Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hiệu quả sự dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng và phát kiển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.61 KB, 59 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán –
Kiểm toán cũng như từ phía Công ty đầu tưu xây dựng và phát triển kỹ thuật
hạ tầng Sơn Vũ.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm
toán, bộ môn Phân tích- Thống kê và đặc biệt là cô giáo ThS. Hoàng Thị Tâm,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên tại Công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng
Sơn Vũ, đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo mọi điều kiện cho em trong
suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
MỤC LỤC
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
ii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Phân tích tình hình tổng nguồn vốn kinh doanh Error: Reference source
not found
Bảng 2.3. Phân tích tình hình vốn lưu động Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Phân tích tình hình vốn cố định Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại công ty Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Error: Reference
source not found


Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công tyError: Reference source
not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Công ty ĐTXD và PTKT
Hạ tầng Sơn Vũ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
iii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD và PTKT Đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
LNST Lợi nhuận sau thuế
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
iv
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa đề tài nghiên cứu
a. Lý luận
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh

tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại và có được một chỗ đứng trên thương
trường, mà một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của
doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả nhất, làm thế nào để có thể huy động
nguồn vốn với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương thức thanh toán nhanh nhất
…. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho quá trình hoạt
động đó được duy trì và hiệu quả thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có các yếu tố cơ bản như vốn, lao động, khoa học công nghệ …. Trong đó
vốn là yếu tố tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn thì dù có lao động
giỏi, khoa học công nghệ hiện đại nhất, doanh nghiệp cũng không thể hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Vốn là điều kiện không thể thiểu để một
doanh nghiệp hình thành và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả của công tác sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Thực tiễn
Để có thể cạnh tranh và vững bước trên con đường hội nhập kinh tế thì vấn
đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để sử dụng có
hiệu quả vốn kinh doanh của mình nhất?
Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đầy khó
khăn như hiện nay đặc biệt đối với ngành xây dựng thì Công ty đầu tư xây dụng
và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ ngoài việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và chật lượng phục vụ khách hàng
thì công ty đang đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn và tìm ra các giải
pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Từ những lý do trên kết hợp với kiến thức đã được học ở trường dước sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, em đã đi sâu tìm
hiểu ,nghiên cứu và chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sự dụng vốn tại công ty đầu tư

xây dựng và phát kiển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ “ làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư xây dựng và phát triển
kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ, từ đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Bao gồm vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được khảo sát và nghiên cứu tại công ty đầu tư xây
dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu trong báo cáo tài chính và các số
liệu có liên quan trong năm 2011 và năm 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Phương pháp điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát 10
phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Nội dung mẫu phiếu điều tra: Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những
câu hỏi có liên quan đến công tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn
hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Đến gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại
công ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại. Sau khi nhận được kết quả của
các phiếu điều tra em tổng hợp và phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty.
( Mẫu phiếu điều tra - phụ lục 01 )
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
4.1.2 Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp

Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong
phòng tài chính kế toán chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn tạicông ty.
Cách thức tiến hành: Sau khi nghiên cứu về công ty em chuẩn bị một số câu
hỏi có chọn lọc dựa trên những điều tìm hiểu sơ bộ về công ty như sau:
Câu hỏi 1: Phỏng vấn ông Nguyễn Văn Ngọc ( Tổng giám đốc công ty ): Thưa
ông, ông có nhìn nhận tổng quan gì về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty?
Câu hỏi 2: Phỏng vấn bà Phan Thị Nghĩa ( Kế toán trưởng công ty) : Thưa bà, bà
có nhận xét gì về thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ?
Câu hỏi 3: Phỏng vấn bà Trần Mai Phương ( Nhân viên kế toán công ty ):
Thưa bà, bà có đánh giá thế nào về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty khi VLĐ
chiếm tỷ lệ hơn hẳn so với VCĐ ?
Em có hẹn ban lãnh đạo và các nhân viên kế toán thời gian phỏng vấn. Sau đó
đưa ra các câu hỏi để ban lãnh đạo và nhân viên kế toán trả lời. Bên cạnh đó trong
thời gian thực tập tại công ty nếu còn gì thắc mắc em sẽ hỏi các anh chị kế toán để
có được câu trả lời.
Nội dung của cuộc phỏng vấn: Tập trung vào những vấn đề liên quan đến
hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2011 và 2012.
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu số liệu
Để thu thập số liệu cho khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu như giáo trình
phân tích kinh tế, sách chuyên ngành, luận văn, chuyên đề, tài liệu trên internet. Ngoài
ra, em còn đọc các tài liệu mượn được từ công ty mình thực tập để tìm hiểu tổng quan
về công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo
tài chính, …
4.1.4 Phương pháp quan sát thực tế
Em có đến công ty và có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, quan sát một số vấn đề
và tập trung tìm hiểu về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm

4.1.5 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các dữ liệu thành các
tiêu chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần thiết nhất cho
khóa luận của em.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 so với năm 2011
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số
tương đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển
của chúng trong tương lai.
4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động ảnh
hưởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và
những nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức độ ảnh hưởng có ảnh hưởng tăng,
nhưng có những nhân tố ảnh hưởng giảm các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, qua đó thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng nghiên cứu cần phải sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các
chỉ tiêu lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu.
4.2.3 Phương pháp tỷ suất, hệ số
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm

Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
4.2.4 Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so
sánh giữa số năm nay với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá
biệt với chỉ tiêu tổng thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài khóa luận tốt
nghiệp được trình bày trong 3 chương sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
- Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty đầu tư
xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ.
- Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khóa để mở rộng và
phát triển kinh doanh. Để hoạt động SXKD của các doanh nghiệp thực sự có hiệu

quả thì điều đầu tiên mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và sử dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn là gì?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một loại quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho hoạt động SXKD, tức là mục
đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong
các DN. Đứng trên các góc độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu này phù
hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai
loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa
đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi
ngân hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy
trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo cách tiếp cận trên thì VKD
phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Cho nên, có thể hiểu: “Vốn
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “Vốn là
biểu hiện giá trị của những tài sản DN sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò và ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí
mà doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD cho nên DN chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình KD có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá
trình KD đòi hỏi DN phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí
vốn kinh doanh.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phân tích các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động KD với các chỉ tiêu VKD mà DN sử dụng
trong kỳ KD.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.1.2.1 Đặc điểm vốn kinh doanh
VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có nghĩa là vốn biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất
xám thông tin,…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò

quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,…
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay
về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ
DN nào.
Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng để đầu tư vào SXKD, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu
quả đòi hỏi các DN phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng
thiếu vốn DN sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ
hội trong quá trình sử dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các DN không
thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ
nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu,…
Vốn có giá trị về mặt thời gian: thông qua đặc điểm này các DN phải lưu ý
đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoại như: lạm phát, tình hình phát triển kinh tế
và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: vốn góp, vốn liên doanh thì vốn chủ sở hữu
là các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và
các chủ nợ khác. Nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp
có các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ
giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử
dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa SXKD nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng
người ta chỉ mua và bán bản quyền sử dụng nó, đó chính là yếu tố làm cho vốn trở

thành hàng hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào
thị trường, người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng
vốn vay đó (lãi). Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ
thay đổi quyền sử dụng vốn.
1.1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh
a. Phân loại theo nguồn hình thành
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vón góp của mình. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
+ Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn
này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp, …) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có 2 loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
b. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn
+ Vốn cố định
Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng
về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
VCĐ biểu hiện dưới 2 hình thái:

- Hình thái hiện vật: Là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các DN. Nó
bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ,…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
+ Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong KD.
VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình KD và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu
sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm
giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương, VLĐ ứng với các DN khác nhau thì
khác nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong
các DN cũng khác nhau. Trong DN doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của VLĐ
chiếm chủ yếu trong nguồn vốn KD thì trong DN sản xuất tỷ trọng VCĐ lại chiếm
chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn VLĐ.
Việc phân chia theo cách này giúp các DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn.
Từ đó DN chọn cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.
c. Phân loại theo phạm vị huy động và sử dụng vốn
+ Nguồn vốn trong DN
Nguồn vốn trong DN là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản
thân của DN như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự trữ, dự
phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ,…
+ Nguồn vốn ngoài DN
Nguồn vốn ngoài DN là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên ngoài
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: vay ngân hàng, vay của các
tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong công ty, vay cá nhân,
Ngoài ra, DN còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI, ODA,…
d. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm

+ Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể
sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay của DN.
+ Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà DN có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng và các
khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3 Vai trò vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là tiền đề cho một DN
bắt đầu khởi sự kinh doanh. Vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN,
vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động SXKD lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá
kết quả của các hoạt động SXKD đó. Bên cạnh đó, vốn còn là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến năng lực SXKD của DN và xác lập vị thế của DN trên thương trường.
Mặt khác, vốn là điều kiện để DN tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất,
thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường
khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của DN.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy DN cần hết sức thận trọng trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn để vốn được sử dụng một cách tiết kiệm mà hiệu
quả nhất.
1.1.2.4 Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Mục đích
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục
vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: Các nhà đầu tư, hội
đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những
người sử dụng thông tin tài chính khác trong đưa ra quyết định đầu tư hoặc quyết
định cho vay.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384

11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ
của DN.
+ Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và sử dụng vốn ở DN, thường được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì đã làm được,
dự kiến những gì sẽ xảy ra.Trên cơ sở đó, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau, từ đó
đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
+ Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là: Phân tích hiệu quả việc sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu, vốn chiếm dụng, nợ phải trả và vay ngắn hạn.
1.1.2.5Nguồn tài liệu trong phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn tài liệu quan trọng nhất là các
báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD tình
hình tài chính cụ thể trong DN.
+ Bảng cân đối kế toán
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định.
BCĐKT có ý nghĩa hết sức quan trọng vì số liệu trên bảng cân đối cho biết toàn bộ
giá trị hiện có của DN theo cơ cấu tài sản nguồn vốn. Ngoài ra nó còn cho biết cơ
cấu vốn hình thành nên các loại tài sản đó.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo kế hoạch kinh doanh, hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cần
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VKD của DN với tình hình thực tế chung của

nền kinh tế, chúng ta phải kết hợp sử dụng thêm thông tin trong các báo cáo lưu
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả, báo caos giải
trình về tình hình tăng giảm nguồn vốn,…
1.1.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng hai chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
H

=
VKD
M
Trong đó: H : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P
VKD

=
VKD
P
Trong đó: P
VKDbq
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ

Trong đó:
VKD
=
2
VKDckVKDđK+
VKDđk, VKDck : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh
doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ROE =
VCSH
LNst
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng
vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động
vốn, mở rộng quy mô.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
H
VLĐ
=
VLĐ
M
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ
số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
P
VLĐ
=
VLĐ
P
Hệ số lợi nhuận trên VLĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại
+ Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động
trong một năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng
tốt và ngược lại.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng 2 chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân bình quân
H
VCĐ
=

VCĐ
M
Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
P
VCĐ
=
VCĐ
P
Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và
ngược lại.
+ Sức sản xuất tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).
+ Sức sinh lời tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy
đồng lợi nhuận.
+ Sức hao phí tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn
1.2.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
+ Mục đích phân tích: Phân tích nguồn vốn kinh doanh nhằm đánh giá tình
hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn vốn. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản của
doanh nghiệp tăng thì nguồn vốn cùng tăng tương ứng vì tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp luôn bằng tổng nguồn vốn kinh doanh. Nhưng nguồn vốn kinh doanh

tăng giảm từ nguồn nào, tỷ trọng là bao nhiêu mới đánh giá được trình độ tổ chức,
huy động nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
không tốt.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh cần phải
tính toán, phân tích tỷ trọng của các khoản mục của nguồn vốn kinh doanh để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cần phải tính toán
phân tích tỷ trọng của các khoản nợ phải trả giữa các kỳ để từ đó xây dựng kế
hoạch, sử dụng vốn vay và nợ có hiệu quả hơn, đối với nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng lớn, cuối kỳ so với đầu kỳ tăng lên thì đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt, vì khả năng đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh và tính độc
lập tự chủ về tài chính tăng. nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi
là không tốt.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh được
thực hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so
sánh tỷ trọng giữa các khoản mục nguồn vốn kinh doanh trên tổng nguồn vốn kinh
doanh căn cứ vào các số liệu trên BCĐKT.
+ Quan điểm phân tích: Qua số liệu phân tích tình hình nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đánh giá được các khoản mục trong nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng nguồn vốn kinh
doanh. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn nợ phải trả,
tăng lên thì đánh giá doanh nghiệp huy động nguồn tốt nguồn vốn, tính tự chủ tài
chính của doanh nghiệp cao.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
+Mục đích phân tích: Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động VLĐ nhằm
đánh giá được tình hình biến động tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng
vốn lưu động.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
+ Nguồn tài liệu phân tích: Cần tính toán phân tích tỷ trọng của các khoản

mục vốn lưu động giữa các kỳ để đánh giá cơ cấu phân bổ VLĐ có hợp lý không?
Có đáp ứng tốt cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? từ
đó xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động các
khoản mục VLĐ được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối
kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ trọng giữa các khoản mục VLĐ trên tổng VLĐ căn
cứ vào các số liệu trên BCĐKT.
+ Quan điểm phân tích: Qua số liệu phân tích tình hình VLĐ của doanh
nghiệp đánh giá được các khoản mục trong VLĐ của doanh nghiệp tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của chúng. Nếu VLĐ của DN tăng, đồng thời doanh thu bán
hàng của DN trong kỳ tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng lớn hơn hoặc bằng tỷ
lệ tăng của VLĐ thì được đánh giá là tốt. ngược lại thì DN cần có những biện pháp
quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả nhằm tăng doanh thu.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
+Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định nhằm đánh giá
được tình hình biến động tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng vốn cố định.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định cần
tính toán phân tích tỷ trọng của các khoản mục vốn cố định giữa các kỳ để từ đó xây
dựng kế hoạch và sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động các
khoản mục vốn cố định được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa
số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh tỷ trọng giữa các khoản mục vốn cố định trên
tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên BCĐKT.
+ Quan điểm phân tích: Qua số liệu phân tích tình hình vốn cố định của doanh
nghiệp đánh giá được các khoản mục trong vốn cố định của doanh nghiệp tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm của VCĐ. Nếu tỷ trọng VCĐ của DN tăng thì năng lực
sản xuất của DN tăng và ngược lại. Trong DN thương mại, dịch vụ, hoặc DN sản
xuất TSCĐ phải chiếm tỷ trọng lơn và tăng lên, còn các TSDH khác thì chiếm tỷ
trọng nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của DN
chủ yếu được thông qua việc đầu tư cho TSCĐ.

SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm phản ánh kết
quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn của DN. Các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần
phải tính toán, phân tích tỷ trọng của các khoản mục trong phân tích hiệu quả sử
dụng VKD để đánh giá nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DN.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD được thực hiện
trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động để biết được
tính sinh lời của VLĐ và sử dụng nó như thế nào cho có hiệu quả.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải tính
toán, phân tích tỷ trọng của các khoản mục phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ để thấy
được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
+ Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ được thực hiện
trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Mục đích phân tích: Phân tich hiệu quả sử dụng VCĐ để thấy được quá trình
sử dụng tài sản cố định của DN. DN đã sử dụng hiệu quả VCĐ hay chưa, nguyên nhân
tăng giảm hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải tính
toán, phân tích tỷ trọng của các khoản mục trong phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
để thấy được tình hình sử dụng VCĐ và nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng
VCĐ.

+ Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ được thực hiện
trên cơ sở so sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KỸ
THUẬT HẠ TẦNG SƠN VŨ
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ
2.1.1 Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ
tầng Sơn Vũ.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty ĐTXD và PTKT hạ
tầng Sơn Vũ.
Tên công ty : Công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ
Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ là công ty TNHH có hai thành viên
trở lên, có tài khoản riêng, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và
các quy định khác có liên quan của pháp luật do ông Nguyễn Văn Ngọc làm Tổng
Giám đốc.
Trụ sở chính: Thị trấn Vinh Quang – Hoàng Su Phì – Hà Giang
Điện thoại: ( 019) 831 166
Fax: (019) 831 152
Mã số thuế: 5100109070
Địa chỉ và số điện thoại giao dịch hiện nay:
Tầng 2 nhà 4F khu đô thị Trung Yên, P.Yên Hòa, Q.Cầu giấy, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37868198 Fax: (04) 37868197
Vốn điều lệ: 110.000.000.000 VNĐ

Tổng số lao động của công ty: 614 cán bộ công nhân viên
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ kinh doanh các ngành nghề sau:
+ Xây dựng cầu đường giao thông
+ Xây dựng nhà ở dân dụng
+ Xây dựng công trình thuỷ lợi
+ Xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà
+ Xây dựng công trình điện
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TH.S Hoàng Thị Tâm
+ Sản xuất đồ gỗ và chế biến nông lâm sản
+ Sản xuất, truyền tải, phân phối kinh doanh và cung ứng điện với loại hình
phát điện 10MW và vận hành truyền tải lưới điện 110 KV
+ Sản xuất, truyền tải, phân phối KD và cung ứng điện với loại hình phát điện
> 10MW và vận hành truyền tải lưới điện > 110KW.
+ Kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình.
Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Đầu tư xây dựng và Phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ
là Xí nghiệp Xây dựng Cầu đường Hoàng Su Phì được thành lập từ năm 1993.
Ngày 08 tháng 9 năm 1998 UBND tỉnh Hà Giang ra quyết định số: 1379/QĐ-
UB/KTTH V/v cấp giấy phép thành lập Công ty TNHH Sơn Vũ. Ra đời trong giai
đoạn phôi thai của các Doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Ngày
11/01/2002 chuyển tên Công ty thành Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty chủ yếu thi công các công trình giao thông & xây dựng trên địa bàn huyện
Hoàng Su Phì và tỉnh Hà Giang trong khoảng thời gian 10 năm, từ năm 1993 đến
năm 2003.
Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng
Sơn Vũ đã vượt qua những năm tháng đầy khó khăn thử thách và không ngừng lớn

mạnh để trở thành một doanh nghiệp có uy tín không chỉ trên lĩnh vực Giao thông,
Xây dựng mà còn trên các lĩnh vực khác như: Xây dựng thuỷ điện, đường điện
dân dụng đến 35 KV, đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh
nhà. Từ số vốn tự có ít ỏi, khoảng gần một trăm triệu đồng, đến nay vốn điều lệ
của Công ty đã là 110 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho hơn 600
lao động.
Xí nghiệp Xây dựng Cầu đường Hoàng Su Phì được thành lập từ năm 1993, là
doanh nghiệp xây dựng đầu tiên trên địa bàn huyện Hoàng Phì và cũng là một trong
những doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đầu tiên trên địa bàn tỉnh Hà
Giang. Năm 1998 Xí nghiệp xây dựng Cầu đường được đổi tên thành Công ty
TNHH Sơn Vũ và đến Ngày 11/01/2002, Công ty đổi tên thành Công ty Đầu tư xây
SVTH:Nguyễn Thị Phương Liên MSV:11H150384
21

×