Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp Hà Nội (Geleximco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.21 KB, 61 trang )

Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
: “Ảnh hưởng của biến động
tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Tổng Hợp Hà
Nội (Geleximco)”
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Chương I: Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của biến hoạt
động xuất khẩu động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
Thị trường hối đoái ngày nay đã phát triển tới trình độ rất cao trở thành một thi
trường tài chính hoàn hảo và sôi động nhất. Tuy nhiên sự phát triển của thị trường hối
đoái quốc tế đã tạo nên những tác động không nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động xuất,
nhập khẩu của các công ty trên toàn thế giới. Đây là những ảnh hưởng tất yếu vì các
công ty xuất nhập khẩu thường xuyên phải thực hiện hoạt động kinh doanh trong thị
trường ngoại hối.
Một trong những ảnh hưởng lớn của thị trường hối đoái đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đó là ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Ảnh hưởng này gây nên những
tác động bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Biến động tỷ giá có thể khiến hoạt
động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu đang kinh doanh có lãi trở nên thua lỗ
hoặc ngược lại giúp cho công ty kinh doanh thu được khoản lợi ngoài dự kiến. Nhưng
tính hai mặt của biến động trái chiều làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của các công
ty kinh doanh ẩn chứa nhiều rủi ro.
Diễn biến của tỷ giá hối đoái chứng tỏ hoạt động của thị trường ngoại hối là
nhạy cảm, phản ánh nhanh nhạy với những biến động của tình hình kinh tế thế giới và
tình hình cung cầu trong nước. Nếu không có những nhìn nhận chính xác về tầm quan
trọng của thị trường ngoại hối thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ lâm vào
tình trạng khó khăn. Mặc dù ở nước ta Ngân hàng nhà nước đã đứng ra để áp dụng các
biện pháp cần thiết để bình ổn tỷ giá nhưng xu thế toàn cầu hoá đã làm sự vận động
của thị trường ngoại hối vượt ra ngoài dự đoán và sự chế ngự của nhà nước. Điển hình


tại nước ta vẫn tồn tại thị trường ngoại tệ tự do tràn lan song song với hệ thống ngân
hàng nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần.
Tỷ giá hối đoái là một biến số rất quan trọng, tác động đến sự cân bằng của cán
cân thương mại và cán cân thanh toán do đó tác động đến sản lượng, việc làm cũng
như sự cân bằng của nền kinh tế nói chung. Với xuất khẩu của một quốc gia, tỷ giá ảnh
hưởng nghiêm trọng góp phần thúc đẩy hay hạn chế xuất khẩu. Sự biến động tỷ giá
của các đồng ngoại tệ mạnh như USD hay EUR đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
động kinh doanh của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu không đánh giá
đúng và lượng hóa được những ảnh hưởng đó các công ty xuất nhập khẩu sẽ là người
phải hứng chịu rủi ro.
Nhận thức tầm quan trọng của thị trường ngoại hối nhà nước ta đã có những
chính sách nhằm điều chỉnh tý giá hối đoái nhưng vì đó là sự quản lý vĩ mô không thể
sát sao được với từng công ty xuất nhập khẩu, vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của biến
động tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu là việc cần thiết.
Điều đó làm hạn chế tác động của tiêu cực và tận dụng mặt tích cực của biến động tỷ
giá đến xuất, nhập khẩu của các công ty kinh doanh.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình em được thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp
Hà Nội em đã được tham gia, tìm hiểu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công
ty và nhận thấy được sự liên hệ giữa hoạt động xuất khẩu của công ty với thị trường
ngoại hối vì vậy em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động
xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp Hà Nội (Geleximco)” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài phức tạp mang tính vĩ mô, với lượng kiến thức, kinh nghiệm hạn
chế của bản thân nên trong quá trình thực hiện luận văn em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú
ban lãnh đạo công ty, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tổng Hợp Hà Nội để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Đặc biệt em xin

chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thùy Dương đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
1.3 Các mục tiêu cần nghiên cứu trong đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của các
công ty kinh doanh nói chung và của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng Hợp Hà
nội nói riêng
- Dự báo sự biến động của thị trường ngoại hối trong thời gian tới
- Dự báo tầm ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công
ty
- Các đề xuất về giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực và tận dụng sự tích
cực của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp phân tích dự báo biến động tỷ giá trên thị trường hối đoái quốc tế.
Phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố tới sự biến động tỷ giá
Phân tích ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty
xuất nhập khẩu Tổng Hợp Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các số liệu từ năm 2007 – 2009 của công ty xuất
nhập khẩu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần XNK Tổng Hợp Hà Nội
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu… thì nội dung luận văn tốt nghiệp
được trình bày trong 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng biến động tỷ giá đến hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty kinh doanh
Chương II: Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu

Chương III: Nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ phần xuất XNK Tổng Hợp Hà Nội
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Chương IV: Kết luận và đề xuất giải pháp ngăn ngừa ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Tổng Hợp Hà Nội
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh
hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi mà ở đó xảy ra việc mua bán, trao đổi ngoại hối, trong
đó chủ yếu là trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế.
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị
trường này, mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể được tiến hành mua bán trực tiếp
với nhau. Thị trường hối đoái có 3 chức năng cơ bản sau: Một là giúp chuyển đồng
tiền thành đồng tiền khác. Hai là cung cấp tín dụng cho các hoạt động ngoại thương.
Cuối cùng thị trường hối đoái tạo rào cản để hạn chế rủi ro hối đoái.
Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với sự phát triển của ngoại
thương. Do quan hệ thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng phát triển việc chuyển
đổi đồng tiền nước ngày sang đồng tiền nước khác hết sức quan trọng. Do các nước
đều sử dụng đồng nội tệ riêng biệt trong thanh toán trong nước nên trong giao dịch
thưong mại giữa hai thương nhân ở hai quốc gia khác nhau họ phải thỏa thuận sử dụng
một đồng tiên chung trong thanh toán. Đồng tiền chung này thường là ngoại tệ mạnh
trên thương mại quốc tế ví dụ như USD hay EUR… do đó tỷ giá hối đoái hình thành
nhằm đánh giá và giúp cho thương mại quốc tế phát triển.
Khác với các thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán đóng ở một địa điểm
nhất định, thị trường hối đoái không có biên giới, không phải là một địa điểm cụ thể
mà là một thị trường ảo. Thực sự nó là một mạng lưới thông tin liên lạc liên ngân hàng

nối mạng điện tử với nhau, liên kết với người môi giới ngoại hối. Từ đó ta thấy thị
trường ngoại hối mang tính chất quốc tế và hoạt động liên tục suốt ngày đêm.
Trong thị trường ngoại hối, các ngoại tệ được giao dịch là ngoại tệ mạnh. Đồng
USD hay EUR được coi là những đồng tiền phương tiện. Thị trường ngoại hối là thị
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
trường bao gồm hàng hóa đặc biệt đó là ngoại tệ chính vì vậy tỷ giá hối đoái được xác
định trên cơ sở cung cầu tiền tệ.
2.1.2 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một khái niệm phức tạp, là một trong những công cụ cơ bản
của nhà nước trong quản lý và điều hành vĩ mô. Nó đang là một chủ đề được tranh
luận nhiều và sôi nổi vào bậc nhất của kinh tế học. Cho đến nay, đã có rất nhiều lý
thuyết giải thích sự hình thành và dự đoán sự biến động của tỷ giá.
Do vậy, có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra những khái niệm khác nhau về tỷ giá
hối đoái như: Một ( Samuelson- nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng: Tỷ giá hối đoái là
tỷ giá để đổi tiền một nước lấy tiền của nước khác.( Hai) Slatyer - nhà kinh tế người
Úc, trong một cuốn sách thị trường ngoại hối cho rằng : một đồng tiền của một nước
nào đó thì bằng giá trị của một lượng tiền của một nước khác. (Ba) Cristopher Pass và
Bryan Lowers - người Anh trong một cuốn từ điển thương mại đã định nghĩa như sau:
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua giá của một tiền tệ khác.
Các khái niệm trên đều phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá hối đoái.
Vậy, chúng ta có thể khái niệm một cách tổng quát về tỷ giá hối đoái thông qua thống
nhất các nội dung trên như sau: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này
thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác. Về bản chất thì tỷ giá hối đoái là
một giá cả. Do đó, cũng như các loại giá cả khác trong nền kinh tế, tỷ giá được xác
định bởi quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường mà ở đó ngoại hối được trao đổi,
mua bán.
2.1.3 Xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là

việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
Theo (điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu hàng
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật
Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại nhu).
Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị
nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu,
thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều
nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu.
2.2 Một số lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu
2.2.1 Lý thuyết cơ bản về tỷ giá hối đoái
Phân loại tỷ giá hối đoái:
a) Tỷ giá chính thức:
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do ngân hàng Trung ương của một nước quy định và
công bố làm cơ sở cho việc quản lý ngoại hối của ngân hàng Trung ương đó và làm cơ
sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.
Tỷ giá chính thức được tính toán trên cơ sở tỷ giá giao dịch của thị trường ngoại tệ
và dựa vào một số mục tiêu mà ngân hàng Trung ương muốn đạt được trong thời gian
hiện tại và tương lai.
b) Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng:
Đó là tỷ giá giao dịch bình quân mà tất cả các phiên giao dịch trong một thời gian
nhất định, thông thường là một ngày. Tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng cũng được sử dụng thay thế cho tỷ giá chính thức khi ngân hàng
Trung ương của nhà nước đó thấy cần điều chỉnh chính sách tỷ giá theo thị trường.
Ví dụ: Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của USD/
VNĐ áp dụng cho ngày
Trần Quốc Tuấn

Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
c) Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán:
Tỷ giá mua, tỷ giá bán thường là tỷ giá do các ngân hàng thương mại công bố để
thực hiện việc mua bán ngoại tệ với khách hàng của mình. Nó có thể là tỷ giá mua, tỷ
giá bán của một thị trường ngoại tê. Cụ thể:
Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng mua vào một loại ngoại tệ
nào đó với một giá cụ thể bằng một loại tiền tệ cụ thể nào đó.
Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng bán cho khách hàng một loại
ngoại tệ nào đó với mức giá cụ thể bằng một loại tiền cụ thể nào đó.
Giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán có một chênh lệch nhằm đảm bảo cho ngân hàng có
thu nhập để trang trải chi phí và tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.
d) Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế:
Để nhận biết được tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền
kinh tế nói chung, và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, các nhà kinh tế thường phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là một loại tỷ giá được biết đến nhiều nhât, là tỷ giá
được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, truyền
hình do ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày. Hiện nay, tỷ giá hối đoái danh
nghĩa gồm ba loại: Tỷ giá do ngân hàng nhà nước quy định, tỷ giá hối đoái do các
ngân hàng thương mại quy định và tỷ giá hối đoái trên thị trường tự do. Tỷ giá hối
đoái danh nghĩa được biểu hiện thông qua giá thời điểm của đồng tiền.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Chỉ số giá cả quốc tế
Tỷ giá hối đoái thực tế =
Chỉ số giá cả trong nước
e) Tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái thả nổi
Tỷ giá cố định là tỷ giá hối đoái được áp dụng một cách cố định bởi chính phủ, nó
không được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
Về mặt lý thuyêt, tỷ giá cố định có ý nghĩa tích cực trong việc ổn định hóa đồng

nội tệ, tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế. Nhưng nếu
lạm dụng quá nhiều vào tỷ giá cố định trong điều kiện đồng tiền nội tệ trên thực tế bị
giảm mạnh so với các đồng tiền mạnh khác sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng.
Tỷ giá thả nổi là tỷ giá được hình thành trên quan hệ cung cầu không theo sự sắp
đặt chủ quan của chính phủ. Tỷ giá thả nổi sẽ khắc phục được tình trạng xơ cứng của
thị trường tài chính tiền tệ trong chế độ tỷ giá cố định, tạo nên một thị trường năng
động hơn, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư và ổn định tốc độ tăng trưởng.
Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về mặt giá trị giữa đồng tiền của các quốc gia. Do đó,
nó được hình thành trước hết từ mối quan hệ giữa các quốc gia về mặt tiền tệ. Biểu
hiện kinh tế của mối quan hệ này là các quan hệ tài chính quốc tế hay là sự chuyển
dịch các đồng tiền giữa các quốc gia, theo nhu cầu của các quan hệ kinh tế xã hội
khác.
Vậy cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái là:
• Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
• Quan hệ phi kinh tế ( viện trợ không hoàn lại, hỗ trợ nhân đạo, )
• Sự khác biệt đồng tiền giữa các quốc gia.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Bất kì nguyên nhân nào làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ đều làm ảnh
hưởng đến tỳ giá hối đoái.Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này phản
ánh qua đơn vị tiền tệ của nước khác. Chính vì vậy ngoại tệ là một loại hàng hóa đặc
biệt nhưng nó không nằm ngoài quy luật cung cầu vốn có của hàng hóa.
Sự vận động của vốn ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá. Khi người nước ngoài mua
tài sản tài chính, lãi suất có ảnh hưởng mạnh.Khi lãi suất của một nước tăng lên tương
đối so với nước khác, thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều
người dân nước ngoài muốn mua các tài sản đó. Điều ấy làm cho đường cầu về tiền
của một nước dịch chuyển sang phải làm tăng tỷ giá hối đoái của nó.
Cán cân thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Cấn cân thương mại của một

nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh
tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh
doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong
nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối
đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ
để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu
ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều
trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ
thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối
đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng,
đồng nội tệ giảm giá.
Đầu tư ra nước ngoài, cú ảnh hưởng tới tủ giỏ hối đoỏi cư dân trong nước dùng
tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập
các doang nghiệp ) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu, trái phiếu ). Những nhà đầu
tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại
tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong
nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng là
hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước
ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước
ngoài,tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư
ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi
nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn
đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các
đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng
lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của
Chính phủ.

Lạm phát ảnh hưỏng đến tỷ giá hối đoái. Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng
nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên
thị trường nứơc ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường
trong nứơc. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng
ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng.
Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động
xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy
lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác
động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm
phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài
nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc
gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối
giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ
mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng.
Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của nhà nước chính là hệ thống các công cụ
tác động vào hệ thống cung cầu trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá để đạt
được những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản chính sách tỷ giá hối đoái thường tập trung
vào hai vấn đề như: Lựa chọn chế độ tỷ giá và điều hành tỷ giá hối đoái.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối đoái
đó là tâm lý số đông. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh
doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi
phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải
thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương
lai. Nếu mọi ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ
xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại; Mặt khác, giá ngoại tệ rất
nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng
Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi

người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với
mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất
định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể.
Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế
lẫn nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.
2.2.2 Lý thuyết cơ bản về hoạt động xuất khẩu
Vai trò và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra nước ngoài tiêu
thụ.Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.Xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế .
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu, đầu
tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ,
xuất khẩu lao động Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường
tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.Khi có nhiều thị trường thì rủi
ro cũng được phân tán.Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất
khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất .
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người
dân.Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác

động làm tăng tiêu dùng nội địa do vậy nó là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế. Hiện nay
các nước đang phát triển đang tích cực đẩy mạnh xuất và hạn chế nhập nhằm thúc đẩy
nền kinh tế nước mình phát triển.
Loại hình xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp: xuất khẩu hàng hoá từ nước người bán (nước xuất khẩu) sang
thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước trung gian).
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Xuất khẩu gián tiếp: là xuất khẩu quan khâu trung gian. Loại hình này giúp cho
các công ty nhỏ có một phương thức để thâm nhập vào thị trường nước ngoài mà
không phải đương đầu với những rắc rối và rủi ro như trong xuất khẩu trực tiếp.Nhà
sản xuất có thể xuất khẩu gián tiếp thông qua các tổ chức hoặc cá nhân như sau:
• Công ty quản lý xuất khẩu.
• Khách hàng ngoại kiều.
• Nhà ủy thác xuất khẩu.
• Nhà môi giới xuất khẩu.
• Hãng buôn xuất khẩu.
Các lợi thế đối với một công ty trực tiếp xuất khẩu là kiểm soát được nhiều hơn
tiến trình xuất khẩu, có khả năng thu được nhiều lợi nhuận và nắm được một cách chặt
chẽ hơn mối quan hệ với người mua bên ngoài và thị trường liên quan. Nhưng khó
khăn là công ty mất nhiều thời gian, tốn nhiều nhân sự và sử dụng nhiều nguồn tài lực
của công ty hơn xuất khẩu gián tiếp.Vì vậy một nhà xuất khẩu trực tiếp thường tuyển
chọn kỹ các thị trường mà họ muốn thâm nhập vào, chọn ra các hệ thống phân phối
riêng cho mỗi thị trường.
Điểm lợi thế của xuất khẩu trực tiếp cũng là điểm hạn chế của xuất khẩu gián
tiếp và ngược lại. Các công ty xuất khẩu gián tiếp thì sẽ tránh được rủi ro và không
mất nhiều thời gian cũng như vật lực và nhân lực đầu tư cho xuất khẩu nhưng lợi
nhuận sẽ bị chia một cách đáng kể cũng như khó mở rộng hoặc thâm nhập thị trường.
Với những công ty xuất khẩu lớn thì xuất khẩu gián tiếp không phải là sự lựa chọn lâu

dài.
Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, trong đó quan trọng
phải kể đến chính sách của nhà nước, chính sách tín dụng của ngân hàng trung ương
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
và ngân hàng thương mại, hàng rào bảo hộ của quốc gia nhập khẩu, cung và cầu của
quốc gia nhập khẩu và tỷ giá hối đoái. Trong đó tỷ giá hối đoái là yếu tố tác động đáng
kể nhất đến hoạt động nhập khẩu là công cụ mà chính nhà nước cũng như ngân hàng
Trung ương dùng để điều tiết thị trường qua đó tác động trực tiếp lên hoạt động xuất
khẩu.
2.3 Tổng quan về tình hình khác thể nghiên cứu
Trong những năm nghiên cứu gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về sự biến
động của tý giá và chính sách tỷ giá của Việt Nam. trong đó có các tài liệu sau nghiên
cứu sát vấn đề biến động của tỷ giá:
• Tác giả Lê Quốc Lý, Bộ kế hoạch và đâu tư với " Quản lý ngoại hối và điều hành
chính sách tỷ giá của Việt Nam". Sách xuất bản năm 2004, nxb Thống kê Tài liệu
đề cập đến thị trường ngoại hối , quản lý ngoại hối, việc điều hành chính sách tỷ
giá của Việt Nam hiện nay.
• Tác giả PGSTS Nguyễn Thị Quy, chủ nhiệm bộ môn Tài chính quốc tế và tập thể
các giảng viên Đại học Ngoại Thương đã cho xuất bản cuốn "Biến động tỷ giá
ngoại tệ (đồng USD, EUR) và hoạt động xuất khẩu". sách đề cập nhiều vấn đề lý
thuyết và thực tiễn rất mới mẻ với Việt Nam. Nội dung cuốn sách là về tác động
của tỷ giá đặc biệt đến xuất khẩu, lý luận về chính sách tỷ giá và cơ chế điều hành
tỷ giá, các giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá và chính sách tỷ giá. Một
số biện pháp giảm thiểu rủi ro tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu.
• Tác giả Phạm Thị Ngọc Quyên, Phan Anh Tú, Trường Đại học Cần thơ với cuốn
sách "Kinh tế ngoại thương", xuất bản năm 2004. Sách đề cập đến các vấn đề cơ
bản về phát triển ngoại thương, các công cụ của chính sách ngoại thương, sự tác
động của tỷ giá đến các nhân tố chi phí và lợi nhuận, đánh giá lợi nhuận và hiệu

quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
• Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn sách " Thị trường ngoại hối và thanh toán
quốc tế", nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản năm
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
2000. Sách đề cập đến các vấn đề quản trị tài chính của doanh nghiệp như: Cơ cấu
vốn, các công cụ tài chính doanh nghiệp, các rủi ro về lợi nhuận. Ngoài ra sách còn
đề cập đến thời giá tiền tệ, rủi ro tỷ giá và cách tự bảo hiểm của doanh nghiệp.
2.4 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến tới hoạt động xuất khẩu của quốc gia xuất
khẩu
2.4.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến doanh thu và lợi nhuận của công ty
Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái tác động lớn đến doanh thu
và lợi nhuận của công ty. Đa phần các hợp đồng thương mại quốc tế các doanh nghiệp
thường xuyên sử dụng các đồng ngoại tệ mạnh trong thanh toán như USD hay EUR…
rất hiếm và thường không bao giờ sử dụng đồng tiền yếu như VNĐ trong thanh toán.
Vì vậy thường xảy ra sự chênh lệch lớn về doanh thu và lợi nhuận của các công ty so
với kế hoạch hay năm trước đó khi quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh về đồng nội tệ của
nước mình. Ở đây là sự quy đổi từ đồng ngoại tệ mạnh USD hay EUR… về VNĐ. Sự
thay đổi đó bắt nguồn từ sự thay đổi từ biến động tỷ giá được miêu tả như sau:
Đạt kế hoạch đầu năm về doanh thu khi tính bằng đồng ngoại nhưng sau khi quy
đổi sang đồng nội tệ thì doanh thu tính bằng đồng nội tệ có thể vượt kế hoạch đề ra
hoặc không đạt kế hoạch. Nguyên nhân đó chính là tỷ giá đồng ngoại tệ trên đồng nội
tệ giữa đầu năm lập kế hoạch và cuối năm là khác nhau. Mức tăng giảm của tỷ giá này
giữa đầu năm lập kế hoạch và cuối năm đã dẫn đến mức tăng giảm của doanh thu tính
bằng đồng nội tệ.
Do doanh thu bằng đồng ngoại tệ là không đổi mà công tác thanh toán của các
công ty xuất khẩu Việt Nam lại chủ yếu bằng đồng ngoại tệ nên sản lượng xuất khẩu
so với kế hoạch là không đổi. Sản lượng không đổi nhưng doanh thu đồng nội tệ lại
tăng (giảm) chính vì vậy đã đẩy lợi nhuận của công ty tăng (giảm) tương tự. Lợi nhuận
này khi tính bằng đồng ngoại tệ cũng không vượt (giảm) mức kế hoạch đề ra.

Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
2.4.2 Tác động của tý giá hối đoái đến giá và lượng hàng xuất khẩu do đó
quyết định khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Để xem xét tác động của biến động tỷ giá dến giá và lượng hàng xuất khẩu chúng
ta cần xem xét sự biến động tỷ giá ở quốc gia xuất khẩu.Ở đây ta nghiên cứu ví dụ trên
USD/VNĐ. Đồng nội tệ của quốc gia xuất khẩu là VNĐ và ngoại tệ là USD
Tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường
quốc tế. Một khi giá cả sản phẩm nội địa rẻ hơn tương đối so với sản phẩm cùng loại
trên thị trường quốc tế thì khả năng cạnh tranh tăng lên, xuất khẩu do đó có xu hướng
tăng lên và ngược lại.
Từ lập luận của công thức trên ta thấy tỷ giá hối đoái ảnh huởng trực tiếp đến giá
của mặt hàng xuất khẩu. Các công ty kinh doanh sẽ chịu tác động rất lớn từ tỷ giá hối
đoái. Sẽ xuất hiện những khoản lợi nhuận mới hay những khoản thâm hụt không nhỏ
nếu biến động tỷ giá xuất hiện. Sự xuất hiện của biến động tỷ giá sẽ tác động trực tiếp
đến giá và sản lượng của mặt hàng xuất khẩu.
Với cùng một lượng hàng xuất khẩu thu được cùng một lượng ngoại tệ nhưng
công ty xuất khẩu sẽ thu được nhiều nội tệ hơn nếu đồng nội tệ giảm giá hơn so với
USD vì vậy để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa các công ty xuất khẩu sẽ giảm
giá bán từ đó khối lượng hàng hóa xuất khẩu tăng lên do khả năng cạnh tranh về giá
cao. Do đó nếu biến động tỷ giá đi đúng hướng thì công ty kinh doanh có thể thu được
khỏan lợi nhuận không nhỏ hay đạt được lợi thế cạnh tranh về giá với các mặt hàng
cùng vị thế cạnh tranh, qua đó đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu
Ngược lại nếu biến động tỷ giá không theo ý muốn của nhà xuất khẩu tức là: đồng
nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì với cùng một lượng ngoại tệ thu được sau khi
đổi ra đồng nội tệ doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thu được ít nội tệ hơn. Qua đó khả năng
cạnh tranh của hàng hóa giảm do để đảm bảo lợi nhuận công ty xuất khẩu buộc phải
tăng giá bán. Vì vậy sản lượng xuất khẩu sẽ giảm đi do khả năng cạnh tranh kém.
Từ đó ta thấy biến động tỷ giá có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động
Trần Quốc Tuấn

Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
xuất khẩu của công ty kinh doanh có thể làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của
mặt hàng xuất khẩu.
2.4.3 Tác động của tỷ giá hối đoái đến thực hiện hợp đồng và lập kế hoạch kinh doanh
của công ty.
Trong hợp đồng thương mại quốc tế, sự tăng giảm của giá đầu vào của hàng hóa
có thể được đưa ra thảo luận lại trong hợp đồng và có dung sai cho chúng nhưng sự
biến động tỷ giá tới đồng tiền thanh toán lại không được coi trọng. Nhất là khi trong
các hợp đồng thương mại tỷ giá được xác định lúc kí hợp đồng ngoại thương nhưng
việc thanh toán lại diễn ra sớm nhất khi việc giao hàng được thực hiện. Việc xuất hiện
dung sai về thời gian trong khi biến động tỷ giá lại diễn ra nhanh và là vấn đề nhạy
cảm buộc các doanh nghiệp phải tính đến rủi ro hối đoái khi bắt tay và đàm phán. Việc
chú trọng và đưa biến động tỷ giá và hợp đồng thương mại thường không được chú
trọng ở các nước đang phát triển khi sự hiểu biết về luật thương mại quốc tế còn hạn
chế và không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Thậm chí do yếu tố bất lợi về vị thế
trên bàn đàm phán mà các công ty xuất khẩu ở các nước đang phát triển không đưa
được điều kiện có lợi về biến động tỷ giá trong hợp đồng. Vì thế nên khi xảy ra rủi ro
việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu là khó khăn.
Nếy tỷ giá ổn định hoặc có thể dự báo được thì sẽ thuận lợi cho công tác lập kế
hoạch kinh doanh dài hạn cũng như ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên khi tỷ giá biến
động liên tục với biên độ dao động lớn khó đưa ra được chỉ tiêu dự kiến, khó xây dựng
được kế hoạch. Việc lập kế hoạch kinh doanh thường đưa ra ở đầu năm tài chính trong
khi với biến động tỷ giá lớn thì từ hoạt động có lợi nhuận công ty có thể lâm vào thua
lỗ. Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hay có những
dự đoán chính xác về tình hình thay đổi biến động tỷ giá để phòng ngừa cho phù hợp.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ảnh hưởng
của biến đổi tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần
XNK Tổng Hợp Hà Nội

3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình nghiên cứu đề tài của em chủ yếu dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp: Bao gồm 10 phiếu phỏng vấn chuyên gia và 10 phiếu điều tra trắc
nghiệm. Qúa trình phỏng vấn được tiến hành như sau:
* Bước 1: Xác định mục đích nhiệm vụ của công tác điều tra.
* Bước 2: Xác định đối tượng điều tra, đơn vị điều tra.
Trong quá trình thực tập làm báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty, các đối tượng
được phỏng vấn bao gồm:
- Giám đốc Công ty
- Trưởng phòng tổ chức
- Trưởng phòng hành chính
- Trưởng phòng xuất nhập khẩu
- Trưởng phòng sản xuất kinh doanh
* Bước 3: Xác định nội dung điều tra tức là chọn các tiêu thức điều tra.
* Bước 4: Xác định thời gian và địa điểm phỏng vấn.
* Bước 5: Lập biểu điều tra, hướng dẫn cách ghi.
Sau khi hoàn thành tất cả các công việc ở trên thì tiến hành công việc điều tra phỏng
vấn bằng các mẫu phiếu điều tra đã tạo dựng để thu thập thông tin về phân tích.
Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu do ban lãnh đạo cung cấp, các tài liệu liên quan đến tỷ giá
niêm yết tại Ngân hàng Vietcombank và các ý kiến chuyên gia về vấn đề liên quan đến
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
tỷ giá trên thông tin đại chúng, Internet…
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp để thống kê về tình
hình hoạt động của công ty, thống kê các dữ liệu liên quan đến tỷ giá và miêu tả chúng
trên biểu đồ dữ liệu.
Phương pháp so sánh: phương pháp được sử dụng nhằm phản ánh được tình hình
biến động của tỷ giá hối đoái trong từng thời kì và đối chiếu với kết quản hoạt động

kinh doanh trong những thời kì đó. Phương pháp cũng nhằm phản ánh mức độ thay
đổi tỷ giá tác động tới sự thay đổi của các số liệu kinh doanh.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt
động xuất khẩu của công ty XNK Tổng Hợp Hà Nội
3.2.1 Giới thiệu công ty
Thành lập năm 1993 dưới hình thức công ty TNHH, GELEXIMCO không ngừng
phát triển bền vững và mở rộng sản xuất kinh doanh, chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần ngày 13/4/2007. Hiện nay GELEXIMCO đang nhanh chóng phát triển thành một
Tập đoàn kinh tế như một xu thế phát triển tất yếu, đánh dấu bước ngoặt lớn của chặng
đường 15 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển.
GELEXIMCO đã chủ động xây dựng cho mình một mô hình phát triển kinh tế đa
ngành tập trung vào 04 lĩnh vực chính như: xuất nhập khẩu, tài chính - ngân hàng, sản
xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ, kinh doanh bất động sản, trong đó xuất nhập
khẩu và sản xuất công nghiệp là lĩnh vực GELEXIMCO ưu tiên phát triển. Hình thức
xuất khẩu của công ty chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp cho trung gian và các đại lý bán
buôn trong đó các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều rất đa dạng:
+ Xuất khẩu hải sản, lâm sản, hàng tiểu thủ công nghiệp và công nghệ phẩm.
+ Xuất khẩu nông sản và sản phẩm công nghiệp thực phẩm.
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
GELEXIMCO ngay từ những ngày đầu mới thành lập đã được Bộ Thương mại
giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. Công ty đã chủ động tìm cho mình
một hướng đi đúng. Đó là việc đi lên từ phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch
vụ, thương mại tạo tiền đề cho sự phát triển các ngành công nghiệp, bất động sản, tài
chính ngân hàng và công nghệ thông tin sau này. Chính vì lý do đó công ty có những
lợi thế cạnh tranh lớn đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành xuất khẩu đó là kinh
nghiệm cùng nội lực tài chính lớn. Chính vì kinh doanh đa ngành nên công ty không
phụ thuộc vào một vài lĩnh vực kinh doanh mà các bộ phận vẫn có thể hỗ trợ nhau để
làm nên một bức tranh tổng thể. Điểm hạn chế của công ty cũng như nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu khác đó là công nghệ và nguồn chất xám cao chưa đáp ứng đủ với

nhu cầu và tiềm năng phát triển hiện tại của công ty.
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô đến hoạt động xuất khẩu của công
ty
Các nhân tố môi trường vĩ mô được tập trung nói đến ở đây là môi trường pháp
luật, kinh tế, văn hóa xã hôi, chính trị… trong đó với một quốc gia ổn định như Việt
Nam thì văn hóa xã hội và chính trị không tác động nhiều đến hoạt động xuất khẩu của
công ty, ảnh hưởng lớn nhất vẫn là môi trường kinh tế thể hiện mạnh mẽ qua quan hệ
cung cầu và tình hình biến động của kinh tế thế giới cũng như của quốc gia xuất, nhập
khẩu năm 2009 đánh dấu cuộc khủng hoảng mở ra cũng là sự thách thức lớn đối với
ngành nhập khẩu của công ty.
Môi trường pháp luật cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến xuất khẩu thông qua các
chính sách của nhà nước và Ngân hàng trung ương về lãi suất và tỷ giá. Chính môi
trường pháp luật là nhân tố tác động trực tiếp đến xuất khẩu của công ty và ngành, sự
phát triển của công ty hay ngành xuất khẩu khá phụ thuộc vào các chính sách kích
thích của nhà nước. Tuy nhiên để tận dụng được tốt sự hỗ trợ của nhà nước cho xuất
khẩu các doanh nghiệp cần vận động nguồn nội lực cần thiết, sự chuẩn bị tốt thì mới
nắm bắt được những cơ hội này.
Nhân tố công nghệ giờ đây cũng được hết sức chú trọng khi các nước nhập khẩu
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
đang áp dụng các hàng rào phi thuế quan, các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm hay các
giấy chứng nhận xuất sứ, chất lượng… đang đặt ra cho công ty một bài toán khó khăn
về chất lượng đòi hỏi công ty phải nâng cao và cải tiến.
3.2.3 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vi mô đến hoạt động xuất khẩu của công
ty
Môi trường ngành của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp từ phía khách hàng và nhà
cung cấp là chủ yếu. Do cường độ cạnh tranh trong ngành ở mức độ trung bình và các
mặt hàng xuất khẩu của công ty đều là ngành hấp dẫn nên đối thủ cạnh tranh không
phải nhân tố tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Khách hàng ảnh
hưởng đến xuất khẩu của công ty qua sự đòi hỏi khắt khe về chất lượng và điều khoản,

khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý xuất khẩu trung gian nên việc mở rộng
xuất khẩu của công ty gặp hạn chế về lý do thương hiệu của công ty trên thị trường
thế giới là chưa cao. Mức độ phát triển của các ngành công ty xuất khẩu là cao nhưng
ảnh hưởng từ phía nhà cung cấp nên công ty vẫn chưa tận dụng được tối đa tiềm năng
phát triển này. Các nhà cung cấp phân tán và nhỏ lẻ điển hình ở xuất khẩu thủy hải
sản của công ty chỉ tận dụng được 50% công suất về máy móc do không đáp ứng đủ
nguyên liệu đầu vào. Sự ổn định về phía nhà cung cấp là vấn đề hàng đầu trong quá
trình phát triển của công ty.
3.3 Kết quả điều tra phỏng vấn và trắc nghiệm về ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đến hoạt động xuất khẩu của công ty XNK Tổng Hợp Hà Nội
3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm 10 phiếu và sau khi quá trình điều tra số phiếu
thu được là 10, đối tượng được phỏng vấn là ban lãnh đạo công ty và nhân viên phụ
trách phòng xuất nhập khẩu danh sách chi tiết được nêu ở phụ lục. Qua đó, thu được
chi tiết về kết quả điều tra như sau:
Về thị trường xuất khẩu công ty đang khai thác có 30% là Mỹ 40% là EU và
30% là Nhật Bản và Hàn Quốc. Phiếu điều tra cho thấy 90% đồng USD được công ty
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
sử dụng trong thanh toán. Do vậy ta có thể thấy đồng ngoại tệ mạnh như USD đồng
tiền công ty hay sử dụng nhất
Khảo sát về ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô đến hoạt động xuất khẩu của
công ty cho kết quả: 4/10 phiếu (40%) chỉ ra nhân tố công nghệ ảnh hưởng lớn nhất
đến xuất khẩu. 1/10 phiếu (10%) cho rằng văn hóa – xã hội tác động đến xuất khẩu của
công ty. 3/10 phiếu ( 30%) thuộc về ảnh hưởng từ môi trường kinh tế. 2/10 phiếu
(20%) còn lại cho rằng nhân tố chính trị pháp luật ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu.
Điều tra về tỷ giá hối đoái thì 10/10 phiếu (100%) ý kiến đều chỉ ra tỷ giá ảnh
hưởng lớn đến xuất khẩu của công ty. 9/10 phiếu (90%) luôn đặt tỷ giá hối đoái là biến
số cần quan tâm liên tục. Để tìm hiều chi tiết và cụ thể hơn, điều tra trắc nghiệm về
diễn biến tỷ giá hôi đoái 90% số phiếu cho rằng tỷ giá biến động liên tục và khó nắm

bắt. 10% không cho ý kiến. Theo các chuyên gia nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá thì 70%
do tác động của chính phủ và 20% còn lại dựa trên quan hệ cung cầu, 10% số phiếu
cho rằng tâm lý dao động của các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường ngoại hối.
Khảo sát về những nhân tố trong chuỗi hoạt động xuất khẩu của công ty chịu ảnh
hưởng tỷ giá chuyên gia cho rằng doanh thu và lợi nhuận chịu ảnh hưởng nhiều nhất
chiếm 50% số phiếu. Giá và sản lượng xếp thứ 2 với 30% số phiếu, 20% còn lại phản
ảnh về khả năng thực hiện hợp đồng và lập kế hoạch kinh doanh của công ty. Đánh giá
về tác động của tỷ giá hối đoái 60% số phiếu cho rằng tỷ giá hiện nay đang tác động
tích cực đến xuất khẩu của công ty. Không tác động nhiều chiếm 30% số phiếu và ý
kiến không tác động là 10%. Đánh giá về công tác dự báo của công ty qua số phiếu
cho ta thấy dường như ban lãnh đạo và các nhân viên phòng xuất nhập khẩu không
đánh giá cao khả năng dự báo vì vậy 60% cho rằng dự báo kém và không tốt, 40% dự
báo còn lại nêu dự báo bình thường cần nâng cấp hơn. Khó khăn trong công tác dự báo
chuyên gia nhận định chưa ý thức về công tác dự báo chiếm 60%, thông tin kém nhanh
nhạy 30% và tác động bất ngờ la 10%. Khi tìm hiểu về giải pháp phòng ngừa khi tỷ
giá diễn biến theo chiều hướng xấu, chuyên gia đánh giá giải pháp hiện nay hiệu quả
chưa tốt chiếm 70%, hiệu quả chỉ chiếm 30%, nguyên nhân của những hạn chế trong
dự báo này thì 50% thuộc về vấn đề kinh phí của biện pháp phòng ngừa, 30% sự hạn
Trần Quốc Tuấn
Đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc tế
chế trong quá trình lựa chọn giải pháp đúng đắn và 20% còn lại sự linh hoạt trong áp
dụng.
3.3.2 Kết quả điều tra phỏng vấn:
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 10 phiếu. Đối tượng là ban lãnh đạo công ty
và các nhân viên phòng xuất nhập khẩu. Tổng số phiếu thu hồi là 10 phiếu. Phiếu điều
tra phỏng vấn thể hiện rõ hơn những thắc mắc cần làm trong quá trình điều tra trắc
nghiệm cụ thể như sau:
Trả lời về tình hình biến động tỷ giá những năm gần đây các chuyên gia cho
rằng biến động tỷ giá hiện đang rất phức tạp và khó lường nhất là vào năm 2008 và
dấu hiệu phức tạp này vẫn xuất hiện vào đầu năm 2010. Nhất là với công ty luôn sử

dụng đồng tiền thanh toán trong xuất, nhập khẩu là USD nên chịu tác động khá lớn từ
biến động tỷ giá. Sẽ là rất nguy hiểm nếu như công ty thu hồi ngoại tệ là đồng USD
trong xuất khẩu và phải thanh toán ngoại tệ là đồng EUR trong nhập khẩu trong tình
cảnh đồng USD mất giá so với đồng EUR như năm 2008.
Tuy nhiên, qua quá trình điều tra phỏng vấn cho thấy, tác động của tỷ giá VNĐ/
USD là khá tích cực trong những năm gần đây và có lợi cho xuất khẩu của công ty
điều đó được minh chứng khả năng tăng trưởng của công ty trong ngành rất cao.
Nhưng theo ban lãnh đạo công ty sự tăng trưởng này vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng và cơ hội đang mở ra với công ty khi tỷ giá vẫn đang trên đà có lợi với xuất khẩu.
Cơ hội ở đây chính là những chính sách nhà nước mở ra cho xuất khẩu của nước ta.
Dự báo biến động về tỷ giá theo ý kiến chuyên gia là một công việc khá phức
tạp, quá trình dựa báo không chỉ đặt ra đầu mỗi năm mà phải có sự nghiên cứu và bám
sát suốt quá trình hoạt động kinh doanh vì tỷ giá có thể thay đổi một cách chóng vánh
qua những thông tin đặc biệt tác động. Ví dụ như dấu hiệu khủng hoảng kinh tế ở Mỹ
đã khiến đồng USD trao đảo. Dự báo chính xác và kịp thời trong từng giai đoạn thậm
chí với mỗi hợp đồng xuất khẩu lớn sẽ giúp doanh nghiệp chủ động sản xuất kinh
doanh, chủ động với đơn hàng xuất khẩu và hạn chế được rủi ro không đáng có. Theo
Trần Quốc Tuấn

×