Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán bán hàng đồng dẫn điện tại công ty cổ phần đầu tư & thương mại Đông Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.96 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết:
Về mặt lý thuyết: Nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước và chủ động gia nhập sâu rộng nền kinh tế
thế giới đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Như vậy
các doanh nghiệp phải chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như tổ chức công tác kế toán của mình dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
thông qua luật pháp và các chính sách từng thời kỳ. Trong đó, đối với các
doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là nối giữa sản xuất và tiêu
dùng thì có thể coi kế toán hàng bán là phần hành quan trọng nhất công tác kế
toán. Tuy nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán theo
quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 (đối với các doanh nghiệp lớn)
và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 (đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa) mới có hiệu lực thi hành và trong khi yêu cầu cung cấp
thông tin về kết quả bán hàng ngày càng cao về tính kịp thời, chi tiết, chính
xác khiến cho kế toán bán hàng gặp không ít bỡ ngỡ, khó khăn trong quá trình
thực hiện. Trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại nói
chung còn tồn tại không ít sai sót nghiêm trọng cần khắc phục như ghi nhận
doanh thu sai thời điểm; chưa phản ánh đúng nội dung, kết cấu của tài khoản
sử dụng; hệ thống sổ kế toán sử dụng chưa đầy đủ, bố trí sổ chưa khoa học;
thông tin cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu của ban quản trị công ty và
các đối tượng có liên quan, ….
Về mặt thực tế: Theo kết quả phiếu điều tra tổng hợp tại công ty Cổ
phần đầu tư & thương mại Đông Phương cho thấy doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm thép cán
nguội, cán nóng; các loại đồng dẫn điện… Trong đó, sản phẩm đồng dẫn điện
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
là sản phẩm mang lại lợi nhuận chủ yếu, song vì nhiều lý do chủ quan cũng
như khách quan nên trong quá trình tổ chức kế toán bán hàng mặt hàng này
còn tồn tại những hạn chế nhất định như: ghi nhận doanh thu bán hàng sai
thời điểm nhất là trong trường hợp hàng gửi bán; sử dụng các sổ kế toán chưa
đầy đủ; ghi nhận sai giá vốn hàng bán trong trường hợp mua hàng gửi bán
thẳng, chưa theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu…
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài:
Trước những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng đồng
dẫn điện của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra đối với kế toán bán hàng:
 Bộ phận kế toán công ty còn có những vướng mắc gì về quy định của
Nhà nước đối với kế toán bán hàng đồng dẫn điện tại doanh nghiệp?
 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng đồng dẫn
điện là gì? Những giải pháp nào cần phải đưa ra để giải quyết những vấn đề
còn tồn tại đó?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em hi
vọng sẽ hệ thống hóa được lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng; tìm hiểu kỹ
hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty
cổ phần đầu tư & thương mại Đông Phương tổ chức tốt hơn công tác kế toán
bán hàng đồng dẫn điện, phù hợp với các quy định của nhà nước cũng như
tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn,
với người lao động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
2

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, quy định về khung kết cấu luận
văn của trường đại học Thương Mại và kiến thức về vấn đề nghiên cứu nên
phạm vi nghiên cứu của đề tài có những giới hạn nhất định.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về kế toán bán hàng mặt hàng đồng dẫn
điện.
Không gian nghiên cứu: Tại công ty Cổ phần đầu tư & thương mại Đông
Phương.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 12 năm 2009.
1.5. Kết cấu:
Luận văn có kết cấu gồm bốn chương
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng về Kế toán bán hàng
đồng dẫn điện tại công ty Cổ phần đầu tư & thương mại Đông Phương.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán bán hàng
đồng dẫn điện tại công ty cổ phần đầu tư & thương mại Đông Phương.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chương 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
2.1.1. Doanh nghiệp thương mại và hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại.

2.1.1.1. Doanh nghiệp thương mại:
DNTM là một loại hình doanh nghiệp mà hoạt động cơ bản là thực hiện
một hay nhiều hành vi thương mại bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận.
Hay: DNTM là tổ chức kinh tế đăng ký kinh doanh theo pháp luật và
thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
2.1.1.2. Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:
Hàng hóa trong DNTM là một bộ phận của hàng tồn kho. Theo đoạn 03
trong VAS 02: “Hàng hóa là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất
kinh doanh bình thường. Nó bao gồm hàng hóa trong kho, hàng mua đang đi
đường, hàng gửi bán và hàng hóa gửi đi gia công chế biến rồi bán”.
2.1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1.2.1. Doanh thu:
Theo đoạn số 03 trong VAS 14 thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số
tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả những khoản
phụ thu và thu phí thêm ngoài giá bán (nếu có) mà không căn cứ vào việc
doanh nghiệp đã thu được tiền từ các giao dịch đó hay chưa.
2.1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14:
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
 Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người
mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối
lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán”.

 Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán
giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn thanh toán của hợp đồng”.
2.1.3. Giá vốn hàng bán:
Đối với các DNTM, giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, các
chi phí khác như chi phí hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi các
khoản bồi thường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập trong kỳ.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng.
2.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa:
 Khái niệm: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn
vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia
công chế biến rồi bán.
 Đặc điểm: Khi thực hiện phương thức bán buôn hàng hóa, hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo
lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động phụ thuộc vào khối lượng
hàng bán và phương thức thanh toán.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Phân loại: Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm các hình thức:
 Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong
phương thức này có hai loại:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho: Theo hình thức này,
khách hàng cử người mang giấy giới thiệu đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận đã
nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc chấp

nhận thanh toán, hàng được xác định đã bán.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng
cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí
vận chuyển hàng có thể do bên bán hay bên mua chịu tùy theo từng hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
đến khi nào bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì quyền sở
hữu hàng hóa mới được chuyển giao, hàng xác định là đã bán.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa trong
đó hàng hóa bán ra khi doanh nghiệp mua từ nhà cung cấp không đem về
nhập kho của mình mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM
sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho
khách hàng tại địa điểm do hai bên đã thỏa thuận. Sau khi giao hàng, đại diện
bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: DNTM nhận
hàng từ nhà cung cấp của mình gửi đi bán cho khách hàng mà không về nhập
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
kho của doanh nghiệp. Khi khách nhận được hàng sẽ ký vào chứng từ bán
hàng, hàng được xác định là bán, doanh thu được ghi nhận.
2.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua
về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm: Với phương thức bán lẻ thì hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu

thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định.
 Phân loại: Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán lẻ trong đó việc
thu tiền ở người mua và việc giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo
hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu
tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến
nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết
ngày, mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao cho khách và kết quả
kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày hoặc trong
ca làm việc làm cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Với hình thức này, việc mua hàng và
thanh toán tách rời nhau nên sẽ tránh được những sai sót, mất mát hàng hóa
và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến
từng cá nhân. Tuy nhiên phương thức này lại gây phiền hà và mất thời gian
của khách nên ít được áp dụng, chủ yếu sử dụng cho các mặt hàng có giá trị.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca bán
hàng, mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng
đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được
thời gian mua hàng của khách hàng.
 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự
chọn những hàng hóa mà mình cần mua sau đó mang đến bộ phận thu tiền và
lập hóa đơn bán hàng. Khi tổ chức bán hàng theo hình thức này, doanh nghiệp

có thể tiết kiệm được chi phí nhân viên, tạo điều kiện cho khách hàng có thể
lựa chọn mặt hàng cần thiết nhưng phải tổ chức tốt khâu quản lý tránh tình
trạng mất mát và tổ chức đội ngũ nhân viên tư vấn thông tin về hàng hóa.
Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có mặt hàng kinh doanh đa
dạng, có giá trị thấp như mặt hàng tiêu dùng, đồ gia dụng, thực phẩm….
 Hình thức bán hàng trả góp: Với hình thức này người mua sẽ trả một
số tiền nhất định tại thời điểm mua hàng, số tiền hàng còn lại được thanh toán
thành nhiều lần trong thời gian nhất định và phải trả một số tiền lớn hơn giá
trị trả ngay. Về bản chất, bán hàng trả góp chính là một hình thức doanh
nghiệp hỗ trợ tín dụng cho người tiêu dùng, giúp khách hàng có thể mua hàng
ngay khi điều kiện tài chính chưa cho phép. Với những mặt hàng có giá trị
lớn, để có thể mua hàng trả góp khách hàng cần có những giấy tờ xác nhận
khả năng thanh toán như giấy bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này thường
do các doanh nghiệp có khả năng tài chính hay có liên kết với các ngân hàng,
tổ chức tài chính thực hiện.
2.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong đó, bên có hàng gửi là bên giao đại lý còn bên nhận hàng gửi là bên
nhận đại lý. Thông thường giữa hai bên phải tiến hành ký hợp đồng đại lý
trong đó quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên, tỷ lệ phần trăm
hoa hồng của dịch vụ bán hàng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý vẫn thuộc quyền sử hữu của DNTM, do đó hàng chưa thể xác định là hàng
bán. Sau khi bán được hàng, cơ sở nhận đại lý sẽ lập bảng kê hàng bán gửi
cho doanh nghiệp, đồng thời ghi nhận khoản hoa hồng bán hàng đại lý được
hưởng dựa trên số hàng đã bán và tỷ lệ phần trăm hoa hồng, tiền hàng nợ bên

giao đại lý. Khi đó doanh nghiệp mới được ghi nhận doanh thu.
2.2.1.4. Các phương thức bán hàng khác.
Một số trường hợp xuất hàng khác cũng được xác định là hàng bán như:
Xuất hàng hóa để trả lương cho cán bộ công nhân viên: Thực chất đây
là việc doanh nghiệp bán hàng cho nhân viên và thực hiện bù trừ tiền lương.
Xuất hàng để đổi lấy hàng hóa khác không cùng bản chất (trao đổi
hàng hóa có giá trị, giá trị sử dụng khác nhau).
Xuất hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay xuất hàng hóa để khuyến mãi.
2.2.2 Các phương thức thanh toán:
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, việc xác định hình thức thanh toán,
thời điểm thanh toán có ý nghĩa rất lớn. Một phần nó đảm bảo quyền lợi của
người bán thu tiền được sau khi đã giao hàng, bù đắp được chi phí bỏ ra và
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, điều khoản thanh toán còn là
một biện pháp kích thích tiêu thụ, đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển vốn, nâng cao
khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương thức thanh toán phổ
biến hiện nay là:
2.2.2.1 Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được thực
hiện trước hoặc ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa. Sự vận
động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Việc thực hiện thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
sec, hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu là phương thức hàng đổi hàng). Tuy
nhiên, theo quy định của luật thuế GTGT, một trong những điều kiện để được
thực hiện khấu trừ thuế GTGT thì các hóa đơn mua hàng có giá trị từ 20 triệu
đồng thì việc thanh toán phải được thực hiện thông qua ngân hàng bằng cách

chuyển khoản hoặc séc thanh toán.
Phương thức thanh toán trực tiếp đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, phương thức
thanh toán có phạm vi áp dụng hẹp, thường dùng trong phương thức bán lẻ
hay khi doanh nghiệp có tài chính hạn chế hoặc nhận thấy khả năng thanh
toán, tư cách tín dụng của khách hàng thấp.
2.2.2.2. Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hóa.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương thức thanh toán trả chậm là một hình thức doanh nghiệp cấp tín
dụng cho các khách hàng của mình (tín dụng thương mại). Độ lớn, thời gian
của khoản tín dụng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mối quan hệ với
khách hàng; doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm
có thời gian sử dụng lâu dài thường cho phép khách hàng trả chậm trong thời
gian dài hơn với khoản nợ lớn hơn so với các doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính hạn chế; đồng thời cũng phụ thuộc vào điều kiện của khách hàng như
sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng. Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu các tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì doanh
nghiệp có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng gây khó khăn trong việc
tiêu thụ hàng hóa, nhưng nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp thì có thể làm tăng
doanh số bán nhưng cũng làm cho rủi ro tín dụng càng cao, gia tăng các
khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền cũng tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải
xác định rõ chính sách tín dụng của mình phù hợp. Đồng thời, khi thực hiện
bán trả chậm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi tốt các khoản nợ về
mặt giá trị, tình hình thanh toán, thời gian thanh toán.

2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại ở những cấp độ nghiên cứu khác nhau. Dưới
đây là một trong số các công trình nghiên cứu em được tham khảo:
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty TNHH thiết bị văn phòng Minh Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn
mực kế toán số 14” của sinh viên Đỗ Thị Hồng Tuyết lớp K39D6 (2003 –
2007) trường Đại học Thương Mại do TS.Nguyễn Tuấn Duy hướng dẫn đã
nêu phát hiện những ưu điểm và vấn đề còn hạn chế trong công tác kế toán tại
công ty mình thực tập. Những ưu điểm là thực hiện lập, luân chuyển chứng từ
và ghi sổ kế toán thường xuyên; thực hiện xử lý nghiệp vụ có theo hướng dẫn
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
của Bộ tài chính. Tuy nhiên phần mềm kế toán cũ, phiếu xuất kho không ghi
rõ mã hàng hóa, thủ kho ghi thẻ kho không theo hệ thống; mở sổ chi tiết tài
khoản 511 thành tài khoản cấp 2 là 5111 – doanh thu bán hàng và 5112 –
doanh thu hoạt động tài chính là chưa đúng theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính; kế toán quản trị chưa được
áp dụng. Sau khi phát hiện ra những hạn chế đó, tác giả đã đưa ra hững đề
xuất của mình như áp dụng mã hóa cho hàng hóa của doanh nghiệp và ghi đầy
đủ mã hàng hóa trên thẻ kho; doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận
vào tài khoản 515 thay vì tài khoản 5112 như doanh nghiệp đang sử dụng;
thay thế phần mềm kế toán mới.
Luận văn: “Kế toán bán hàng thiết bị các ngành phân tích khoa học tại
công ty TNHH thương mại vật tư KHKT” của sinh viên Nguyễn Thị Hồng
Thu lớp 41D4 trường Đại học Thương Mại do TS.Phạm Đức Hiếu hướng dẫn
đã chỉ ra những mặt đạt được về kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập như tổ

chức chứng từ phù hợp; xác định doanh thu, giá vốn hàng bán đúng theo quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề còn tồn tại như sử dụng
hình thức chứng từ ghi sổ nhưng chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
chưa mở sổ chi tiết bán hàng cho từng mặt hàng; chưa lập các khoản dự
phòng và kế toán quản trị chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp số liệu trong quá
khứ mà chưa có phân tích dự đoán trong tương lai; chính sách bán hàng còn
chưa đa dạng. Với những phát hiện qua nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra được
những giải pháp nhằm hoàn thiện mở sổ chi tiết TK 5111 để phản ánh riêng
cho từng mặt hàng; mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; nâng cao kế toán quản trị
bán hàng. Như vậy, tác giả đã đưa ra được những phát hiện cụ thể và giải
pháp đúng quy định của Nhà nước phù hợp với từng tồn tại đã phát hiện được.
Luận văn “Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị Hồng An” của sinh
viên Phạm Thị Huyền Trang lớp 41D6 trường Đại học Thương Mại do TS.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Đặng Thị Hòa hướng dẫn đã nêu ra những ưu điểm trong công tác kế toán bán
hàng của doanh nghiệp như chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng theo
đúng biểu mẫu quy định, từng tháng có đóng thành quyển do đó dễ lưu trữ và
truy vấn số liệu khi cần, đã cung cấp thông tin kế toán bán hàng ở mức độ
nhất định đồng thời cũng có những phát hiện về vấn đề còn tồn tại như chưa
sử dụng phần mềm kế toán; chính sách bán hàng chưa đa dạng; không sử
dụng TK 521 cho các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại mà ghi nhận
thẳng vào TK 511. Tác giả đã đưa ra những giải pháp giải quyết những vấn đề
còn tồn tại là sử dụng TK 521 cho khoản hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
hay chiết khấu thương mại phù hợp; lập dự toán bán hàng về giá, số lượng,
doanh thu và lập dự toán giá vốn bán hàng, kiểm soát giá mua hàng hóa…
2.4. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.4.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trực
tiếp trong VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 01- “Chuẩn mực
chung” và VAS 02- “Hàng tồn kho”.
2.4.1.1. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 14 – “Doanh thu và thu nhập
khác”.
 Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu
hoặc sẽ thu được. Trong đó, giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc
giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa khác không tương tự
thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp
này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì

doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong đó:
 Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường
hợp cụ thể.
 Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đã được xử lý. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu
được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
 Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi

nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường
được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu
mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của
khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được
ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện thỏa mãn ghi
nhận doanh thu.
2.4.1.2. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 01 – “Chuẩn mực chung”:
 Nội dung chuẩn mực các nguyên tắc cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu
ngay khi hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh
nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương tiền.
Giá gốc: Theo đoạn 05, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính
theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối
với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng
hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
Phù hợp: Theo đoạn 06, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nhất quán: Theo đoạn 07, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử
dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn
hàng bán.
Thận trọng: Yêu cầu kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi….
 Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Kế toán bán hàng phải tuân theo

nguyên tắc trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ và có thể so sánh.
2.4.1.3. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02- “Hàng tồn kho”:
 Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm:
Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
 Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong các phương pháp:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao.
Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc
những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng
đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả
tính toán chính xác nhất trong các phương pháp.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít
chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và
giá trị hàng xuất bán không sát với giá thị trường.
Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do
những biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá
đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nên
không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công
tác quyết toán trong doanh nghiệp.
 Phương pháp bình quân đơn vị cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản, có thể tính được giá trị hàng hóa xuất bán
trong kỳ ngay khi xuất bán nhưng kết quả đó chưa phản ánh chính xác trị giá
hàng bán khi có sự biến động giá bán trên thị trường.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có thể phản ánh sự biến động giá cả trên thị trường do đó
phản ánh trị giá hàng xuất chính xác hơn, đồng thời công việc kế toán được
thực hiện thường xuyên nên công việc không phải dồn vào cuồi kỳ và có thể
tính toán được giá trị hàng xuất bán ngay mọi lúc. Tuy nhiên, nhược điểm của
phương pháp này là công việc tính toán phải thực hiện làm nhiều lần.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
17
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá gốc hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Lượng hàng tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng
xuất bán
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
=
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn sau mỗi lần nhập
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh
giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
 Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là

hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp
trong kế toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm
hoãn trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao
nhất.
 Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh
nghiệp chạy theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm
hoãn trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải
chịu chi phí bảo quản, lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản
ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
2.4.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định số
48/2006/QĐ–BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng:
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Các loại hóa đơn: Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT – 3LL) hoặc hóa
đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL); bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH); hóa đơn thuê kho, bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong
quá trình bán hàng, hóa đơn cước vận chuyển, …
 Chứng từ xuất kho: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, PXK.
 Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
 Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 – BH), bảng kê bán lẻ hàng hóa.
 Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…).
2.4.2.2. Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ hạch toán của hoạt động bán hàng.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK
5112 – Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp các
dịch vụ; TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu: Bên nợ:
 Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ.
 Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán kết chuyển vào cuối kỳ, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
 Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các khoản giảm trừ doanh thu
phát sinh trong kỳ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
trả lại. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2: TK 5211 – Chiết khấu thương
mại, TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại, khách hàng yêu cầu giảm giá hay
chiết khấu cho khách hàng khi đã ghi nhận doanh thu.
Bên có: Kết chuyển vào TK 511 vào cuối kỳ để xác định doanh thu thuần
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu:
Bên Nợ:
 Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
 Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự

phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
 Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần cá nhân bồi thường.
Bên Có:
 Kết chuyển giá vốn của hàng xác định đã bán nhưng bị trả lại.
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
 Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ.
 TK 131 – “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ:
 Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa đã bán trong kỳ.
 Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
 Số tiền khách hàng đã trả nợ.
 Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
 Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
 Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT).
 Số tiền chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh khoản tiền hàng khách hàng ứng
trước với số dư bên có, khi phát sinh khoản ứng trước ghi bên có, trừ tiền
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hàng thì ghi bên nợ và có số dư cuối kỳ bên có. Không được bù trừ số dư của

hai loại tài khoản này vào cuối kỳ.
 Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111 –“Tiền mặt”,
TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”, TK 333 – “Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước”, TK 157 – “Hàng gửi đi bán”, TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”,
TK 3381 – “Tài sản thừa chờ xử lý”….
2.4.2.3. Sổ kế toán sử dụng:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung:
Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung; sổ cái các tài khoản: TK 511; TK
521, TK 131, TK 632, TK 156; sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết hàng hóa, nhật
ký bán hàng, nhật ký thu tiền.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật
ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi
sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan; định kỳ hoặc
cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại
trừ số trùng lặp (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ
Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng
số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế
toán chi tiết) được dùng để lập các BCTC.
 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Kế toán sử dụng các loại sổ: Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết theo
yêu cầu quản lý.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
21

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật
ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần. Chứng từ kế toán và
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái,
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, sau khi
đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký -
Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ
Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý
đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh
trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng
tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được
khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng
của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng
tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của
từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp,
đúng được sử dụng để lập BCTC.
 Đối với hình doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Kế toán có thể sử dụng các sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi
sổ, sổ cái các tài khoản: TK 511, TK 632, TK 131, TK 156 và sổ chi tiết các
tài khoản tương ứng theo cầu quản lý của doanh nghiệp.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan

Lớp: 42D5
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ
kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của
từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập BCTC. Quan hệ đối
chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ
và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán áp dụng theo
nguyên tắc ghi sổ của hình thức nào trong những hình thức ghi sổ trên mà các
sổ kế toán bán hàng được in ra tương ứng.
2.4.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong một số trường hợp chủ yếu:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu, giá vốn và giá trị hàng gửi bán là giá trị chưa có thuế GTGT.
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp giao hàng trực
tiếp cho khách:
Đối với hình thức này, khi đại diện khách hàng ký vào chứng từ mua hàng,

kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để ghi sổ doanh thu bán hàng của TK 511,
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thuế GTGT phải nộp (nếu có) của TK 3331, tăng tiền hoặc khoản phải thu của
khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng); đồng thời ghi tăng giá vốn hàng
bán vào TK 632 và giảm hàng hóa hoặc hàng gửi đi bán.
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp gửi hàng:
Với hàng gửi bán mà chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu, căn cứ vào
chứng từ xuất kho kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi bán; khi xác định là hàng
đã được bán, kế toán ghi tăng doanh thu, tăng tiền hoặc khoản phải thu của
khách hàng đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán và ghi giảm giá trị hàng gửi
bán tương ứng. Trong trường hợp có phát sinh thừa (hoặc thiếu) hàng hóa
trong quá trình gửi hàng, tùy theo nguyên nhân thừa (hoặc thiếu) kế toán bán
hàng ghi nhận vào các tài khoản khác nhau. Nếu chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán ghi tăng với hàng thừa (hoặc tăng TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ
xử lý” nếu hàng thiếu). Nếu xác định được nguyên nhân thì tùy từng nguyên
nhân kế toán ghi vào các tài khoản tương ứng.
 Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
Trong trường hợp đã ghi nhận doanh thu nhưng phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
kế toán căn cứ vào biên bản có xác nhận của các bên liên quan về số hàng yêu
cầu trả lại hay giảm giá hoặc bảng kê về số hàng đã mua của khách để ghi
tăng các khoản giảm trừ doanh thu, giảm thuế GTGT phải nộp, khoản phải
thu nếu trừ vào công nợ hoặc giảm tiền nếu trả khách hàng bằng tiền vào các
sổ kế toán tương ứng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển để xác định doanh thu bán
hàng thuần.
 Kế toán bán hàng trả góp:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng

tương ứng với mức giá trả ngay, doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch
giữa giá bán trả ngay và trả sau sau khi trừ thuế GTGT phải nộp), thuế GTGT
phải nộp tăng số tiền phải thu, số tiền thu lần đầu đồng thời căn cứ vào phiếu
xuất hàng ghi tăng giá vốn hàng bán và giá trị hàng giảm tương ứng.
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày hoặc định kỳ, nhận được bảng kê bán lẻ của mậu dịch viên kế
toán xác định doanh thu chưa thuế, thuế GTGT phải nộp của số hàng đã tiêu
thụ, tăng tiền; đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán và giảm giá trị hàng tồn
kho. Trong trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp bị lệch với số tiền trên bảng
kê thì tùy từng nguyên nhân kế toán ghi vào các sổ kế toán tương ứng.
 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý:
Tại đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng căn cứ vào chứng từ xuất kho hoặc
hóa đơn hàng mua (nếu mua gửi bán thẳng) kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi
bán và giảm trị giá hàng tồn kho hay tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán.
Khi bên nhận đại lý thông báo về số hàng đã bán, kế toán ghi tăng doanh thu,
tăng khoản phải thu của bên nhận đại lý hoặc tiền, đồng thời ghi tăng giá vốn
và giảm trị giá hàng gửi đại lý.
Ở đơn vị nhận đại lý: khi nhận hàng gửi đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ bên giao đại lý chuyển và kết quả thực tế kiểm kê
hàng hóa, kế toán ghi tăng trị giá hàng hóa nhận đại lý; khi bán được hàng ghi
nhận khoản phải trả cho bên giao đại lý, ghi nhận doanh thu hoa hồng đại lý
đồng thời ghi giảm trị giá hàng nhận đại lý.
 Kế toán bán hàng trong một số trường hợp xuất khác được coi là bán:
 Xuất hàng để trả lương công nhân viên: Kế toán ghi nhận doanh thu
bán hàng theo giá vốn, thuế GTGT phải nộp nếu có, ghi giảm khoản lương
phải trả đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán và giảm trị giá hàng tồn kho.

 Xuất hàng để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất: nếu
nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau thì coi như mua chịu, kế toán ghi tăng
giá trị hàng nhận về theo giá trị hợp lý, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ (nếu có) và tăng khoản phải thu; khi giao hàng trả khách, căn cứ vào
chứng từ xuất hàng ghi tăng giá vốn hàng bán và giảm hàng hóa đồng thời ghi
tăng doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp (nếu có) và giảm khoản phải
GVHD: T.S Nguyễn Phú Giang Sinh viên: Phạm Thị Toan
Lớp: 42D5
25

×