MỤC LỤC
Trang
1
Dự án Đầu tư phương tiện phát triển vận tải hành khách công cộng
----------------------------------------
I.Khái quát chung về dự án
1.Tên dự án : Đầu tư phương tiện phát triển vận tải hành khách công cộng.
2.Cơ quan đề xuất dự án
Tên cơ quan : Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.
Địa chỉ liên hệ :167—đường Xương Giang, thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc
Giang.
Điên thoại :0240.854.245 ; Fax : 0240.859.254
Đại diện theo Pháp luật : Ông Nguyễn Ngọc Dũng , Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc Công ty.
3.Lĩnh vực đầu tư : Đầu tư mở rộng sản xuất .
4.Nội dung đầu tư
Đầu tư 10 xe otô khách loại 29 ghế
Đầu tư 10 xe otô khách loại 51 ghế
5.Hình thức đầu tư : Mua xe oto của Hàn Quốc, Trung Quốc nhập khẩu lắp
ráp hoặc đống mới tại Việt Nam.
6.Tổng mức đầu tư :10.000.000.000 đồng
Trong đó :
Vốn vay Ngân hàng : 5.000.000.000 đồng.
Vốn tự huy động : 5.000.000.000 đồng.
7.Thời gian thực hiện dự án : 02 năm bất đầu từ quý III năm 2006.
II.Cơ sở pháp lí lập dự án
Căn cứ điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang.
Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội cổ đông Công ty lần thứ VII.
Căn cứ vào biên bản hội đồng quản trị Công ty họp ngày 26/5/2006.
2
Cn c Nghị định số 92/2002/NĐ-CP của Thủ tớng Chính phủ ngày
11/12/2001.
III. Thực trạng công ty và sự cần thiết đầu t
Công ty cổ phần xe khách Bắc Giang là doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh vận tải hành khách công cộng theo tuyến cố định, theo hợp đồng và kinh
doanh taxi.
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ổn định và phát
triển, tăng trởng với tốc độ bình quân hơn 20%/năm về sản lợng và doanh thu, làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc, bảo toàn và phát triển đợc vốn, thu nhập của
CBCNV ngày càng đợc nâng nên, sản xuất kinh doanh có lãi. Kết quả cụ thể qua
các năm nh sau:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
SL vận chuyển hành
khách
Ngời 600.000 691.067 809.933
SL luân chuyển khách
hàng
1.000ng.km 70.000 93.184.000 107.933.681
Doanh thu xăng dầu
bán ra
1.000 đ 15.278.000 21.934.000 36.459.000
Tổng doanh thu 1.000 đ 27.901.000 32.700.000 54.788.000
Nộp ngân sách Nhà nớc 1.000 đ 254.000 249.352 306.158
Lãi kinh doanh 1.000 đ 215.000 173.000 254.376
Thu nhập bình bq
1đ/tháng
đồng 720 852.000 950.000
Ngoài việc phát triển mạnh sản lợng và doanh thu vận tải hành khách, Công
ty còn mở rộng và phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh nh: kinh doanh
xăng dầu, xây dựng các công trình dân dụng và giao thông, thiết kế cải tạo các ph-
ơng tiện cơ giới đờng bộ, đào tạo lái xe môtô hạng A1 b ớc đầu đã đạt đợc kết
quả đáng khích lệ, tạo thêm công ăn việc làm cho CBCNV, uy tín công ty ngày
3
càng đợc nâng cao, thu hút đợc hơn 20 tỷ đồng từ các lái xe trong và ngoài công ty
dt vào phơng tiện để cùng hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay công ty còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hởng đến kết
quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng, cụ thể là:
*Về phơng tiện
Công ty hiện có 144 đầu xe bao gồm nhiều chủng loại, trong đó: có 25 xe do
Hàn Quốc và Trung Quốc sản xuất đã có gần 15 năm sử dụng, hình thức và mẫu
mã đã lạc hậu, chất lợng kém cần phải thay thế. Số xe còn lai mới đợc đầu t từ
năm 1999 đến nay , là loại xe của hàn Quốc sản xuất năm 1994-2004 và xe của
Trung Quốc sản xuất năm 2001-2004, hiện nay đa vào hoạt động trên các tuyến
liên tỉnh và Nam-Bắc bớc đầu thể hiện có hiệu quả kinh tế và đếủ sức cạnh tranh
với các thành phần kinh tế khác.
Để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, năm 2006-2007 Công ty sẽ bán 25
xe đời thấp để đầu t 20 xe khách chất lợng cao,loại 29-51 ghế.
Những xe này sẽ đa vào hoạt động ở các tuyến chất lợng cao và các tuyến
chạy theo dạng buýt.
*Về thị trờng:
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, đất rộng ngời đông , mạng lới đờng bộ nối
tù huyện này sang huyện khác, từ các huyện về thị xã có cự li bình quân 45km( xa
nhất là 80km). Do vậy nhu cầu đi lại và nhu cầu giao lu hàng hoá giữa các vùng
trong tỉnh rất lớn.Trong khi đó hiện nay việc phục vụ sự đi lại của nhân dân trên
tuyến này phần lớn là do xe của t nhân và hợp tác xă vận tải đảm nhiệm, chất lợng
xe cũ nát, chạy lộn xộn, giá cả và giờ giấc tuỳ tiện. Cho nên việc đi lại của nhân
dân gặp nhiều khó khăn.Đây cũng là một lĩnh vực vận tải cần phảI đổi mới về chất
lợng phục vụ, thay dần các xe cũ nát của t nhân bằng các xe chất lợng cao chạy
theo hình thức xe buýt có biểu đồ vận hành hợp lý.
Từ thành công của việc tổ chức vận tải hành khách chất lợng cao tuyến Bắc
Giang-Chũ và chạy theo dạng buýt tuyến Bắc Giang Bắc Ninh, công ty tiếp tục
chuẩn bị đầu t phơng tiện để mở rộng thêm 02 tuyến xe mới Bắc Giang-Gia
Lâm( chất lợng cao), Bắc Giang-Cầu Gồ( chạy theo dạng xe buýt). Nhu cầu phơng
4
tiện cho 02 tuyến trên khoảng 20 xe. Đây là 02 tuyến Công ty đã khảo sát có tính
khả thi cao đợc nhân dân ủng hộ và mong đợi.
Mặt khác, tuyến xe dạng buýt chạy Bắc Giang Bắc Giang hành khách đi
lại khá ổn định trong các ngày cao điểm xảy ra tình trạng quá tải, do đó cần phải
đầu t xe mới thiết kế cho chạy buýt để thay dần các xe không phù hợp.
*Về vốn : hiện nay, tổng giá trị tài sản của công ty là hơn 34 tỷ đồng, trong
khi đó vốn điều lệ của Công ty là 6 tỷ đồng, tiền thế chấp của lái xe hơn 2 tỷ đồng,
vốn của các lái xe góp cùng kinh doanh 20 tỷ đồng, còn lại lại là vốn vay ngân
hàng và vốn huy động từ CBCNV.
IV.Mục tiêu phát triển sản xuất năm 2006 và các năm tiếp
1.Các chỉ tiêu kinh tế :
Ngời vận chuyển : 1.200.000 ngời
Ngời luân chuyển; 110.000.000ng.km
Tổng doanh thu: 56.9 tỷ đồng.
Trong đó:
Doanh thu vận tảI và SXCN: 18 tỷ đồng
Doanh thu xăng dầu: 38 tỷ đồng
Đào tạo: 0.9 tỷ đồng
Nộp Ngân sách NN: 350.000.000đ
Lãi kinh doanh: 250.000.000đ
Thu nhập bình quân 1 ngời lao động/1h: hơn 1.000.000đ
Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm dự kiến ít nhất 15%
2.Về phơng tiện
Dự kiến đến năm 2006-2007 , công ty sẽ thanh lý và bán khoảng 25 xe đời
thấp trị gía khoẳng 2 tỷ đồng thay và đó sẽ là đầu t 20 xe khách chất lợng cao để
tiếp tục duy trì tốt tuyến Bắc Giang-Bắc Ninh, Bắc Giang Chũ và mở thêm các
tuyến mới Bắc Giang-Gia Lâm, Bắc Giang-Cầu Gồ.
3. Lao động: tổng số lao động trong dây chuyền sản xuất chính và dịch vụ
khác là 250 ngời( tăng 30 ngời).
5