Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

539 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh & hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại - Dịch vụ TRASERCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.09 KB, 31 trang )

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
thơng mại - dịch vụ traserco
I. tổng quan về công ty thơng mại dich vụ
Tên gọi: Công ty Thơng mại Dịch vụ
Tên giao dịch: Công ty Thơng mại Dịch vụ traserco
Địa chỉ: Số 2B Lê Phụng Hiểu Hà Nội
Số hiệu tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc 710A 00653
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty thơng mại Dịch vụ traserco là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập từ năm 1988 theo quyết định số 14NT/QĐ1 ngày 12/02/1998 của Bộ
thơng mại với tên gọi là công ty thiết bị thơng nghiệp ăn uống và dịch vụ.
Công ty ra đời đúng vào lúc giao thời đổi mới nền kinh tế của Đảng và
Nhà nớc từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trờng. Công ty
cũng gặp không ít những khó khăn trong việc mở rộng thị trờng và thu hút thêm
các khách hàng mới.
Năm 1993 theo tinh thân sắp xếp lại các doanh nghiệp của Nhà nớc Công
ty thiết bị thơng nghiệp ăn uống và dịch vụ đợc đổi tên thành Công ty và dịch
vụ theo Quyết định số 446/QĐ - HĐBT vẫn trực tiếp do Bộ thơng mại quản lý.
Vốn ban đầu do Nhà nớc cấp là 1040 triệu đồng, trong đó vốn lu động là 866,4
triệu đồng và vốn cố định 173,6 triệu đồng.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu vốn kinh doanh nhng
ngay sau khi thành lập Công ty vẫn chủ động trong công tác tiêu thụ sản phẩm,
lấy nhu cầu của khách hàng là quyết định kinh doanh. Chủ động sáng tạo, dám
- 1 -
nghĩ, dám làm và không ngừng hoàn thiện phơng thức kinh doanh, bám sát
những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng để đáp ứng đợc cho khách hàng
một cách phù hợp. Đến năm 1996 số vốn hoạt động của Công ty đã tăng lên
2024 triệu đồng, trong đó vốn lu động chiếm 74% (đạt 1497 triệu đồng) và vốn
cố định là 527 triệu đồng (chiếm 26%). Đồng thời Công ty còn đa dạng hóa các
mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.


2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Là doanh nghiệp Nhà nớc Công ty thơng mại và dịch vụ Bộ thơng mại có
chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh, thỏa
mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của các khách hàng về các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, phục vụ, tiêu dùng cá nhân tập thể. Là một mắt xích quang trọng trong
mạng lới thơng mại, Công ty phải tổ chức tốt công tác cung ứng, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ nhanh chóng chuyển từ nhà cung cấp đến tay ngời tiêu dùng, góp
phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho nhà sản xuất
phát triển, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ
của Công ty đợc thể hiện qua việc:
a. Tổ chức sản xuất, bán buôn bán lẻ các mặt hàng sau:
- Thiết bị, phơng tiện vận chuyển và dụng cụ chuyên dùng trong thơng
nghiệp ăn uống và dịch vụ khách sạn.
- Hóa chất, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, các chất tẩy rửa, phụ liệu
cho ngành nhựa và một số mặt hàng về ngành nhựa.
- Hàng điện máy dân dụng và hàng công nghệ phẩm.
b. Tổ chức gia công hoặc lao động liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức
sản xuất kinh doanh khác để tạo ra nguồn hàng thiết bị thơng nghiệp và tiêu
dùng trong nớc, tham gia xuất nhập khẩu.
c. Nhập ủy thác mua, đại lý bán các mặt hàng trong phạm vi kinh doanh
của Công ty và thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của tổ chức kinh tế
Năm 1996 Công ty xin bổ sung thêm một số lĩnh vực kinh doanh đó là:
- 2 -
- Kinh doanh vai trò thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
- Kinh doanh hàng tiêu dùng máy móc, phụ tùng.
- Điều 1 trong điều lệ của Công ty có ghi rõ nhiệm vụ là:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
luật hiện hành của Nhà nớc và hớng dẫn của Bộ để thực hiện đúng nội dung và
mục đích kinh doanh.
+ Nắm vững khả năng sản xuất, nghiên cứu thị trờng trong nớc để xây

dựng và tổ chức thực hiện các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ
chức hàng hóa phong phú về số lợng, chất lợng đa dạng hóa về chủng loại phù
hợp với thị hiếu khách hàng.
+ Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu
quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính.
+ Chấp hành đẩy đủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nớc và các
quyết định của Bộ thơng mại.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng liên
doanh, hợp tác đầu t sản xuất hàng hóa với các tổ chức kinh tế quốc doanh và
các thành phần kinh tế khác.
Tóm lại, với các chức năng, nhiệm vụ trên Công ty thơng mại và dịch vụ
Bộ thơng mại không ngừng tìm tòi hớng đi và đề ra mục đích hoạt động của
Công ty là: thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu quả các nguồn vai trò,
nguyên liệu hàng hóa, tiền vốn để đáp ứng nhu cẩu sản xuất và tiêu dùng góp
phần tạo việc làm cho công nhân viên, tổ chức nguồn hàng xuất khẩu và tăng
thu ngoại tệ cho Nhà nớc.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiệp kinh doanh theo chiều rộng: vừa kinh doanh xuất
nhập khẩu vừa sản xuất, mua bán hàng hóa cung cấp cho mọi đối tợng khách
- 3 -
hàng có nhu cầu. Tuy nhiên, Công ty lấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
là chính.
Quy mô của Công ty ở mức trung bình. Tổng số vốn kinh doanh còn quá
nhỏ s với nhu cầu vốn. Năm 1996 tổng số vốn kinh doanh mới chỉ có 2,02 tỷ
đồng, vốn lu động chiếm 74% còn lại là vốn cố định. Đến năm 1998 vốn Công
ty mới tăng lên là 3,25 tỷ đồng, trong đó vốn lu động chiếm 80,1%. Với nguồn
vốn kinh doanh quá hạn hẹp cho nên khi có các hợp đồng lớn đa số Công ty
phat đi vay vốn để kinh doanh và phải chấp nhận trạng thái bị động.
Về mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, Công ty

kinh doanh thêm lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Công tác nguồn hàng của doanh nghiệp cha đợc chú trọng cho nên doanh
nghiệp hoạt động mất cân đối trong lĩnh vực xuất nhập khẩu(chủ yếu là nhập
khẩu)
Mạng lới kinh doanh đợc mở rộng, hiện nay Công ty đã có ba cửa hàng ở
Hà Nội, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và một xí nghiệp sản xuất
bao bì xuất khẩu tại Yên Viên Gia Lâm Hà Nội. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trờng
mới.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức và điều hành các hoạt động kinh
doanh của Công ty thơng mại Dịch vụ đã không ngừng hoàn thiện. Hiện nay
cơ cấu tổ chức đợc sắp xếp nh sau:
- 4 -
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức
của Công ty Thơng mại Dịch vụ Traserco

Cơ cấu tổ chức bộ máy xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng đã
phần nào thích ứng đợc tình hình biến đổi của thị trờng, đáp ứng đợc yêu cầu
của nền kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên về lâu về dài, đặc
biệt là trong điều kiện mô trờng kinh doanh luôn biến đổi để nắm bắt đợc những
thông tin cần thiết, Công ty cần không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm, Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm toàn diện trớc
Nhà nớc và bộ chủ quản. Giúp việc cho Giám đốc Công ty có hai phó giám đốc
và một kế toán trởng. Mỗi phó Giám đốc đợc phân công phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác và phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực
đựoc giao. Mối quan hệ và lề lối làm việc phù hợp với các yêu cầu, nhiệm vụ đ-
ợc giao trên nguyên tắc gọn nhẹ, linh hoạt.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhng lại có mối quan

hệ mật thiết với nhau.
- 5 -
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Trạm thiết bị
thương
nghiệp ăn
uống và DV
Cửa hàng
kinh doanh
vật tư
tổng hợp
Cửa hàng
thiết bị ăn
uống và
dịch vụ
Chi nhanh
Công ty tại
Thành phố
HCM
Xí nghiệp sản
xuất bao bì
Yên Viên
Gia Lâm
* Phòng tổ chức hành chính: Trởng phòng tham mu giúp việc cho Giám
đốc và chịu sự chỉ đạo của Giám đốc về sắp xếp tổ chức và sử dụng lao động,

giải quyết các chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xã hội...đối với ngời lao
động, thực hiện công tác đối ngoại, đối nội của Công ty.
* Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về các hoạt động của kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu thị tr-
ờng tìm đối tác, bạn hàng, xác định nhu cầu thị trờng để đề ra các phơng án
chiến lợc cho Công ty, giao các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm xuống
các đơn vị cơ sở, kiểm tra việc thực hiện và có phơng án điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tiễn.
* Phòng Tài chính Kế toán.
Trởng phòng kiêm kế toán trởng tham mu giúp việc cho Giám đốc và chịu
trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của
Công ty sau đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sau đó kiến nghị với
Giám đốc để đề ra chiến lợc kinh doanh cho năm sau.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty
* Các cửa hàng: là đơn vị trực thuộc trực tiếp kinh doanh thơng mại và
dịch vụ, có t cách pháp nhân riêng, thực hiện chế độ hạch toán định mức đợc
mở tài khoản thanh toán tại Ngân Hàng và đựơc sử dụng con dấu theo mẫu và
- 6 -
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền gửi
thanh
toán
Thủ
qũy
Kế toán
tiền mặt
tiêu thụ
Kế toán

vật liệu
thể thức quy định của Nhà nớc. Hàng qúy, hàng năm phải báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của mình về Công ty.
3.3. Đội ngũ lao động của Công ty
Công ty thành lập năm 1998 với số cán bộ công nhân viên ban đầu là 45
ngời cho đến ngày 01/10/1998 số cán bộ công nhân viên tăng lên là 105 ngời
trong đó có 77 ngời là công nhân viên chính thức còn 28 ngời là công nhân viên
mùa vụ mà Công ty có thể thu hút thêm khi khối lợng công việc quá lớn.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bớc sắp xếp, điều chỉnh và phân
công đúng ngời đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng những cán bộ trẻ có năng lực
nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý đã tạo ra một guồng máy hoạt động
thông suốt, liên tục từ trên xuống dới tạo bầu không khí làm việc lành mạnh
góp phần không nhỏ để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Mức thu nhập binh quân của cán bộ công nhân viên của Công ty đựơc
trình bầy qua bảng sau:
Bảng 1: Lao động và thu nhập của Công ty.
Chi tiêu
Năm
1997
Năm
1998
So sánh
Tuyệt
đối
1. Tổng số lao động của Công ty (ngời) 105 106 1 0,95
2. Mức thu nhập bình quân của 1 ngời
trong tháng (đồng)
750.000 780.000 30.000 4
Theo bảng ta thấy mức thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng qua các
năm. Năm 1999 mức thu nhập bình quân là 780.000 tăng 30.000đ so với năm

1998 với tốc độ tăng là 4%.
Với mức thu nhập nh vậy là xứng đáng với sức lao động bỏ ra. Ngoài mức
thu nhập trên Công ty còn có những khoản tiền thởng tiền trợ cấp...
Cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân thì số các bộ công nhân viên
cũng tăng. Năm 1999 số lao động của Công ty là 106 ngời, tăng 1 ngời so với
năm 1998 với tốc độ tăng là 0,95%. Tuy kết quả này là nhỏ nhng là dấu hiệu
- 7 -
đáng mừng, bởi vì trong khi có cơ quan, xí nghiệp phải biên chế nhng Công ty
vẫn tuyển lao động, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Công ty dự kiến từ nay
đến năm 2001 Công ty sẽ tuyển thêm khoảng 5-10 ngời để mở rộng quy mô.
4. Tình hình thực hiện công tác tài chính của Công ty thơng mại -Dịch
vụ traserco
Do thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập nên Công ty phân cấp một
số nghiệp vụ về quản lý tài chính cho cơ sở nh sau ;
+ Các đơn vị có cơ sở trực thuộc Công ty (cửa hàng xí nghiệp, chi nhánh)
chủ động khai thác mua và tổ chức bán hàng hoá và tự trang trải chi phí, chấp
hành chế độ nộp thuế, tuân thủ chế độ chi tiêu theo luật định.
+ Các đơn vị cơ sở có trác nhiệm nộp một khoản kinh phí định mức hàng
tháng về Công ty để Công ty bù đắp chi phí cần thiêt trong quá trình giao dịch
làm thay cho cơ sở nh giao dịch vay vốn, ký kết hợp đồng...
+ Cuối năm căn cứ vào tình hình kinh doanh và công tác hạch toán ở từng
cơ sở, kế toán sẽ kiểm tra lại và thông báo mức thuế lợi tức phải nộp của từng
đơn vị cơ sở về Công ty để Công ty nộp ngân sách Nhà nớc.
Hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh
của Công ty và các đơn vị cơ sở, Công ty xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho năm
sau, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch về nguyền vốn cho năm tới nh: lợng
vốn vay ngân hàng là bao nhiêu? cần huy động huy động từ các nguồn vốn khác
nhau là bao nhiêu? xuất phát từ quan điểm kinh doanh thành đạt thì phải đảm
bảo đủ vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Do đó, Công ty rất chú trọng đến
công tác kế hoạch hoá tài chính.

Trong điều kiện nớc ta hiện nay hầu hết các đơn vị kinh doanh đều thiếu
vốn, Công ty thơng mại Dịch vụ Traserco cũng năm trong tình trạng đó nên
phải thờng xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh, điều này đã ảnh hởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- 8 -
II. Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và
phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.
1. Thực trạng về môi trờng kinh doanh của Công ty.
Môi trờng kinh doanh của công ty thơng mại Dịch vụ Traserco bao gồm
môi trờng kinh doanh quốc tế, môi trờng kinh doanh của ngành và môi trờng
kinh tế quốc dân.
1.1. Môi trờng kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới. Điều này tạo nhiều cơ hôị kinh doanh cho các doanh nghiệp trong
nớc tìm kiếm và mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Công ty thơng mại Dịch vụ
đã nắm bắt đợc cơ hội này trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng quan
hệ đối tác với nhiều hãng ở hầu khắp các nớc khác trên thế giới. Tuy nhiên, năm
1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho Công ty gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trờng các nớc
này.
1.2 Môi trờng ngành
Các nhân tố thuộc môi trờng ngành của Công ty thơng mại Dịch vụ
Traserco bao gồm:
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
- Các nhà cung ứng: Công ty thơng mại Dịch vụ đã duy trì đợc tốt mối
quan hệ với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính... Do đó, khả
năng đảm bảo các nguồn hàng cung ứng cho hoạt động kinh doanh của công ty
rất cao nh khả năng huy động vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh
doanh, các nguồn hàng luôn kịp thời, đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng, chất l-
ợng...đây là lợi thế tốt của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh.

- Các khách hàng: khách hàng mua với số lợng lớn và chiếm tỷ trọng cao
của Công ty chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, gia công, chế biến các
loại hàng phục vụ tiêu dùng nh chất tẩy rửa, mỹ phẩm, đồ nhựa các loại...Ngoài
- 9 -
ra Công ty còn có những khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các
nhà phân phối và các đối tác nớc ngoài.
Trong những năm qua, Công ty luôn tạo đợc sự tín nhiệm cao của khách
hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp.
1.3 Môi trờng kinh tế quốc dân
- Sự ổn định về chính trị, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc cho
mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, hệ thống thuế ngày càng đợc hoàn
thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng nh việc đã ban
hành luật Thơng mại, luật đầu t nớc ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng
khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy
mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
- Các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế vĩ mô có tác động tích cực đến sự phát
triển của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty là:
+ Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (GDP tăng trởng bình quân từ 7
đến 9,5%/năm)
+ Lạm phát đợc kiềm chế dới 10%
+ Thu nhập của ngời dân không ngừng tăng lên
+ Quy mô của thị trờng có xu hớng tăng
Đây là những nhân tố không nằm ngoài dự đoán của Công ty trong những
năm qua. Sự biến động lãi xuất và tỷ giá hối đoái đợc dự báo và tính toán trớc
nhng do Công ty hoạt động nhập khẩu là chính nên không thể tránh khỏi những
thiệt hại do lỗ tỷ giá gây ra.
- Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng
khoa học công nghệ, môi trờng tự nhiên (nh phong tục tập quán tiêu dung, sự

phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và qua trình kinh doanh...)
- 10 -
2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty thơng mại và dịch vụ Bộ thơng mại chủ yếu hoạt động trên lĩnh
vực kinh doanh hàng hoá vật t phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Bớc đầu
đã kinh doanh sang lĩnh vực hàng tiêu dùng nhng quy mô và phạm vi còn hẹp,
trong đó sản phẩm của Công ty chủ yếu là các sản phẩm: phụ gia, hoa chất...
phục vụ cho các doanh nghiệp hoá chất và bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
2.1. Công tác mua của Công ty
Để kinh doanh có hiệu quả cao ngay từ ban đầu Công ty đã xác định hớng
đi đúng đắn đó là phải chuẩn bị tốt đầu vào. Là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thơng mại, các sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhập khẩu từ
nhiều nớc khác nhau (nh Châu á, Đông Âu và một số nớc ở Bắc Âu). Nguồn
hàng của Công ty đảm bảo chất chất lợng đồng thời đa dạng về chủng loại để
phục vụ ngời tiêu dùng. Trong thời gian vừa qua Công ty tập trungvào một số
bạn hàng trọng điểm vừa tạo uy tín vừa tạo mối quan hệ lâu dài với Công ty.
- 11 -
Bảng 2 : Tình hình nhập khẩu theo các nguồn
Tên nớc Năm 1998 Năm 1999
So sánh
Tuyệt đối %
Tổng giá trị nhập khẩu 20,480,45 19,158,57 -1321,88 -6,45
Africa
Anh
Ando
Autralia
Arbia - ả rập
Bỉ
Hồng Kông
Canada

Đan mạch
Đài Loan
Đức
Indonexia
Italia
Hà Lan
Hàn Quốc
Malaysia
Mỹ
Nhật
Nga
Pháp
Philippin
Trung Quốc
Thái Lan
Thuỵ Sỹ
Singapore
3,84
222,75
50,64
192,96
276,69
18,00
268,04
217,00
8,48
337,55
139,98
481,37
67,83

158,6
6401,98
99,53
199,04
4282,62
79,66
1287,64
272,88
1117,81
2352,16
136,50
1665,39
1593
9,7
-
50,40
665,49
-
615,23
73,88
-
832,31
24,07
640,20
88,20
18,29
511,12
244,22
168,69
3760,67

29,64
28,89
154,08
687,40
5884,61
3814,23
1165,61
+155,49
-213,05
-50,64
-142,56
+388,8
-18
+347,19
-143,12
-8,48
+494,76
-115,91
+158,83
+20,73
-140,31
-5890,86
+124,69
-12,35
-512,95
-50,02
-1258,75
-118,8
-430,41
+3532,45

+3677,73
-499,78
+4049
-95,6
-100
-73,88
+140,52
-100
+129,53
-65,95
-100
+146,57
-82,8
+33
+30
-88,47
-92
+125,28
-6,2
12,19
-63
-97,76
-43,53
-38,5
+150,2
+2694,3
-30
Qua bảng trên ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu có chiều hớng giảm.
Năm 1999 tổng giá trị nhập khẩu đạt 19.158,57 nghìn USD giảm 13.121,88
nghìn USD với tốc độ giảm là 6,45% trong đó:

- Nhập khẩu từ Anh năm 1999 chỉ còn 9,7 nghìn USD giảm 213,05 nghìn
USD so với năm 1998 với tốc độ giảm là 95,6% so với năm 1998.
- Nhập khẩu từ Ando: giảm 50,40 nghìn USD với tốc độ giảm là 100%.
- Nhập khẩu từ Pháp giảm 97,76%, từ Hà Lan giảm 140,31 nghìn USD với
tốc độ giảm là 87,47%. Đặc biệt là việc nhập khẩu hàng hoá từ Hàn Quốc giảm
rất mạnh, năm 1999 chỉ nhập của Hàn Quốc tổng giá trị là 511,12 nghìn USD,
giảm 5890,86 nghìn USD với tốc độ giảm 92% so với năm 1998.
- 12 -

×