Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tìm hiểu và ứng dụng tối ưu hóa tìm kiếm Google (SEO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 69 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH 4
DANH MỤC BẢNG 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
1.1 Tổng quan về đề tài 8
1.1.1 Đặt vấn đề 8
1.1.2 Giải quyết vấn đề 10
1.1.3 Mục tiêu cần đạt được 12
1.1.4 Kế hoạch làm việc 12
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử 13
1.2.1 Thương mại điện tử là gì? 13
1.2.2 Lợi ích và ứng dụng của thương mại điện tử. 14
1.2.3 Các mô hình thương mại điện tử 15
1.2.4 Website thương mại điện tử là gì? 16
1.2.5 Thế nào là một website thương mại điện tử thành công? 16
1.2.6 Xây dựng website thương mại điện tử 18
1.3 Tổng quan về thiết kế Website Druplal 18
1.3.1 Drupal là gì? 18
1.3.2 Website Drupal là gì? 20
1.3.3 Ưu điểm của Websire Drupal 20
1.4 Tổng quan về Seo 21
1.4.1 Search Engine 21
2

1.4.2 Hệ thống Rank 25
1.4.3 Tổng quan về SEO 28
CHƯƠNG 2: 35
TÌM HIỂU CÔNG CỤ TỐI ƯU HÓA TÌM KIẾM GOOGLE (SEO) 35


2.1 Lập danh sách từ khóa 35
2.1.1 Nghiên cứu và lựa chọn từ khóa 35
2.1.2 Thiết kế URL bài viết 38
2.2 Tối ưu bên trong website (onpage) 39
2.2.1 Kiến trúc website 39
2.2.2 Title 40
2.2.3 Meta description 41
2.2.4 Heading 42
2.2.5 Hình ảnh ( IMG) 42
2.2.6 Mật độ từ khóa 43
2.2.7 Tên miền và Hosting 44
2.2.8 File robots.txt 44
2.2.9 Redirect 301 45
2.3 Offpage 46
2.3.1 Back link là gì? 46
2.3.2 Quy trình phát triển Backlink tự nhiên 46
2.3.3 Độ mạnh của Backlink qua từng vị trí 47
2.3.4 Các phương pháp xây dựng Backlink 47
2.3.5 Ưu nhược điểm của từng phương pháp xây dựng Backlink 48
2.4 Mạng xã hội 49
3

2.5 Công cụ phục vụ Seo 50
2.6 Drupal Seo 50
2.6.1 Drupal Seo là gì? 50
2.6.2 Druplal Seo khác gì so với Seo thông thường 50
2.6.3 Các module hỗ trợ Seo của Drupal 51
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG SEO WEBSITE BIBIFUN.VN 53
3.1 Website bibifun.vn 53
3.2 Quy trình SEO 54

3.3 Lập danh sách từ khóa 55
3.4 Tối ưu bên trong ( tối ưu Onpage) 56
3.4.1 Title 56
3.4.2 Meta Description 56
3.4.3 Heading 57
3.4.4 URL 57
3.4.5 SiteMap 58
3.5 Xây dựng liên kết 59
3.6 Kết quả đạt được 62
3.7 Tiềm năng Seo của website 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 69


4

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: 1 Thống kê số người sử dụng Internet tại Việt Nam 9
Hình 1: 2 Drupal là gì? 19
Hình 1: 3 Nhng Search Engine được thống kê tới năm 2014 24
Hình 1: 4 Thị phần tìm kiếm của các Search Engine trên thế giới 25
Hình 1: 5 Google PageRank là gì? 26
Hình 1: 6 Seo là gì? 28
Hình 1: 7 Kết quả SEO cho từ khóa " may lanh" 29
Hình 1: 8 Lợi ích của Seo 30
Hình 1: 9 Quy trình SEO một website 33

Hình 2: 1 Google Keyword Planner 35
Hình 2: 2 Tìm kiếm ý tưởng từ khóa và nhóm quảng cáo mới 36

Hình 2: 3 Nhập thông tin để lấy ý tưởng từ khóa 36
Hình 2: 4 Kết quả lấy ý tưởng từ khóa 37
Hình 2: 5 từ khóa "truyện cổ tích" có khoảng 91 400 đối thủ. 37
Hình 2: 6 Từ khóa"truyện cổ tích Việt Nam"có 22 000 đối thủ 37
Hình 2: 7 Thiết kế URL bài viết 38
Hình 2: 8 Kiến trúc Website 39
Hình 2: 9 Navigation (Thanh điều hướng) 39
Hình 2: 10 Breadcrumb 40
Hình 2: 11 Title của website 40
Hình 2: 12 Thẻ Meta description 41
Hình 2: 13 thẻ Heading 42
Hình 2: 14 Thẻ Image 43
Hình 2: 15 backlink là gì 46

Hình 3: 1 Giao diện trang chủ website bibifun.vn 53
Hình 3: 2 Số lần tìm kiếm trung bình của từ khóa trong 1 tháng 56
5

Hình 3: 3 Tiêu đề website 56
Hình 3: 4 Ví dụ tối ưu title và Description 57
Hình 3: 6 Tạo URL tự động 58
Hình 3: 7 URL do người dùng tạo 58
Hình 3: 8 tạo Sitemap cho bài viết mới 59
Hình 3: 9 Giao diện quản trị blog 59
Hình 3: 10 Giao diện người dùng 60
Hình 3: 11 Giao diện Google plus 60
Hình 3: 12 Giao diện trang cá nhân bibifun.vn 61
Hình 3: 13 Bài viết đặt backlink diễn đàn 61
Hình 3: 14 Thống kê số lượng backlink đã được tạo và công nhận 62
Hình 3: 15 Thống kê loại Backlink 62

Hình 3: 16 lưu lượng tìm kiếm tăng dần 63
Hình 3: 17 Vị trí các từ khóa và lưu lượng hiển thị 63
Hình 3: 18 Check thứ hạng tìm kiếm của từ khóa 63
Hình 3: 19 từ khóa tiềm năng 65

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: 1 Kế hoạch thực tập tại cơ sở 13

Bảng 2: 1 Ví dụ về từ khóa nằm trong URL 38

Bảng 3: 1 Phân công kế hoạch thực hiện 55
Bảng 3: 2 Mục tiêu SEO từ khóa 55

6

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ, chúng ta
không chỉ dùng Internet để giải trí, kết bạn hay truyền các thư điện tử mà còn kinh
doanh qua internet. Vì thế thương mại điện tử tại Việt Nam trong vài năm gần đây
phát triển rất mạnh. Không tốn mặt bằng kinh doanh, không cần quá nhiều nhân
viên, ai cũng có thể kinh doanh. Người mua hàng chỉ cần ngồi ở nhà nhìn sản phẩm
và đặt mua qua hệ thống website của bên bán
Như vậy, việc sở hữu một website thương mại điện tử được coi là thế mạnh
của nhiều doanh nghiệp. Một website tốt có thể tạo được niềm tin cho khách hàng,
gây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, nhờ vậy mà doanh thu của doanh nghiệp
được tăng lên.
Mỗi ngày có hàng triệu người dùng Internet, lướt Web và sử dụng công cụ
tìm kiếm để tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ và thông tin họ đang cần. Nhưng
làm thế nào website của bạn đến được với người tiêu dùng sớm nhất trong khi có
hàng tỷ website đang tồn tại? Hầu hết người sử dụng dùng các bộ tìm kiếm đều

không thể kiên nhẫn để tìm tới vị trí lớn mà hầu hết họ chỉ chú tâm các kết quả tìm
kiếm ở Trang nhất trong hàng trăm, hàng nghìn,…các kết quả trả về.
Câu hỏi được đặt ra là: “làm sao website của bạn có thể hiển thị được ở
trang đầu tiên khi người sử dụng tìm kiếm?”. Để đạt được vị trí tốt trên các công
cụ tìm kiếm chúng ta sẽ có hai cách: Thứ nhất là quảng cáo mất tiền và cách thứ hai
chính là "Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm" hay còn gọi là SEO, viết tắt của cụm từ
"Search Engine Optimization".
Hiện tại trong lĩnh vực Công Nghệ Thông Tin ở Việt Nam SEO là một nghề
còn khá mới mẻ nhưng về độ nóng thì không hề thua kém Lập Trình hay các nghành
nghề ở nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy, em đã chọn đề tài" Tìm hiểu và ứng dụng tối
ưu hóa tìm kiếm Google(SEO)" để làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Trong đề tài tốt nghiệp: Tìm hiểu và ứng dụng tối ưu hóa tìm kiếm
Google(SEO) em đã nhận được sự giúp đỡ từ cô giáo ks. Phạm Thị Liên là người
trực tiếp hướng dẫn trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn tới các anh chị
7

trong công ty TNHH Phần Mềm Ứng dụng Giai Điệu đã tạo điều kiện để em được
áp dụng lý thuyết vào thực tế trên website bibifun.vn trong suốt quá trình thực tập
tại công ty.
Do có nhiều hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên trong bản báo cáo
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý từ các
thầy cô, các anh chị và các bạn để việc tìm hiểu và ứng dụng được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!
Sinh viên thực tập
NGUYỄN THỊ NHUNG

8

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về đề tài

1.1.1 Đặt vấn đề
Website là ngôi nhà của doanh nghiệp trên Internet, nếu nói tên miền là bảng
hiệu của một công ty thì website chính là văn phòng của công ty đó. Website là nới
khách hàng tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp hay các dịch vụ mà công ty cung
cấp, các đối tác liên hệ,… Website còn có vai trò rất lớn khác đối với cá nhân, công
tỵ, doanh nghiệp như:
 Hướng hoạt động của công ty, doanh nghiệp hay cá nhân từ nội địa ra toàn cầu.
 Mở ra cơ hội liên kết và hợp tác
 Website cho phép dễ dàng có thông tin phản hồi
 Việc kinh doanh của bạn sẽ mở của 24x7
 Chi phí nhân viên thấp
 Tạo dựng hình ảnh tốt cho cá nhân, công ty hay các doanh nghiệp
 Tiết kiệm được bưu phí và chi phí in ấn
 Cải tiến thông tin liên lạc
 Là kho hàng khổng lồ không giới hạn về sức chứa
Thông qua website, cá nhân, công ty hay doanh nghiệp có thể tiếp thị được
hình ảnh, thương hiệu, dịch vụ và sản phẩm của mình tới tận tay người dùng vượt ra
ngoài phạm vi, khu vực quốc gia. Chính vì những lợi ích ấy, việc không có một
website là một sự thua kém lớn với các cá nhân, công ty, doanh nghiệp cạch tranh.
Theo thống kê của các tổ chức như World Bank, We Are Social và Tổng cục
Thống kê đều cho biết đã có khoảng trên 36 triệu người Việt Nam chiếm 39% trên
tổng dân số sử dụng internet thường xuyên.
9


Hình 1: 1 Thống kê số người sử dụng Internet tại Việt Nam
Internet là một món ăn không thể thiếu với cuộc sống của mọi người, với thói
quen sử dụng các bộ máy tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo,… để tìm kiếm thông
tin về tất cả các lĩnh vực trong đời sống: tài liệu học tập và nghiên cứu, mua sắm
trực tiệp, thanh toán và nạp thẻ online, mẹo vặt hay thông tin về doanh nghiệp cá

nhân,…
Thống kê của Tổng cục thống kê cho thấy, có tới trên 86% lượng truy cập vào
các website đều đến từ các Search Engine lớn như google,yahoo, MSN,… Mỗi ngày
có tới hàng triệu người lướt web sử dụng Search Engine để tìm kiếm sản phẩm,
thông tin hay dịch vụ họ đang cần. Nhưng với hàng tỷ website đang tông tại, làm sao
để khách hàng có thể tìm thấy website của bạn trước tiên mà không phải các website
của các cá nhân, đối thủ cạch tranh khác.
Như vậy, câu hỏi đặt ra là: “làm sao giúp website của bạn có thể hiển thị
được ở trang đầu tiên kết quả tìm kiếm khi người dùng truy vấn.” SEO – Search
Enginee Optimization được đề xuất như một phương pháp hữu hiệu giúp website có
ví trí cao tại trang kết quả tìm kiếm đầu tiên, giúp cho người dùng dễ dàng nhìn thấy
kết quả nhất.
10

Chính vì đa phần người dùng đều thông qua công cụ tìm kiếm nên nếu bỏ qua
SEO thì website của bạn sẽ gần như không thể sinh ra được thu nhập. Hiếm có một
người dùng nào đủ kiên nhẫn để xem trên 3 trang của kết quả tìm kiếm, nếu website
của bạn không tồn tại trong top 30 thì có thể người dùng không thể biết có website
của bạn tồn tại.
SEO là hoạt động không thể thiếu với bất kỳ trang web nào, nó là con đường
đưa website hay thương hiệu của cá nhân, công ty, doanh nghiệp được nhiều người
biết đến. Các phương pháp quảng cáo truyền thống dần bị bão hòa khi chi phí cao
mà hiệu quả lại giảm sút. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng, khi mà hiệu quả của
việc quảng cáo phải được đặt lên hàng đầu.
SEO có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp quảng bá truyền thống như:
có thể tiếp cận trao đổi thông tin trực tiếp, linh hoạt hơn trong việc phân loại người
dùng và đặc biệt là công cụ Webmaster Tool có thể quản lý được thông tin khách
hàng,… Với rất nhiều những ưu điểm mà truyền hình, giấy báo,… không thể mang
lại thì Internet là sự lựa chọn hàng đầu.
1.1.2 Giải quyết vấn đề

Webmaster và các nhà cung cấp dịch vụ SEO đã bắt đầu tối ưu hóa các trang
web cho công cụ tìm kiếm vào giữa những năm 1990. Ban đầu, các Webmaster bắt
đầu gửi liên kết hay URL của các trang web đến các công cụ, bộ máy tìm kiếm. Các
bộ máy tìm kiếm nàu sẽ gửi một Spider đến website đó. Website sẽ được thu thập dữ
liệu, sau đó được index lên máy chủ tìm kiếm, nơi đây các thông tin về website sẽ
được lưu trữ lại, các từ khóa của website, các liên kết trong website đó. Các Spider
sẽ làm nhiệm vụ index lên máy chủ theo lịch trình của các bộ máy tìm kiếm quy
ước. Người sở hữu trang web bắt đầu để nhận ra những giá trị của việc có các trang
web của họ và họ có thể nhìn thấy được sắp xếp cao trong kết quả tìm kiếm của
công cụ, bộ máy tìm kiếm khi người dùng truy vấn. SEO được chia là hai dang:
SEO truyền thống ( White Hat SEO) và SEO gian lận (Black Hat SEO).
11

Theo nhà phân tích Danny Sullivan, cụm từ “ Search Engine Optimization” sử
dụng rất nhiều trên mạng vào năm 1997.
Ban đầu phiên bản của thuật toán tìm kiếm dựa vào quản trị trang web cung
cấp thông tin như các thẻ meta từ khóa hoặc các tập tin chỉ mục như Aliweb. Thẻ
meta cung cấp một hướng dẫn đến nội dung của mỗi trang.
Sử dụng dữ liệu meta vào các trang chỉ mục được tìm thấy sẽ được ít hơn đáng
tin cậy. Tuy nhiên, vì những sự lựa chọn của Webmaster mà các thẻ meta có sự
chính xác trong việc đưa thông tin website lên máy chủ tìm kiếm. Những dữ liệu
không chính xác, không đầy đủ và không nhất quán trong thẻ meta có thể gây ra sự
xếp hạng không đúng vị trí cho các tìm kiếm không liên quan. Việc cung cấp nội
dung được tối ưu hóa và một số thuộc tính trong mã nguồn HTML đối với một
website cần phải chính xác để có kết quả tốt nhất trên công cụ tìm kiếm.
Bằng cachs dựa vào quá nhiều các yếu tố như mật độ từ khóa đó đươc độc
quyền trong vòng kiểm soát của một webmaster, công cụ tìm kiếm sớm bị lạm dụng
vào thao tác xếp hạng. Để cung cấp được kết quả tốt hơn cho người dùng của họ,
công cụ tìm kiến đã phải thích ứng để đảm bảo kết quả của các trang đã cho thấy các
kết quả tìm kiếm có liên quan nhất, thay vì các trang không liên quan nhồi với từ

khóa nhiều hơn bởi Black Hat SEO – nhóm webmaster không bao giờ tuân thủ theo
các qui định của các bộ máy tìm kiếm, họ luôn lạm dụng quá mức các thủ thuật. Các
công cụ tìm kiếm đã phản ứng lại bằng cách phát triển phức tạp hơn thuật toán xếp
hạng, có tính đến các yếu tố bổ sung mà gây nhiều khó khăn cho quản trị web thao
tác.
SEO tại Việt Nam bắt đầu những nền móng phát triển đầu tiên vào thời điểm
giữa năm 2006. Sau 8 năm, đến nay SEO là một khái niệm mà hầu như nhà quản trị
web nào cũng biết đến và tìm hiểu nó dù ít hay nhiều. Thậm chí SEO còn được đưa
vào hoạt động của công ty như một hướng đi chiến lược với những kế hoạch dài
hạn. Điển hình như các công ty FPT có bộ phận SEO riêng, Zing có bộ phận SEO
riêng, VCCORP cũng có bộ phân traffic riêng,
12

Như đã trình trình bày ở trên SEO có tầm quan trong đặc biệt với website. Vậy
vấn đề đặt ra là SEO cho một website hoàn toàn mới thì có thể thành công được hay
không?
Đề tài thực tập tốt nghiệp: “Tìm hiểu và ứng dụng tối ưu hóa tìm kiếm
Google (SEO)” ứng dụng trên website bibifun.vn sẽ là một ví dụ cụ thể cho việc áp
dụng SEO cho một website hoàn toàn mới. Và cũng chính là khó khăn, thử thách đạt
ra với bản thân em khi SEO website này.
1.1.3 Mục tiêu cần đạt được
 Lý thuyết
Sau khi hoàn thành kỳ thực tập 2 tháng tại công ty TNHH Phần Mềm ứng
dụng Giai Điệu, sinh viên sẽ có được các kiến thức và kỹ năng:
- Hiểu được bộ máy tìm kiếm là gì?
- Hiểu thế nào là SEO, phân biệt và nhận biết White Hat SEO và Black Hat SEO.
- Hiểu biết tạo lập một quy trình SEO cho một website.
 Ứng dụng
Sau khi tìm hiểu tổng quan , nắm bắt được cơ bản và được công ty tạo điều
kiện thực tập trên website mới được hoàn thành bởi công ty, sinh viên sẽ có được

những kỹ năng:
- Phân tích và đánh giá website theo chuẩn của công cụ tìm kiếm.
- Đưa ra được bản đề xuất tối ưu website tốt nhất
- Lập được kế hoạch công việc SEO cho website.
1.1.4 Kế hoạch làm việc
Tuần
Nội dung công việc công ty giao
1
- Hệ thống lại kiến thức về website, HTML, CSS
- Tìm hiểu về Search Engines, các cách thức hoạt động, các thức thu thập
thông tin.
13

2
- Tìm hiểu lý thuyết tổng quan SEO, quy trình SEO, lập kế hoạch SEO
3-4
- Nhận và đánh giá website bibifun.vn
- Tìm hiểu website Drupal và Seo website Drupal.
5
- Đưa ra bản đề xuất tối ưu onpage, kết hợp với webmaster tối ưu onpage
theo đúng chuẩn của công cụ tìm kiếm Google.
- Phân tích cùng với khách hàng là chủ của website đưa ra danh sách các từ
khóa.
- Chọn lọc ra 3 từ khóa chính theo yêu cầu của khách hàng.
6-7
- Tối ưu website
- Thực hiện chiến dịch tạo link liên kết từ các mạng xã hội: Google Plus,
facebook, twitter,…
- Tạo backlink bằng cách: Tạo blogspot, viết bài, comment bài viết từ các
diễn đàn.

- Theo dõi sự thay đổi của từ khóa
8
- Báo cáo kết quả và hoàn thành quá trình thực tập tại cơ sở
- Viết báo cáo
Bảng 1: 1 Kế hoạch thực tập tại cơ sở
1.2 Tổng quan về thương mại điện tử
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, dịch vụ internet dần cạnh tranh
với các dịch vụ ngoài đời thực. Việc bạn có một website buôn bán là điều cần thiết
và cấp bách. Thương mại điện tử như là một phần của giao dịch trực tuyến tại các
website bán hàng này. Việc kết nối các cổng thanh toán online chính là phương thức
mà thương mại điện tử hình thành.
1.2.1 Thương mại điện tử là gì?
E-commerce (Electronic commerce – thương mại điện tử) là hình thái hoạt
động thương mại bằng phương pháp điện tử ; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra
14

giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là
“thương mại không giấy tờ”)
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả
các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua
các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được
sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là
điều kiện tiên quyết.
1.2.2 Lợi ích và ứng dụng của thương mại điện tử.
 Lợi ích của thương mại điện tử
- Thương mại điện tử giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú
về thị trường và đối tác
- Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất
- Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.

- Thương mại điện tử qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
- Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa
các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
- Thương mại điện tử tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
 Ứng dụng của thương mại điện tử
Một số ứng dụng chung nhất của thương mại điện tử:
- Tài liệu tự động hóa ở chuỗi cung ứng và hậu cần
- Hệ thống thanh toántrong nước và quốc tế
- Quản lý nội dung doanh nghiệp
- Nhóm mua
- Trợ lý tự động trực tuyến
- IM(Instant Messaging)
- Nhóm tin
15

- Mua sắm trực tuyếnvà theo dõi đặt hàng
- Ngân hàng điện tử
- Văn phòng trực tuyến
- Phần mềm giỏ hàng
- Hội thảo truyền thông trực tuyến
- Vé điện tử
1.2.3 Các mô hình thương mại điện tử
- B2B (Business to Business): được hiểu đơn giản là Thương mại điện tử giữa các
doanh nghiệp với nhau. Đây là mô hình Thương mại điện tử gắn với mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mô hình này chiếm tới trên 80% doanh số
Thương mại điện tử trên toàn cầu và ngày càng trở nên phổ biến. Mô hình này đã
giúp hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt nam trong việc kinh doanh với
các doanh nghiệp nước ngoài dựa trên các lợi ích mà nó đem lại. Một trong
những mô hình điển hình trên thế giới đã thành công trong hoạt động theo mô

hình B2B là Alibaba.com của Trung Quốc.
- B2C (Business to Consumer): được hiểu là thương mại giữa các doanh nghiệp
và người tiêu dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các
hàng hoá hữu hình (như sách, các sản phẩm tiêu dùng ) hoặc sản phẩm thông
tin hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá như phần mềm,
sách điện tử và các thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Một trong những
công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com
với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ chơi, đĩa nhạc,
sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình.
- C2C (Consumer to Consumer): được hiểu là Thương mại điện tử giữa các cá
nhân và người tiêu dùng với nhau. Đây cũng được coi là mô hình kinh doanh có
tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng phổ biến. Hình thái dễ nhận ra
nhất của mô hình này là các Website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.
Một trong những thành công vang dội của mô hình này là trang Web đấu giá
16

eBay. Được thành lập tháng 9/1995, hiện nay eBay là chợ đấu giá điện tử lớn
nhất thế giới dành cho việc mua bán các sản phẩm cho các khách hàng riêng lẻ
và các doanh nghiệp nhỏ. Trên eBay có tới 55 triệu sản phẩm nằm trong 50.000
danh mục ngành hàng với 157 triệu thành viên trên toàn thế giới.
- B2G (Business to Government): Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và
chính phủ được hiểu chung là thương mại giữa các doanh nghiệp và khối hành
chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp
phép và các hoạt động có liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại
có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc
thiết lập thương mại điện tử; thứ hai, người ta cho rằng khu vực này có nhu cầu
lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên hiệu quả hơn.
1.2.4 Website thương mại điện tử là gì?
Website thương mại điện tử cũng là web site động với các tính năng mở rộng
cao cấp cho phép giao dịch qua mạng như: giỏ hàng, đặt hàng, thanh toán qua mạng,

quản lý khách hàng, quản lý đơn đặt hàng
Việc thiết kế một website thương mại điện tử cho doanh nghiệp buôn bán đã
làm tăng thêm doanh thu vượt mức. Thường khoảng 30 – 50%. Một số công ty đã
dựa vào hình thức này để làm hướng kinh doanh chính và nguồn thu chính cho công
ty mình. Đại diện các hình thức này đó là các website mua bán trực tuyến hiện nay.
1.2.5 Thế nào là một website thương mại điện tử thành công?
Một website thương mại điện tử thành công phải mang lại hiệu quả, nó đáp ứng
được một số chức năng sau:
 Phân loại sản phẩm đa dạng: Website phải cung cấp đủ các chuẩn phân loại
như: Giá cả (Từ cao đến thấp, Từ thấp đến cao), Tính phổ biến (Bán chạy nhất,
Được người dùng đánh giá cao nhất ), Tính năng, Màu sắc, Kích cỡ, Sản phẩm
mới để khách hàng thỏa sức lựa chọn theo tiêu chí của riêng họ mà không gặp
khó khăn.
17

 Hiển thị tất cả sản phẩm cùng loại trên một trang: Trừ khi số sản phẩm lên tới
hơn 200, website nên tạo điều kiện cho người sử dụng quan sát tổng thể các mặt
hàng để họ dễ đối chiếu. Điều này cũng không khó thực hiện nhờ sự phổ biến
của băng thông rộng hiện nay.
 Càng chi tiết càng tốt: Một website sẽ được đánh giá cao nếu cung cấp một vài
thông tin ấn tượng trước khi khách hàng bấm vào trang riêng về sản phẩm đó
 Chia sẻ thông tin có ích: Nhiều người sử dụng cho biết họ đã thấy rất nhiều mẫu
quần áo đẹp, phù hợp "gu" thẩm mỹ của họ nhưng lại không biết bộ đồ đó có vừa
với số đo của mình hay không. Hay không ít website kinh doanh cặp laptop
"quên" thông báo chiếc cặp đó phù hợp cho máy tính xách tay 14 inch, 15 inch
hay 17 inch
 Đặt thanh tìm kiếm ở vị trí dễ thấy: Ngay cả khi thực hiện xong lệnh search,
website vẫn nên đặt thanh tìm kiếm ở vị trí trung tâm và giữ lại từ khóa cũ trong
trường hợp người sử dụng muốn điều chỉnh lệnh để đạt kết quả phù hợp hơn.
Bên cạnh đó, hệ thống tìm kiếm nâng cao theo giá cả, màu sắc, kích cỡ sẽ

không bao giờ thừa với khách hàng. (Người dùng vẫn xếp "tìm kiếm" là tính
năng khó chịu nhất trên các website thương mại điện tử).
 "Khoe" tối đa kho hàng của bạn: eBay đã rất thông minh trong việc hiển thị sản
phẩm mà họ có dựa trên lệnh tìm kiếm của khách hàng. Chỉ một chi tiết nhỏ thôi
cũng góp phần thúc đẩy công việc kinh doanh của chủ nhân một cửa hàng bán
hang trực tuyến.
 Thông báo ngay nếu hết hàng: Người sử dụng sẽ khó chịu nếu họ dành cả tiếng
đồng hồ ngắm nghía sản phẩm nhưng mãi đến khi bấm chọn nó thì mới phát hiện
ra rằng mặt hàng đó không còn trong kho.
 Trực quan sinh động: Do không thể cảm nhận sản phẩm như trong đời thực, ảnh,
video và những lời nhận xét là thông tin vô giá với khách hàng. Một bức ảnh ở
một góc chụp duy nhất không thể đủ thuyết phục người mua.
18

 Các cách chuyển hàng: Website nên liệt kê các phương pháp thanh toán và phân
phối hàng hóa để người sử dụng xem có phù hợp với hoàn cảnh của họ không
trước khi bắt đầu mua sắm.
 Khẳng định giao dịch qua e-mail: Một khách hàng của Dell cho hay anh ta rất lo
lắng không hiểu chiếc laptop mình đặt mua có được chuyển đến trước chuyến du
lịch Trung Quốc không bởi anh không muốn dành 28 giờ trên máy bay mà thiếu
máy tính. Rất may, e-mail khẳng định thời hạn giao hàng của Dell đã giúp anh
bình tâm.
1.2.6 Xây dựng website thương mại điện tử
Để Thiết kế một website thương mại điện tử bạn cần:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam muốn áp dụng Thương mại điện tử
vào kinh doanh, cần tham khảo 5 bước bên dưới.
Trong đó, ba bước đầu rất cần thiết, hai bước sau tùy chọn, phụ thuộc vào
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và của khách hàng của doanh nghiệp.
Các bước đó là:
- Hiện diện trên mạng: có một website giới thiệu thông tin, hình ảnh, hàng hóa,

dịch vụ…
- Quảng bá website (e-marketing)
- Hỗ trợ khách hàng qua mạng
- Thanh toán qua mạng: không nhất thiết phải thực hiện, nếu không thực sự có nhu
cầu, hiện nay chỉ có nhu cầu nếu doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa ra nước ngoài.
- Đổi mới phương thức kinh doanh: dành cho doanh nghiệp “nghiêng” nhiều hơn
về những mô hình kinh doanh trên mạng
1.3 Tổng quan về thiết kế Website Druplal
1.3.1 Drupal là gì?
Drupal là một hệ thống quản trị nội dung miễn phí và mã nguồn mở,được
phát triển phần mềm hướng mô-đun. Cũng giống như các hệ thống quản trị nội
19

dung hiện đại khác, Drupal cho phép người quản trị hệ thống tạo và tổ chức dữ liệu,
tùy chỉnh cách trình bày, tự động hóa các tác vụ điều hành và quản lý hệ thống
những.
Drupal có cấu trúc lập trình rất tinh vi, dựa trên đó, hầu hết các tác vụ phức
tạp có thể được giải quyết với rất ít đoạn mã được viết, thậm chí không cần.
Drupal được chạy trên rất nhiều môi trường khác nhau, bao gồm Windows,
Mac OS X, Linux, FreeBSD, OpenBSD và các môi trường hỗ trợ máy phục vụ web
XAMPP. Drupal kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL hoặc PostgreSQL để lưu nội
dung và các thiết lập.

Hình 1: 2 Drupal là gì?
Hay nói cách khác:
Drupal là được biết đến như một hệ quản trị nội dung ổn định và mạnh mẽ, sự
ổn định và mạnh mẽ từ nhân của Drupal khiến cho Drupal được tin dùng cho các
website lớn có lượng người truy cập cao. Sự linh hoạt trong nền tảng của Drupal là
gì mà nó giúp cho các lập trình viên có thể lập trình mở rộng website của họ theo bất
kỳ hướng nào, tính năng nào mà hầu như không gặp khó khăn gì.

Với Drupal bạn có thể tạo:
 Một web tĩnh đơn giản, một trang web cá nhân, một trang blog
 Một website công ty
 Một webiste thông tin mua bán, giao dịch nhà dất
20

 Một website rao vặt, một website bán hàng online
 Một website mạng xã hội giống Myspace, twitter
 Về cơ bản, không có gì là giới hạn với Drupal, bạn có thể tạo bất kỳ website
nào theo ý bạn.
1.3.2 Website Drupal là gì?
Web Drupal là website được xây dựng, phát triển website trên nền tảng
Drupal CMS (Content Management System), một hệ quản trị nội dung rất mạnh và
thông dụng trên toàn thế giới. Drupal CMS được xây dựng từ năm 1999 bởi nhà
phát triển web người Bỉ, Dries Buytaert, với mục tiêu tạo ra một hệ quản trị nội
dung mạnh, bảo mật, tương tác với người dùng và khả năng tùy biến cao.
Sử dụng nền tảng Drupal CMS cho phép những nhà phát triển website có thể
trong thời gian ngắn tạo ra những hệ thống website lớn, phức tạp mà nếu xây dựng
theo cách thông thường có thể mất nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm.
1.3.3 Ưu điểm của Websire Drupal
Điểm vượt trội khi thiết kế web bằng Drupal
 Hệ CMS đã được phát triển lâu đời, qua nhiều phiên bản và đã trưởng thành,
đã được kiểm thử và ứng dụng tại nhiều hệ thống website lớn như The
Economist, The White House (Nhà Trắng của chính phủ Mỹ), Examiner,
University of Oxford, The Official Beatles Website.v.v.
 Khả năng cập nhật và ứng dụng công nghệ mới nhanh, ổn định
 Khả năng tùy biến cao giúp nhà phát triển web có thể đáp ứng gần như mọi
yêu cầu về tính năng web từ khách hàng
 Hệ thống template thông minh giúp nhà phát triển có thể nhanh chóng xây
dựng giao diện cho website chính xác như thiết kế

 Có cơ chế membership và phân quyền thông minh, đảm bảo sự bảo mật cho
toàn bộ hệ thống phần backend
21

 Đã được tích hợp nhiều công cụ, framework mạnh của các bên thứ 3 như
JQuery, Bootstrap.v.v. giúp xây dựng web responsive nhanh chóng, dễ dàng
 Đã có sẵn thư viện bao gồm hàng nghìn giải pháp để ứng dụng cho khách
hàng
 Và còn nhiều lợi thế khác nữa
1.4 Tổng quan về Seo
1.4.1 Search Engine
1.4.1.1 Lịch sử Search Engine
Máy truy tìm dữ liệu trực tuyến hay máy tìm kiếm (tiếng Anh: search
engine), hay còn được gọi với nghĩa rộng hơn là công cụ tìm kiếm (search tool),
nguyên thủy là một phần mềm (thường được tích hợp vào một trang web trực tuyến)
nhằm tìm ra các trang trên mạng Internet có nội dung theo yêu cầu người dùng dựa
vào các thông tin mà chúng có. Trữ lượng thông tin này của công cụ tìm kiếm thực
chất là một loại cơ sở dữ liệu (database) cực lớn. Việc tìm các tài liệu sẽ dựa trên các
từ khóa (keyword) được người dùng gõ vào và trả về một danh mục của các trang
Web có chứa từ khóa mà nó tìm được.
Từ khóa được hiểu như là một tổ hợp các từ của một ngôn ngữ nhất định
được sắp xếp hay quan hệ với nhau thông qua các biểu thức logic mà công cụ tìm
kiếm hỗ trợ. Trong trường hợp một từ khoá bao gồm nhiều hơn một chữ (hay từ) thì
có thể gọi tập họp tất cả các chữ đó là bộ từ khoá (set of keywords).
Cơ sở dữ liệu mà máy truy tìm sử dụng thường được bổ sung cập nhật định kì
bằng cách quét (scan), điều chỉnh, thêm bớt nội dung và chỉ số hoá lại tất cả các
trang mà nó có thể tìm gặp trên Internet.
Ngày nay, với số lượng các trang Web lên đến hàng tỉ, nên việc tìm ra số
trang có chứa nội dụng đòi hỏi của từ khoá có thể lên đến hàng triệu trang. Do đó,
việc hiển thị các trang tìm thấy theo đúng thứ tự quan trọng của các trang và theo

22

mong muốn của người dùng cũng là một trở ngại lớn đòi hỏi sự chắt lọc từ máy truy
tìm và sự khéo léo về cách thức đặt ra từ khoá từ người dùng máy.
Một bộ máy tìm kiếm dữ liệu là một hệ thống phần mềm máy tính giúp con
người tìm kiếm thông tin được lưu trữ trên hệ thống máy tính như mạng Internet,
hoặc máy tính cá nhân. Máy tìm cho phép người sử dụng yêu cầu các thông tin với
những hạn chế nhất định (thường được miêu tả bởi từ hoặc cụm từ) và nhận về một
danh sách các liên kết siêu văn bản thỏa mãn các hạn chế. Máy tìm sử dụng hệ thống
chỉ mục để có thể tìm kiếm nhanh chóng và hiệu quả. Máy tìm thường được hiểu là
máy tìm những thông tin công khai trên mạng, nếu không có những khả năng cao
hơn. Ngoài ra còn có các loại máy tìm khác như máy tìm doanh nghiệp tìm thông tin
trên mạng nội bộ, máy tìm cá nhân tìm thông tin trên máy tính cá nhân, và máy tìm
di động. Một số máy tìm còn khai thác thông tin trong các nhóm tin, các cơ sở dữ
liệu lớn, hay trong các hệ thống thư mục mở. Khác với hệ thống thư mục mạng được
duy trì bởi con người, máy tìm hoạt động dựa vào các thuật toán. Những trang web
được gọi là máy tìm thực chất là giao diện người dùng của các máy tìm sở hữu bởi
các công ty khác nhau.
1.4.1.2 Phân loại Search Engine
Ngày nay, thì các máy truy tìm đã phát triển rất xa so với dạng nguyên thuỷ.
Có hai cách chính phân loại máy truy tìm: phân loại theo phương thức hoạt động và
phân loại theo chức năng.
Theo phương thức hoạt động
 Kiểu máy nhện (spider): Cơ sở dữ liệu của các máy truy tìm được cập nhật
hoá bởi các phần mềm đặc biệt thường gọi là "robot", "spider" hay "Webcrawler".
 Phần mềm này cũng sẽ báo cáo về các liên kết đã bị đào thải. Từ khoá được
bỏ vào là để cho máy truy tìm lục kiếm trong bảng chỉ số của nó. Kết quả tốt nhất
sau khi phân hạng sẽ được xếp ở thứ tự đầu tiên. Trang thông dụng nhất dùng
nguyên tắc này là
23


 Kiểu máy truy tìm ảo (meta-search engine): Ngày nay, người ta có thể lợi
dụng các máy truy tìm sẵn có để thiết kế thành một loại máy truy tìm mới gọi là máy
truy tìm ảo. Nguyên tắc của loại máy truy tìm này khá đơn giản.
Nó không có cơ sở dữ liệu. Khi hoạt động thì nó sẽ gởi từ khoá đến các máy truy
tìm khác một cách đồng loạt và nhận về tất cả các kết quả tìm được.
Nhiệm vụ tiếp theo chỉ là phân tích và phân hạng lại các tài liệu tìm được cho
thân chủ.
Ưu điểm của loại máy truy tìm này là lợi dụng cơ sở dữ liệu của các máy truy
tìm khác để tìm ra nhiều kết quả hơn và nhanh hơn. Nhưng vì loại này chỉ tồn tại
nếu có các máy truy tìm nguyên thuỷ nên gọi là meta-(tiền tố meta có nghĩa là "siêu
hình" hay "ảo"). Điển hình loại này là MetaCrawler.
 Kiểu thư mục đối tượng (subject directory): Còn gọi là máy truy tìm theo
phân lớp (hierarchical search engine) - máy truy tìm này phân lớp sẵn các đối tượng
vào các thư mục và người dùng sẽ lựa theo kiểu rẽ nhánh từ từ cho đến khi tìm ra
các trang Web mà mình muốn.
Kiểu này dễ cho người truy cập nhưng có điểm yếu là nó không thể bao gồm hết
mọi chủ đề mà họ muốn kiếm ra. Hơn nữa, sự phân loại đôi khi không được đầy đủ
và chính xác. Điển hình của loại này là
 Kiểu cơ sở dữ liệu đặc biệt hay còn gọi là bất khả kiến Web (invisible
Web): Đặc điểm của loại này là dữ liệu kiếm ra không thực sự có từ địa chỉ trang
Web cụ thể qua các máy truy tìm; dữ liệu này tồn tại trong các cơ sở dữ liệu của một
máy tính hay mạng ở đâu đó trên Internet mà các trang Web được phép sử dụng
Đặc biệt, các trang Web nghiên cứu của các đại học hay học viện như
, và thuộc kiểu này.
Sau này nhiều máy truy tìm hỗ trợ người dùng qua nhiều cách thức khác nhau
nên người ta ít thấy ranh giới phân chia của các máy truy tìm nữa mà thay vào đó là
các hệ thống máy truy tìm lại bao gồm nhiều kiểu chức năng khác nhau.
Theo chức năng
Theo cách phân loại này thì tùy theo đối tượng tìm kiếm mà có:

24

 Kiếm địa chỉ trang Web
 Kiếm địa chỉ thư điện tử
 Kiếm thông tin riêng về một người
 Kiếm thông tin về một tổ chức
 Kiếm việc làm
 Kiếm bản đồ…
1.4.1.3 Tỷ lệ các Search Engine lớn trên thế giới

Hình 1: 3 Nhng Search Engine được thống kê tới năm 2014
Có rất nhiều công cụ tìm kiếm nhưng thông dụng nhất là Google. Theo thống
kê của SEOmoz trang web dạy về SEO uy tín trên thế giới thống kê và nguồn thống
kê truy cập toàn cầu cho thấy:
25


Hình 1: 4 Thị phần tìm kiếm của các Search Engine trên thế giới
Theo hình ảnh minh họa toàn bộ các cỗ máy tìm kiếm như một chiếc bánh và
ông lớn Google. Chúng ta ví dụ một cách sinh động những SEOer như một người
khỏe mạnh chiếm miếng bánh to Google. Như thế để tranh giành thị phần 80% này
cần tốn nhiều sức mạnh hơn. Hoặc đó cũng là một cách nghĩ phỏng đoán theo Logic.
Suy nghĩ thứ 2 mang tính hợp lý hơn: Có 100%, khi bạn tận dụng nó đến
TOP 1 với những website chỉ có ý định xây dựng 1 từ khóa. Nếu bạn chỉ SEO
Google vô hình chung bạn đã bỏ qua 20% còn lại.
Lựa chn nhng công cụ tìm kiếm nào nên SEO
Nhìn vào số liệu thống kê có thể đưa ra lựa chọn và 99% số người đọc bài
viết này cũng sẽ lựa chọn. SEO: Google, Yahoo, Bing.
Như vậy bạn đã có trong tay 98% thị phần tìm kiếm trên thế giới.
1.4.2 Hệ thống Rank

1.4.2.1 Google PageRank
 Google PageRank là gì?

×