trình độ
phát triển kinh tế đợc nâng cao. Nớc ta thời gian làm việc do nhà nớc quy định
giảm xuống 40 giờ/tuần so với trớc là 48 giờ/ tuần tại các cơ quan nhà nớc, ở nông
tỷ lệ sử dụng thời gian thấp 71%.
Nhìn chung dân số nớc ta đông, tỷ lệ thất nghiệp cao, thời gian sử dụng lao
động không cao nên cung lao cao.
Đề án môn học 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng giải quyết việc làm.
2.1. Cầu lao động.
2.1.1. Khái niệm cầu lao động.
Cầu lao động là khả năng thuê lao động trên thị trờng lao động, nó thể hiện
khả năng cung cấp việc làm của một quốc gia.Cầu lao động cũng phản ánh phần
nào nền sản xuất phát triển của một quốc gia.

2.1.2. Đặc điểm cầu lao động ở nớc ta.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, nghèo có dân số đông với tốc độ tăng cao,
nguồn lao động dồi dào, năng suất lao động thấp, cung lao động luôn lớn hơn cầu
lao động. Do đó tình trạng chung là nền kinh tế luôn có lực lợng lao động d thừa
dới nhiều hình thức, tình trạng thiếu việc làm là chủ yếu.
Nhu cầu lực lợng lao động nông thôn vẫn là chủ yếu, chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành chậm chạp và không thực sự vững chắc. Giai đoạn1993-2000 tỷ
trọng lao động trong ngành nông nghiệp chỉ giảm đợc từ 71% xuống 62,56%, năm
1999 có sự giảm tỷ trọng trong ngành dịch vụ và sự biến động không đáng kể của
ngành nông nghiệp và công nghiệp xây dựng. Nh vậy cơ cấu lực lợng lao động của
nớc quá lạc hậu.
Đặc điểm về cơ cấu lực lợng lao động theo khu vực là có sự biến động khá
lớn. Lao động trong khu vực nhà nớc chiếm tỷ lệ nhỏ mặc dù tỷ trọng đóng góp
vào GDP khá lớn. Cầu lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc kể từ năm 1990
trở lại đây có xu hớng giảm do tổ chức laị sản xuất, sắp xếp lại lao động, tinh giảm
bộ máy quản lý. Khu vực ngoài quốc doanh thu hút phần lớn lao động, cầu lao
động của các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
có xu hớng ngày càng tăng do sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này góp
phần giải quyết cho lợng lao động khá lớn. Từ 1990-1998 bình quân mỗi năm có
5000 doanh nghiệp và công ty t nhân mới đợc thành lập tạo ra hơn 500 nghìn chỗ
làm việc. Cầu lao động của các doanh nghiệp t nhân nhỏ cũng khá lớn, tính đến
năm 1997 cả nớc có khoảng 620 nghìn doanh nghiệp hộ gia đình thuê lao động.
Mặc dù có tốc độ tăng trởng cao xong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài không thu hút nhiều lao động, đến năm 1999 thu hút khoảng 45 vạn, chiếm
1,27% lao động có việc làm. Nh vậy sự phát triển của khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là nhân tố quan trọng để thúc đâỷ tăng cầu trên thị trờng lao động.
Đề án môn học 14

×