Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Hoàn thiện công tác đãi ngộ phi tài chính công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.45 KB, 36 trang )

“Hoàn thiện công tác đãi ngộ phi
tài chính công ty cổ phần sản xuất
dịch vụ xuất nhập khẩu Từ liêm”
4/7/20153628:46:28 a4/p4Created by thinh
Chương I
:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ PHI TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CP SXDVXNK TỪ LIÊM.(tultraco)
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát
triển doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp. Việc quản trị nhân lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía
cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ
thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết
khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.Quản trị
nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của
một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Vì vậy ta có thể khẳng định việc quản trị nhân sự đóng vai trò rất quan
trọng.Các doanh nghiệp hiện nay rất coi trọng vấn đề đãi ngộ nhân sự,họ đang nỗ
lực xây dựng cho mình một chính sách đãi ngộ phù hợp hơn, đặc biệt là chính sách
đãi ngộ phi tài chính.
Đãi ngộ nhân sự nói chung hay đãi ngộ phi tài chính nói riêng không chỉ
để thoả mãn nhu cầu cơ bản về sinh lý , nhu cầu…Của con người nó tạo điều kiện
đó thoả mãn nhu câu bậc cao( Nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn
thiện).Đãi ngộ phi tài chính trở thành công cụ để giúp doanh nghiệp giữ chân nhân
viên lâu dãi và hiệu quả gấp bội.Để kích thích nhân viên làm việc hiệu quả và là
công cụ tạo nên sự đoàn kết trong doanh nghiệp.
Trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, đội ngũ nhân viên có thể quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chắc chắn doanh nghiệp sẽ có


lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh nếu có một đội ngũ lao động có chất
2
4/7/20153638:46:28 a4/p4Created by thinh
lượng cao ( có chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp cao, thái độ làm việc tốt và gắn bó
với doanh nghiệp). Thị trường lao động càng cạnh tranh gay gắt, thì người lao động
càng có nhiều cơ hội để lựa chọn chỗ làm. Điều này khiến cho doanh nghiệp ngày
càng gặp khó khăn hơn trong việc duy trì và quản lý nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực có kiến thức và kỹ năng cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
là không chỉ thu hút mà còn phải tạo động lực và giữ chân các nhân viên. Ngày
nay, nhu cầu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động từng
bước được nâng cao. Người lao động mong muốn được thoả mãn những nhu cầu
của mình, những mong muốn của nhân viên không được thoả mãn thì những mong
đợi của chủ doanh nghiệp đối với họ cũng khó có thể thực hiện được. Do vậy, mục
tiêu của quản trị nguồn nhân lực phải thoả mãn mong muốn của cả hai. Nhận thức
được tầm quan trọng của nguồn nhân lực với hiệu quả sản xuất kinh doanh, nên ban
lãnh đạo công ty CP sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm đã rất quan tâm đến
vấn nâng cao chất lượng đãi ngộ tài chính cho người lao động, coi đây là mục tiêu
chiến lược để công ty không ngừng phát triển và khẳng định vị trí trên thị trường.
Với công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là doanh
nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy ban lãnh đạo công ty luôn
chú trọng đến các chính sách đãi ngộ cho những nhân viên trong công ty. Tuy vậy
trong quá trình thực tập tại công ty thông qua điều tra khảo sát tại công ty, em nhận
thấy, vẫn còn một số vấn đề phát sinh như sự biến động về nhân sự trong thời gian
qua.Vẫn còn đó những vấn đề cần được khắc phục trong giai đoạn đặc biệt này,khi
kinh tế thế giới đang trong quá trình hồi phục hậu khủng hoảng.Nhất là vấn đề đãi
ngộ phi tài chính để giữ chân người tài của công ty.Tạo tiền đề quan trọng trong
những bước phát triển vượt bậc của doanh nghiệp trong tương lai.
Trên cơ sơ đó và những gì được giảng dạy em thấy việc đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề hoàn thiện công tác đãi ngộ phi tài chính Công ty cổ phần sản
xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ liêm là cần thiết.

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
3
4/7/20153648:46:28 a4/p4Created by thinh
Do thực tế tầm quan trọng của công tác đãi ngộ phi tài chính đối với tinh
thần làm việc của người lao động hay công tác đãi ngộ nhân viên trong các doanh
nghiệp.Và việc khảo sát thực tập ba tuần tại công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất
nhập khẩu Từ liêm,cộng với những gì mà bản thân em là sinh viên chuyên ngành
quản trị Doanh nghiệp đã được đào tạo kiến thức về lĩnh vực quản trị doanh
nghiệp.Bên cạnh đó cũng là sự yêu thích và mong muốn cảu bản thân .Em xin xác
lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài là:
“Hoàn thiện công tác đãi ngộ phi tài chính công ty cổ phần sản xuất dịch
vụ xuất nhập khẩu Từ liêm”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đãi ngộ phi tài chính làm cơ sở phân tích
đánh giá thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính tại công ty cổ phần sản xuất dịch
vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm
-Phân tích đánh giá thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính tại công ty cổ
phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm để làm rõ ưu nhược điểm và nguyên
nhân của công tác đãi ngộ phi tài chính trong thời gian qua.
-Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đãi ngộ phi tài
chính tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm trong thời gian
tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
-Về mặt không gian: Tiến hành nghiên cứu công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua
công việc và môi trường làm việc đối với lao động trong tất cả các bộ phận làm
việc của công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.
-Về mặt thời gian: Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu ,thu thập và xử lý
giữ liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,và về công tác đãi
4
4/7/20153658:46:28 a4/p4Created by thinh

ngộ phi tài chính tại công ty của Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm trong khoảng thời gian 3 năm từ 2007-2009.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu đề tài:
1.5.1 Một số khái niệm liên quan đến đãi ngộ nhân sự và đãi ngộ phi tài chính
trong doanh nghiệp:
 Quản trị nhân sự Quản trị nhân sự :
Là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì,
phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu chung của doanh nghiệp. ( Quản trị nguồn nhân lực - NXB trường Đại học
Thương Mại, 2005)
 Quản trị nhân sự:
Là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ,
tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài
nguyên nhân sự thông qua tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định
hướng viễn cảnh của tổ chức ( Quản trị nguồn nhân lực – NXB Đà Nẵng, 2005)
 Đãi ngộ nhân sự:
Là quá trình chăm lo đời sống vật chất tinh thần của người lao động để
người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phàn hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp.
 Đãi ngộ tài chính
Được hiểu là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài chính,bao
gồm nhiều loại khác nhau:tiền lương, tiền thưởng,phụ cấp, phúc lợi, cổ phần, trợ
cấp…
 Đãi ngộ phi tài chính thực chất:
Là quá trình chăm lo đời sống tinh thần của người lao động thông qua các
công cụ không phải tiền bạc.Nhu cầu đời sống của nhân viên vô cùng đa dạng và
5
4/7/20153668:46:28 a4/p4Created by thinh
ngày càng được nâng cao như:tạo hứng thú ,say mê làm việc,được kính trọng ,đòi
hỏi sự công bằng.

 Công việc theo quan quan điểm của người lao động:
Được hiểu là những hoạt động cần thiết mà họ được tổ chức giao cho và
có nghĩa vụ phải hoàn thành công việc đó(nhiệm vụ và trách nhiệm của người lao
động). công việc mà người lao động thực hiện gắn liền với mục đích và động cơ
làm việc của họ.
 Môi trường làm việc :
Là tất cả các điều kiện mà nhờ có tất cả những yếu tố đó mà công việc
được thực hiện, bao gồm các yếu tố vật lý, môi trường, và các yếu tố khác ảnh
hưởng tới qua trình làm việc của nhân viên.
 Bầu không khí tâm lý:
Là trạng thái tâm lý của tập thể, nó thể hiện sự phức hợp tâm lý xã hội, sự
tương tác giữa các thành viên và mức độ dung hợp các đặc điểm tâm lý trong các
quan hệ liên nhân cách của họ, là tính chất của mối quan hệ qua lại giữa mọi người
trong tập thể, là tâm trạng chính trong tập thể, cũng như là sự thoả mãn của người
công nhân đối với công việc được thực hiện.
1.5.2 Phân định nội dung đãi ngộ phi tài chính:
1.5.2.1 Các hình thức đãi ngộ phi tài chính trong doanh nghiệp.
1.5.2.1.1 Đãi ngộ phi tài chính thông qua công việc:
Công việc là những hoạt động của nhân viên do tổ chức giao cho và họ có
nghĩa vụ hoàn thành nó.
Công việc mà người lao động thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng vì nó gắn
liền với động cơ và mục đích làm việc của họ.Vì vậy nếu người lao động không
được giao công việc công việc phù hợp với khả năng ,tay nghề, phẩm chất cá nhân
và sở thích của họ thì sẽ không tạo động lực làm việc cho họ.Công việc không hoàn
thành hoặc chậm tiến độ dẫn đến xu hướng chán nản của nhân viên và họ sẽ bỏ việc
6
4/7/20153678:46:28 a4/p4Created by thinh
để đi tìm việc khác hoặc làm việc theo kiểu “ Cầm chừng”.Còn ngược lại nếu công
việc thoả mãn những yêu cầu trên họ sẽ làm việc hoàn thành tiến độ được giao.
Công việc chính là công cụ chính để nhà quản trị sử dụng lao động của

mình.Công việc của mỗi nhân viên đều xuất từ việc hoàn thành mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công việc có tác dụng đãi ngộ với nhân viên phải đảm bảo hoàn thiện các
yêu cầu sau:
-Mang lại thu nhập xứng đáng cho người lao động với những công sức họ
bỏ ra để hoàn thành công việc .Chỉ có mang lại những giá trị thiết thực cho bản
thân người lao động giúp họ thoả mãn những nhu cầu khác trong cuộc sống sẽ tạo
ra động lực làm của họ.vì vậy nên quy định mức thu nhập xứng đáng cho người
lao động
-Có một vị trí vai trò nhất định trong hệ thống công việc của doanh
nghiệp.nói cách khác là cho người lao động và các nhân viên khác biết được công
việc của họ có những đóng góp gì cho tổ chức.Giúp họ tự tin hơn với những Giao
tiếp trong tập thể của mình.
-Có cơ hội thăng tiến: thăng tiến là cần thiết khi nhân viên đạt đến trình độ
nào đó sau nhiều năm làm việc kinh nghiệm,phẩm chất của họ đã được chứng
minh.Thì đòi hỏi tổ chức tận dụng thật tốt để không lãng phí nhân lực và bên cạnh
đó tránh sự nhàm chán trong công việc tạo động lực làm việc tốt hơn cho nhân
viên.
-Phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm của người lao
động.Làm tốt công việc này sẽ tận dụng hết nguồn lực của tổ chức,bên cạnh đó
giúp cho người lao động hoàn thành tốt công việc được giao và làm cơ sở để họ
nhận được đầy đủ những đãi ngộ từ phía doanh nghiệp dành cho họ.
-không làm ảnh hưởng sức khỏe ,đảm bảo sự an toàn tính mạng trong khi
thực hiện công việc.Đó là nhu cầu đầu tiên khi khi người lao động lựa chọn một
công việc cho mình.họ sẽ không tham gia những công việc độc hại mà không được
7
4/7/20153688:46:28 a4/p4Created by thinh
bảo hộ cẩn thận.Và việc đó có thể sẽ là rào cản để họ hoàn thành công việc đúng
tiến độ được giao.
-Kết quả công việc được đánh giá xem xét theo tiêu chuẩn rõ ràng ,mang tính

hiện thực.Trong thực hiện công việc việc phân công công việc rõ ràng sẽ tạo điều
kiện để đánh giá kết quả một cách chính xác hơn,tuy nhiên còn phải có tiêu chuẩn
đánh giá phù hợp với đóng góp thì với tạo niềm tin của nhân viên.
Trong doanh nghiệp không thể mang lai cho tất cả các thành viên sự ưa
thích ,song trên quan điểm nâng cao chất lượng công tác đãi ngộ nhân sự,việc kết
hợp tổ chức lao động khoa học,bố trí sử dụng sức lao động hợp lý ,doanh nghiệp có
thể đáp ứng được những nhu cầu cơ bản về công việc cho người lao động một cách
tối ưu nhất .
1.5.2.1.2 Đãi ngộ phi tài chính thông qua môi trường làm việc:
Môi trường làm việc là tất cả những gì bao hàm tất cả những yêu tố bên
ngoài tác động đến việc hoàn thành công việc của nhân viên.Môi trường làm việc
không chỉ đơn thuần là các sự vật xung quanh mà còn bao gồm cả các mối quan hệ
liên quan tới công việc…Tất cả các yếu tố này đều có tác động đến một cách có hệ
thống đến quá trình làm việc của nhân viên.Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc
thể hiện ở các mặt dưới đây:
-Tạo dựng không khí làm việc:tôn trọng ,lịch sự, thân thiện,tử tế.Việc tạo ra
một bầu không khí làm việc ấm áp thật đơn giản song cũng rất cần thiết. Nếu nhân
viên của bạn cảm thấy chán nản, buồn bã và cáu kỉnh thì họ sẽ thể hiện ra bên
ngoài.Nếu trong công ty thể hiện thái độ nghi ngờ, ích kỷ thì sẽ làm ảnh hưởng đến
sự liên lạc giải quyết công việc giữa các cá nhân, nhân viên sẽ không thể hiên hết
mình.
Nhà quản trị không chỉ là người ra mệnh lệnh,mà còn phải là đồng nghiệp,là
một người bạn.nếu cấp trên luôn quan tâm động viên,giúp đỡ nhân viên, cung nhân
viên của mình chia sẻ niềm vui nỗi buồn.Tạo ra một tập thể đoàn kết không có
8
4/7/20153698:46:28 a4/p4Created by thinh
công việc nào không thể hoàn thành nếu mọi người trong doanh nghiệp cùng đồng
tâm hiệp lực giải quyết.
-Đảm bảo an toàn lao động và những phương tiện vật chất cho người lao
động:bảo hộ lao động,phương tiện đảm bảo an toan lao động luôn tạo cho nhân

viên sự an tâm làm việc.nói đến an toàn lao động người ta sẽ nghĩ đến phương tiện
và các thiết bị máy móc.Luôn chú ý đến các khâu bảo dưỡng để máy móc thiết bị
hoạt động trong tình trạng tốt nhất có thể.
-Tổ chức các hoạt động nâng cao tinh thần cho nhân viên:phong trào ,văn
hóa ,văn nghệ thể ,dục thể thao, hoạt động đoàn thể… Việc tổ chức các hoạt động
này giúp nhân viên trong tổ chức có thể thư giãn và tạo mối quan hệ mật thiết như
“một gia đình” trong tập thể.
-Xây dựng chế độ kiểm tra,giám sát, đánh giá, khen thưởng… hợp lý.Luôn
có sự quan tâm đánh giá đúng mức tiến độ thực hiện công việc là cách người lao
động biết công việc của họ trong doanh nghiệp không bị lãng quên và luôn luôn
được coi trọng,đồng thời có thể giúp doanh nghiệp kiểm soát được tiến trình công
việc.
1.5.2.2 Cách thức tổ chức công tác đãi ngộ phi tài chính trong doanh nghiệp:
1.5.2.2.1 Xây dựng chính sách đãi ngộ phi tài chính trong doanh nghiệp:
Một số chính sách đãi ngộ phi tài chính mà công ty có thể xây dựng và hoàn
chỉnh nó:
- chính sách khen thưởng sẽ có các nôi dung sau:đối tượng, mức khen
thưởng, tiêu chi đánh giá….Các tiêu chí này được xây dựng trên cơ sở phù hợp với
tình hình tài chính của doanh nghiệp,phù hợp với chức vụ của người lao động, phù
hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Với những chính
sách này sẽ tạo cho người lao động hứng khởi làm việc hăng say của họ,đòi hỏi tổ
chức phải luôn linh hoạt thay đổi chính sách theo tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh
9
4/7/201536108:46:28 a4/p4Created by thinh
- Chính sách phúc lợi :Phúc lợi là một dạng khác trong chính sách đãi ngộ,
và nhân viên của bạn có thể dễ dàng nhận thấy các loại phúc lợi bạn đưa ra. Công
ty nào không đưa ra các chế độ phúc lợi tương đương hay hậu hĩnh hơn các đối thủ
của mình thì sẽ khó mà thu hút và giữ chân những nhân viên xuất sắc. Đây là một
trong các lý do mà ngày càng nhiều người chuyển sang làm việc tại các tổ chức

chuyên nghiệp để được hưởng những chế độ phúc lợi hậu hĩnh của công ty.các hình
thức của chính sách phúc lợi như tổ chức tiệc sinh nhật,thăm hỏi người đau ốm
,động viên gia đình người lao động khi có hiếu hỉ…
- Chính sách bồi thường thiệt hại:Có chính sách bồi thường thiệt hại hợp lý
để thoả mãn những mất mát gì mà người lao động phải bỏ ra khi làm việc cho công
ty.Có thể như việc cho nghỉ bù sau khi người lao động có chuyến công tác xa nhà
lâu ngày hoặc là sau công việc thực hiện với tiến độ cao…
-Chính sách thi đua làm việc giữa các cá nhân hoặc các bộ phân trong công
ty để chào mừng dịp quan trọng của công ty là công cụ cần thiết để công ty thúc
đẩy tinh thần làm việc hăng hay trong tổ chức của mình.Cần tạo được sự thi đua tất
cả các nhân viên trong công ty càng nhiều nhân viên tham gia càng tốt.
1.5.2.2.2 Triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ phi tài chính trong doanh nghiệp:
Khi đã xây dựng được chính sách đãi ngộ hợp lý công việc tiếp theo phải
làm là đưa những chính sách đó thực sự được thực hiện trong tất cả các bộ phận
của doanh nghiệp.Các nội dung cần triển khai thực hiên để thực sự đưa chính sách
đãi ngộ đi vào thực tế
 Triển khai công tác xây dựng các tiêu chí đánh giá ,các dòng thông
tin,các cách thức tổ chức đánh giá làm cơ sở cho việc đánh giá , khen thưởng và kỷ
luật trong từng bộ phận cụ thể trong tổ chức.
 Dựa vào những chính sách đề ra của công ty để ban hành những thủ
tục và văn bản có liên quan đến đãi ngộ nhân viên tại công ty như:
-Quy định nghỉ phép
-Quy định chế độ làm việc
10
4/7/201536118:46:28 a4/p4Created by thinh
-Quy định khen thưởng
- Quy định điều kiện thăng tiến trong công ty
- Quy định việc điều chuyển công tác
-Quy định chế độ làm việc riêng đối với những nhân viên tham gia
công việc có độ rủi ro cao

- Quy định thủ tục thôi việc.
 Đặc biệt chú trọng vào xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa các cán
bộ quản trị với các nhân viên.Tổ chức các buổi hội đàm các bữa tiệc, buổi
giao lưu văn hóa văn nghệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
Các quy định này luôn luôn được thay đổi cho phù hợp với quá trình phát
triển của doanh nghiệp.Và việc vận dụng các quy định này luôn linh hoạt phù hợp
với từng điều kiện hoàn cảnh riêng.Các quy định phải tạo được sự tin tưởng thống
nhất đồng thuận của tất cả các lao động trong công ty.
1.5.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ phi tài chính trong doanh
nghiệp
 Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp:
Mục tiêu chiến lược chính là kế hoạch kinh doanh dài hạn mà doanh
nghiệp đề ra.Nó là những cái chung nhất , tổng thể nhất mà doanh nghiệp đề ra để
hướng các hoạt động thể của từng nhân viên về cùng thực hiện một mục tiêu chung
đó.Nhưng chiến lược về nhân sự cũng không nằm ngoài mục tiêu chung đó.Các
chính sách đãi ngộ phi tài chính suy cho cùng để tạo tiền đề cho sự phát triển các
mục tiêu chung đó.Vì Muốn công việc luôn được thực hiện với tinh thần trách
nhiệm cao thì doanh nghiệp luôn luôn phải tạo ra động lực mạnh mẽ và khuyến
khích mọi thành viên làm việc tích cực để hưởng dược chế độ đãi ngộ tốt nhất.
 Văn hóa của doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị,
các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy
11
4/7/201536128:46:28 a4/p4Created by thinh
và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Với những doanh nghiệp được cho là có văn hóa doanh nghiệp cao họ
đều có suất phát điểm từ những quan hệ giao tiếp tương hỗ lẫn nhau giữa các thành
viên trong doanh nghiệp.Chính vì vậy việc xây dựng chính sách đãi ngộ luôn phù

hợp với văn hóa doanh nghiệp và thực lực của doanh nghiệp mang lại tính đặc
trưng cho doanh nghiệp thu hút lao động giỏi đến với doanh nghiệp ngày càng
nhiều.
 Điều kiện tài chính của doanh nghiệp:
Khả năng chi trả của công ty,thế đứng về tài chính của công ty,và tình
hình kinh doanh của công ty cũng là những yếu tố quan trọng quyết định tới đãi
ngộ của công ty.Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Bao gồm việc thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc máy móc thiết bị cần thiết, và sắp xếp chúng theo một trật
tự cần thiết. Phần lớn thời gian làm việc của người lao động diễn ra tại nơi làm
việc. Vì thế công tác phục vụ nơi làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm
việc của người lao động. Các máy móc, thiết bị đầy đủ sắp xếp một cách khoa học,
thiết kế nơi làm việc có thẩm mỹ về màu sắc, âm thanh sẽ giúp người lao động cảm
thấy thoải mái hơn khi làm việc, dẫn đến kết quả làm việc cao hơn.Cho dù đãi ngộ
theo hình thức nào thì cùng tốn chi phí, nhưng hình thức đãi ngộ phi tài chính vừa
giảm chi phí mà lại đem lại hiệu quả thiết thực hơn so với đãi ngộ tài chính .
 Hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động,các
quyền lợi này được nhà nước quy định cụ thể bằng các văn bản luật…Vì vậy khi
xây dựng chính sách đãi ngộ trong công ty đặc biệt cần phải xem xét nghiên cứu
tham khảo các văn bản pháp luật tránh những sai sót không đáng có.
 Thị trường lao động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp luôn tìm
cách để giảm chi phí, giúp họ tăng được lợi nhuận kinh doanh một cách đáng
kể.Nhưng để có một chính sách đãi ngộ tốt đòi hỏi doanh nghiệp cần bỏ ra những
12
4/7/201536138:46:28 a4/p4Created by thinh
chi phí đáng kể cho hoạt động đãi ngộ nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên
mình.Đặt ra vấn đề làm sao cân bằng được lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích các
nhân người lao động, đòi hỏi doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu thị trường lao
động một cách tổng quát để xây đựng các chính sách phù hợp thoả mãn nhu cầu

cảu người lao động ở mức hợp lý.
 Công đoàn lao động:
Họ có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ các vấn đề về quyền lợi của người
lao động.Phạm vi và trách nhiệm của họ được nhà nước quy định chặt chẽ trong
các văn bản luật của mình,Họ có quyền đưa những yêu cầu của chính họ hoặc của
người lao động vấn đề nổi cộm ảnh hưởng đến nhân viên trong doanh nghiệp nên
ban lãnh đạo đề nghị xem xét.Họ thay mặt cho người lao động và nhà nước bảo vệ
quyền lợi con người trong doanh nghiệp.Vì vây ban quản trị thường xuyên tham
khảo công đoàn trong công ty để đảm bảo không gặp những rắc dối phát sinh sau
này.
 Đặc điểm của nhà quản trị:
Theo cách hiểu đơn giản nhà quản trị nắm “quyền sinh, quyền sát” trong
doanh nghiệp.Hay có nghĩa là họ quyền lớn trong việc đưa ra các quyết định của
công ty.Việc các quyết định đó ảnh hưởng bởi :Quan điểm, trình độ, nhận thức,tính
cách …. Của họ là không thể tránh khỏi.Thay đổi nhận thức và trình độ của sẽ tạo
ch họ những quyết định không phụ thuộc vào bản thân là điều rất cần thiết.
 Đắc điểm của người lao động:
- Trình độ của người lao động:
Mỗi người lao động có trình độ riêng, mỗi mức trình độ cao hơn họ lại đòi hỏi mức
đãi ngộ cao hơn.Điều nay cũng để đảm bảo sự công bằng đối với những đóng góp
khác nhau của cá nhân đối với doanh nghiệp
- Tâm sinh lý của cá nhân:
Không có yếu tố nào đảm bảo sự thành công của người lao động bằng việc nhà
quản trị hiểu được tâm lý nhân viên của mình.Đó là cơ sở để nhà quản phân công
13
4/7/201536148:46:28 a4/p4Created by thinh
công việc hợp lý và có những biện pháp thiết thực thúc đẩy nhiệt huyết làm việc
của họ.Đòi hỏi nhà quản trị không chỉ có kiến thức trong sách vở , mà còn cần trải
nghiệm thực tế mới có được.
Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG

ĐÃI NGỘ PHI TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP SXDVXNK TỪ
LIÊM(TULTRACO)
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu đề tài:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp bảng câu hỏi trắc nghiệm:
-Mục đích:tìm hiểu đầy đủ thực trạng công tác đãi ngộ và mức độ thảo mãn của
nhân viên tại công ty.
-Cách thức tiến hành:
+Bước1:Xây dựng câu hỏi trong bảng câu hỏi trắc nghiệm.
.Nội dung :
A.Thông tin cá nhân của người tham gia phỏng vấn.Bao gồm 8 nội
dung:Tên,Tuổi,Giới tính,Chức danh công việc,Chuyên ngành đào tạo,Trình
độ,Thời gian đảm nhận công việc hiện tại,Thời gian làm việc trong công ty.
B.Tìm hiểu công tác đãi ngộ phi tài chính tại công ty tultraco
I.Tìm hiểu về công tác đãi ngộ phi tài chính thôn qua công việc:
II.Tìm hiểu về công tác đãi ngộ phi tài chính thông qua môi trường làm việc:
Các câu hỏi được chia thành nhóm tương ứng với hai nội dung chính của công tác
đãi ngộ phi tài chính thông qua công việc và thông qua môi trường làm việc.Hầu
hết các câu hỏi ở dạng có sẵn câu trả lời chỉ đánh dấu vào ô trống để tránh sự trả lời
không đúng với trọng tâm và có thêm một số câu hỏi có câu trả lời ở dạng mở để
bao quát tầm hiểu biết của họ về công tác đãi phi tài chính của công ty và đưa ra
được nhiều ý kiến hơn về công tác đãi ngộ phi tài chính tại công ty CP SXDVXNK
TỪ LIÊM.
+Bước 2:Phát phiếu điều tra
.Đối tượng:Nhân viên trong các bộ phận của công ty tultraco
.Thời điểm phát phiếu:Thứ 2 ngày 5/4/2010
.Số lượng phiếu phát
14
4/7/201536158:46:28 a4/p4Created by thinh
+Bước 3 :Xử lý phiếu điều tra :

Tổng hợp phiếu theo từng câu hỏi,tính tỉ lệ phần trăm các câu trả lời và phân
tích các kết quả thu được
 Phương pháp phỏng vấn
_Mục đích : Thu thập thông tin về thục trạng công tác đãi ngộ phi tài chính của
công ty đang gặp những khó khăn và thuận lợi như thế nào.Tìm hiểu các kế
hoạch và chính sách công tác đãi ngộ phi tài chính trong thời gian tới .
_Cách tiến hành :
+Bước 1:Xây dựng nội dung câu hỏi điều tra hầu hết là câu hỏi phỏng vấn dạng
mở tránh câu hổi chỉ tả lời có không.Câu trả lời nhận đựơc thì sẽ tùy thuộc vào
sự hiểu biết của người trả lời.
+Bước 2:Tiến hành phỏng vấn :
Ngày thực hiện thứ 2 ngày 12/4/2010
_Danh sách thực hiện:
1.Ông Nguyễn Kim Quân . Phó Giám Đốc
2.Ông Nguyễn Xuân Cảnh. Trưởng phòng kinh doanh 10
3.Ông Lê Văn Tế . Trưởng phòng tổ chức
4. Bà Nguyễn Thị Lan Phó Giám Đốc siêu thị
+Bước 3:Xử lý tổng hợp câu hỏi phỏng vấn.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
_Mục đích :
Thu thập dữ liệu phản ánh thực trạng công tác đãi ngộ nhân sự hay đãi ngộ phi
tì chính tại công ty
_Nội dung:
Thu thập báo cáo tinh hình nhân sự, bảng lương, nội quy công ty….
Làm căn cứ để phân tích thúc trạng công tác đãi ngộ phi tài tại công ty tultraco
 Phương pháp quan sát :
_ Mục đích :Tìm hiểu những câu trả lời đã hoàn toàn chính xác chưa và giúp có
cái nhìn tổng thể và xác thục hơn công tác đãi ngộ phi tài chính của công
ty.Nhận diện thêm những vấn đề còn chưa được nhìn nhận.
_Nội dung: Quan sát thái độ làm việc, không khí làm việc, cách ứng xử trong

công việc tại công ty, mức độ thoả mãn công việc từng cá nhân…
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Từ các dữ liệu sơ cấp : phiếu điều tra, bảng câu hỏi phỏng vấn ….Sẽ tổng hợp
chia phần trăm đánh giá chnhg về các câu hỏi trả lời . Từ đó phân tích các ưu
nhược điểm công tác đãi ngộ phi tài chính và các phát hiện nguyên nhân vấn đề
phát sinh cần giải quyết.
15
4/7/201536168:46:29 a4/p4Created by thinh
 Phương pháp so sánh Từ các dữ liệu tình hình hoạt đông kinh doanh , tình
hình sử dụng lao động,sự thay đổi chính sách .So sánh chúng và đưa ra
những vấn đề cần giải quyết.
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình và các nhấn tố ảnh hưởng tới công tác đãi
ngộ phi tài chính tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm.
2.2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ liêm.
2.2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP SXDVXNK Từ Liêm
 Tóm lược về công ty:
- Công ty có tên gọi là: Công ty cổ phần SX-DV- XNK Từ Liêm.
- Tên giao dịch quốc tế: tuliem product service import EXPORT joint stock
company gọi tắt là tultraco.
- Trụ sở: Km số 9- đường Hồ Tùng Mậu-Mai Dịch- Cầu Giấy-Hà Nội.
- Điện thoại: 04.7643790.
- fax: 7645783.
- Mã số thuế: 0100703863.
- Vốn điều lệ khi thành lập công ty là 4.251.000.000 VNĐ. Trong đó vốn Nhà nước
là 828.500.000VNĐ, chiếm tỷ lệ 19.5%. Vốn của cổ đông là cán bộ công nhân viên
là: 3.442.500.000VNĐ.
- Phạm vi hoạt động: Công ty tultraco hoạt động trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo

quy định của pháp luật nhà nước Việt Na
- Thời hạn hoạt động là 40 năm, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh.
Thời gian hoạt động của công ty có thể được gia hạn hoặc rút ngắn với điều kiện
được Đại hội đồng cổ đông thông qua với số phiếu biểu quyết nhất trí tương đương
với số vốn điều lệ công ty và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm chuẩn bị các văn bản để làm thủ tục xin gia hạn
hoặc rút ngắn thời hạn hoạt động trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
 Quá trình phát triển của công ty:
- Tháng 1/1980 thành lập HTX mua bán huyện Từ Liêm. Kinh doanh ban đầu là tự
tổ chức kinh doanh và quán lý 25 cơ sở HTX mua bán.
- Hợp tác xã mua bán hoạt động đến tháng 7/1986 thì tách một bộ phận kinh doanh
ra thành lập “Công ty kinh doanh tổng hợp” nằm trong HTX mua bán huyện Từ
Liêm. Đến tháng 9/1992 sát nhập HTX mua bán huyện Từ Liêm và Công ty kinh
doanh tổng hợp thành công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.
- Đến ngày 12/10/1999 sau khi Đại hội cổ đông chuyển tên công ty thành công ty
cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm, gọi tắt là tultraco.
- Công ty có tên gọi là: Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm.
16
4/7/201536178:46:29 a4/p4Created by thinh
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty CP sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm.
 Chức năng:
Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ cho
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thiết bị văn phòng và những
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tiêu dùng.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống, vật lý trị liệu, tắm hơi, karaoke, vũ
trường, vui chơi giải trí.
- Kinh doanh bất động sản.
- Buôn bán hàng nông, lâm hải sản và thực phẩm.

- Đại lý xăng dầu và bán vé máy bay.
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Mua bán thuốc phòng và chữa bệnh cho người, dụng cụ y tế thông thường.
- Kinh doanh các loại rượu.
- Mua bán điện thoại cố định, di động, máy nhắn tin, linh kiện điện thoại và các
loại thiết bị thông tin.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình
thủy lợi, công trình đường ống cấp thoát nước, công trình ngầm dưới nước, trang
trí nội thất, thi công xây dựng công trình kỹ thuật.
- Kinh doanh vật tư máy móc thiết bị in, vật liệu xây dựng.Trên cơ sở nhập các
máy móc thiết bị và vật liệu sau đó cung cấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty và các đơn vị kinh tế có nhu cầu.
 Nhiệm vụ:
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp với mục
tiêu phát triển của công ty và vù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong
tương lai.
-Duy trì và thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng trong hiện tại và tiếp tục tìm
kiếm phát triển các mở rộng hợp đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong thời
gian tới.
-Nâng cao chất lượng máy móc trang thiết bị và các phương pháp quản lý nắm bắt
xu thế phát triển ngành và lĩnh vực hoạt động.
-Thực hiện và hoàn thiện các chính sách đãi ngộ, tiền lương , văn hóa doanh
nghiệp…Đảm bảo sự công bằng và hưởng ứng nhiệt tình của tất cả các cán bộ nhân
viên trong công ty.
-Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị,vốn , nguồn nhân lực để tạo đà phát triển vượt
bậc của công ty trong tương lai gần.
-Tham gia hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh.Để học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm kinh doanh, trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi.
-Tuân thủ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
17

4/7/201536188:46:29 a4/p4Created by thinh
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
b.Cơ cấu phòng ban chức năng:
Cơ cấu công ty: Công ty có 13 bộ phận hợp thành, đứng đầu là Hội đồng quản
trị, dưới hội đồng quản trị là Ban giám đốc; và các bộ phận chức năng được chia
18
Các Tổ
Chi nhánh
tại Miền
Nam
Phòng
Khách
sạn
Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc
Phòng
Dược
Phòng Nội
thương
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng Kinh
doanh 10
Phòng kinh
doanh 1

Phòng Kinh
doanh 3
Phòng Siêu
thị
Phòng Bất
động sản
Các Tổ
Các Tổ
Phòng
Bảo vệ
Bảng 2.1: Cơ cấu ban giám đốc và phòng ban
chức năng công ty TULTRACO.
Xưởng SX
4/7/201536198:46:29 a4/p4Created by thinh
làm 13 phòng chuyên môn, không chia làm các ban. Một số phòng như phòng Kinh
doanh 10, phòng Siêu thị và phòng Khách sạn có các tổ trực thuộc.
 Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị và
phó chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là tổng giám đốc và phó tổng giám
đốc công ty.Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự
quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị.
 Phòng Tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự.
 Phòng Kế toán: quản lý các mặt tài chính của công ty.
 Phòng Nội thương: quản lý kinh doanh trong nước trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động khác của công ty.
 Phòng Dược: kinh doanh dược phẩm.
 Phòng Bất động sản: kinh doanh bất động sản.
 Văn phòng: quản lý các hoạt động phục vụ hoạt động văn phòng.
 Phòng Kinh doanh 1: kinh doanh các thiết bị, máy công nghiệp.
 Phòng Kinh doanh 3: kinh doanh điện tử điện lạnh.
 Phòng Kinh doanh 10: nhập khẩu và kinh doanh thép, kinh doanh xăng dầu.

 Phòng Siêu thị: kinh doanh siêu thị tultraco.
 Phòng Khách sạn: kinh doanh khách sạn (khách sạn Quê Hương).
 Chi nhánh tại Miền Nam: Chủ yếu kinh doanh mặt hàng xe máy.
 Phòng Bảo vệ: Phụ trách an ninh trong công ty.
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ
năm (2007-2009)
Đơn vị: Đồng
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài
chính)
bảng 2.2 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2009
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
Chênh lệnh % Chênh lệnh %
Doanh thu
thuần từ hoạt
động bán
hàng
226.453.939.654 290.185.594.096 310.518.038.174 6.374.965.440 128,14 2.033.244.410 107,01
Giá vốn hàng
bán
215.729.192.170 272.368.603.069 284.348.795.452 5.663.941.109 126,25 1.198.019.240 104,4
Lợi nhuận
gộp
10.458.946.920 17.816.991.027 26.169.242.720 7.358.044.100 170,35 8.352.251.700 147,03
Tổng chi phí
9.774.527.592 17.062.375.720 24.005.213.407 7.287.848.128 174,56 6.942.837.680 140,69
Lợi nhuận
trước thuế
950.219.888 754.633.298 2.164.029.300 -140.822.345 79,42 1.409.396.002 286,76

Thuế TNDN
266.061.568 211.297.323 541.007.325 -54.764.245 79,42 329.710.002 256,04
Lợi nhuận
sau thuế
684.158.320 543.335.975 1.623.021.975 -140.882.345 78,15 329.710.002 298,71
19
4/7/201536208:46:29 a4/p4Created by thinh
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
đoạn2007-2009 có nhiều biến động. Doanh thu tư các hoạt động tăng giảm không
đồng đều .Cụ thể là Lợi nhuận gộp năm 2008 so năm 2007 là bằng 170,35%,Bước
sang năm 2009 thì lợi nhuận gộp so với năm 2008 là 147,03% như vậy cho thấy
công đã mở rộng được quy mô kinh doanh nhanh trong những năm này.
Tuy vậy lợi nhuận kế toán trước thuế phần nào cho chúng ta thấy các
hoạt động của năm 2008 có lãi thấp nhất trong 3 năm,phần nào thể hiện ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng như thế nào đến giao dịch buôn bán
của công ty.Các khoản chi cho hoạt động tăng nên làm cho lợi nhuận của công ty
giảm,điều này có nghĩa là trong tương lai công ty sẽ tập trung nâng cao hiệu quả
hoạt động để tăng lợi nhuận.Công tác đãi ngộ phi tài chính sẽ rất hiệu quả nhất là
trong giai đoạn công ty giảm bớt chi tiêu nhưng vẫn muốn tăng hiệu quả hoạt động
bắt kịp quá trình hồi phục của thị trường.Lãi cơ bản trên cổ phiếu không giảm tốc
độ tăng trưởng quá nhiều vẫn đem lại an tâm của các nhà đầu tư trong tương lai.
Những kế hoạch đặt ra trong năm 2009 công ty đã đạt được, khủng
hoảng kinh tế không làm ảnh hưởng quá nhiều đến công ty.Mục tiêu công ty
hướng đến trong năm tiếp theo này.Là sẽ nắm bắt xu hướng phục hồi của thị trường
sau khủng khoảng để tiếp đà phát triển.Công ty cần nguồn nhân lực có tài để đảm
nhân trọng trách này.
2.2.3Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đãi ngộ phi tài chính của
công ty
2.2.3.1.Nguồn lực của công ty:
- nguồn nhân lực của công ty:

Trình độ của cán bộ quản lý từ khi thành lập đến nay không ngừng được nâng
cao.Trình độ của cán bộ kỹ thuật cũng nâng nên và đa dạng hơn.Vì là công ty cổ
phần Công ty ngày càng lấn sân sang các lĩnh vực mới đồng thời mở rông kinh
doanh các lĩnh vực đang hoạt động.Công ty luôn chú trọng công tác đao tạo nâng
cao trình độ tay nghề cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp mình.Hàng năm
đều có các nhân viên được gửi vào các trung tâm đào tạo để nâng cao kiến thức
chuyên môn và các kiến thức phụ trợ cho thực tế công việc như gửi nhân viên sang
học tập tại trường đại học thương mại,mở các khóa học nâng cao nghiệp vụ kế toán
gắn hạn,mở các khóa học bổ trợ kiến thức tiếng anh…Vì thế mà trình độ cán bộ
tăng ngày ngày càng nhanh trong những năm gần đây.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty có cơ sở vất chất rất khang trang là ở Km số 9- đường Hồ Tùng Mậu-
Mai Dịch- Cầu Giấy-Hà Nội đây là vị trí kinh doanh hết sức thuận lợi nằm ở khu
vực đông dân cư nằm trên ngã ba đường địa điểm kinh doanh khá là đẹp, không
cách quá xa trung tâm thành phố Hà Nội cũ.Về cơ sở hạ tầng thì công ty không
ngừng đổi mới trang thiết bị phục vụ công việc.Có thế mạnh trong hoạt động nhập
20
4/7/201536218:46:29 a4/p4Created by thinh
khẩu hàng nên thiết bị mới công ty hầu hết được nhập khẩu.Trang thiết bị làm việc
đều được bảo dưỡng định kỳ hàng tháng,sửa chữa ngay khi có sự cố.
2.2.3.2.Yếu tố kinh doanh bên ngoài công ty:
-Hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật nước ta ngày càng hoàn thiện tạo điều kiên phát triển
cho mọi thành phần kinh tế.Vì nước ta hoạt động theo cơ chế một đảng thống nhất
hệ thống pháp luật cho lợi ích của nhân dân nên các doanh nghiệp có trong tay tất
cả các quyền lợi hợp pháp của mình.Các doanh nghiệp có thể nắm bắt hết các cơ
chế chính sách một cách rõ ràng cụ thể và thực hiện đúng theo pháp luật quy định
không phải quá lo lắng xem mình có vi phạm gì không. Pháp luật trong nước cũng
tạo điều kiện để sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngài và doanh nghiệp
trong nước bình đẳng để hai bên cùng phát triển chư không bên nào lợi thế nhiều

hơn bên nào.Pháp luật cũng quy định rõ các quyền lợi hợp pháp của người lao động
tạo điều kiện doanh nghiệp làm cơ sở thực hiên cho thực tế doanh nghiệp mình để
nâng cao sự chủ động sáng tạo của người lao động.
-Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế thị trường của nước ta phát triển rất mạnh trong những năm gần
đây.Việt Nam đã có nhưng bước tiến vượt bậc các ngành sản xuất, dịch
vụ….Không ngừng được phát triển.Duy trì tốc độ tăng lạm phát và giá cả của năm
2009 ở mức một con số là một điểm sáng nữa trên bức tranh kinh tế Việt Nam
trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thoát khỏi suy thoái chưa kinh tế. Thành tựu
kiềm chế lạm phát trong năm 2009 có tác động tích cực đến ổn định kinh tế - xã hội
cũng như tạo thuận lợi cho việc triển khai các chính sách kích thích kinh tế nhằm
thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Mặc dù xu hướng tăng của giá tiêu
dùng có biểu hiện rõ rệt, nhưng một số yếu tố chủ yếu có thể sẽ tác động làm tăng
nguy cơ tái lạm phát cao trở lại.GDP dẫn đến cơ sở hạ tầng không ngừng phát
triển ,bên cạnh đó con người thu nhập cao hơn cũng có nhu cầu đòi hỏi mọi mặt các
doanh nghiệp nắm bắt được những nhu cầu này sẽ có cơ hội phát triển.
-Môi trường văn hóa xã hội:
Chưa bao giờ môi trường văn hóa ở Việt Nam lại phong phú và đa dạng, lại
năng động và tích cực, lại khích lệ và cám đỗ, lại có nhiều cơ hội và thách thức
như hiện nay. Có thể nói như vậy với thái độ hoàn toàn nghiêm túc và khách quan.
Mức độ phong phú và đa dạng, nhịp điệu năng động và tích cực của môi trường
văn hóa Việt Nam hiện đã đủ để nuôi dưỡng mọi ý tưởng tất đẹp, khích lệ mọi lợi
thế trong phát kiến, sáng tạo. Việt Nam hiện nay dân số vẫn là dân số trẻ với trên
50% dân số trong độ tuổi lao động.Từ đặc điểm này các doanh nghiệp có nguồn lao
động dồi dào và có thể tuyển chọn những lao động có chất lượng cao.Đặc biệt
người Việt Nam học hỏi rất nhanh nên họ rất nhanh chóng thích ứng với công việc.
21
4/7/201536228:46:29 a4/p4Created by thinh
2.3 .Kết quả điều tra về thực trạng công tác đãi ngộ phi tài chính tại công
ty cổ phần SXDVXNK Từ Liêm

2.3.1 Các nguyên tắc xây dựng chính sách đãi ngộ phi tài chính của công ty:
Theo kết quả phỏng vấn trên có thể thấy được chính sách đãi ngộ phi tài
chính của công ty dựa trên nguyên tắc: bình đẳng, dân chủ,tạo sự hòa hợp và đoàn
kết trong nội bộ công ty chúng được thực hiện một cách khoa học và mang tính
thực tiễn cao.
Ngay từ khi thành lập ty đã chú trọng đến công tác xây dựng chính sách đãi
ngộ phi tài chính của mình sao cho phù hợp.ngay từ khi thành lập tiền thân là hợp
tác xã mau bán Từ Liêm công ty đã có nhưng chính sách đãi ngộ hợp lý với nhân
viên của mình.theo thông lệ việc thay đổi chính sách đãi ngộ tổ chức công việc đều
có sự bàn bạc rất kỹ trong tập thể rồi mới đưa ra những quyết định.Bắt nguồn từ
phía nhân viên phản ánh đưa ra những yêu cầu của mình, sau đó ban lãnh đạo sẽ
xem xét có hay không thực hiện những chính sách đó.Quyết định cuối cùng sẽ
được nhà quản trị đưa ra trên cơ sở xem xét cân bằng lợi ích của người lao động và
lợi ích của toàn công ty.Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác mà vẫn đem
lại hiệu quả thiết thực.
Bên cạnh đó công tác đãi ngộ phi tài chính của công ty cũng rất được ban lãnh
đạo quan tâm luôn đảm bảo chính sách của mình được đưa ra phù hợp với các văn
bản luật liên quan do nhà nước đưa ra.Đông thời dựa trên cơ sở thực tiễn hoạt động
của nhân viên để đưa ra những chính sách phù hợp thực tiễn và mang tính khoa học
cao.Chính sách đãi ngộ luôn được công ty công bố rộng rãi trong tập thể người lao
động và được dán tại các phòng chức năng để mọi người xem.Căn cứ vào đó mọi
người xem xét và cảm nhận chính sách của công ty đã tốt chưa và kiến nghị những
ý kiến đánh giá của riêng mình.Vì vậy tất cả mọi người đều hiểu hết chính sách đãi
ngộ của công ty mình
2.3.2Các căn cứ để xây dựng chính sách đãi ngộ phi tài chính tại công ty:
Để công tác đãi ngộ phi tài chính tại công ty thực hiện đúng các nguyên tắc mà
ban lãnh đạo đề ra.Công ty sẽ phải dựa vào việc phân tích nhân tố ảnh hưởng đến
công tác đãi ngộ của mình để căn cứ vào đó để xây dựng chính sách. Ta có thể kể
một số căn chứ chính:
- Các văn bản pháp luật: dựa vào các chính sách,các quy định nhà nước có liên

quan đến việc xây dựng chính sách đãi ngộ phi tài chính của công ty.Dựa
vào điều này công ty không cần phải bận tâm quá nhiều đến công tác này
nữa.Sẽ không có chuyện người lao động phản ánh công ty làm trái pháp luật
và công ty luôn cơ sở biện minh chính đáng với người lao động.Công ty nên
dựa vào bộ luật lao động năm 2006 và các quy định cụ thể nhà nước đưa ra
gần đây.
22
4/7/201536238:46:29 a4/p4Created by thinh
- Chiến lược phát triển của doanh nghiệp:Trong các giai đoạn khác nhau công
có những mục tiêu phát triển khác nhau,để phát triển dựa trên cơ sở tình hình
của thị trường và cảu công ty.chính sách phải dựa vào mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp vì suy cho cùng các chính sách đãi ngộ đưa ra cũng đều hướng
tới sự phát triển hơn của công ty.
- Vào các chính sách đãi ngộ theo xu hương mới của các công ty phát triển
mạnh hay được đưa ra bởi những nhà nghiên cứu về quản trị có uy tín.
Ví dụ: Mục tiêu của công ty năm2008 tạo tiền đề để mở rộng các ngành nghề , lĩnh
vực của công ty trong tương lai.Chính sách được công ty đưa ra:Nâng cao chất
lượng hiệu quả làm việc của tất cả các nhân viên trong công ty, nâng cao trình độ
học vấn cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
2.3.3 Các nội dung chủ yếu trong chính sách đãi ngộ phi tài chính của công ty:
 Đối với công tác đãi ngộ thông phi tài chính thông qua công việc:
-Mang lại thu nhập thoả đáng cho người lao động:
Ngoài tiền lương cố định hàng tháng nhân viên trong công ty có thể nhận thêm
được các khoản khác như: lương thưởng cho thành tích hoạt động suất sắc và phụ
cấp hỗ trợ(nếu có) các khoản này còn tùy thuộc vào thành tích lao động và quy
định của công ty cho từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ: như quy định thưởng thành tích hoạt động theo tháng của nhân viên phòng
kinh doanh đối với hộp đồng được thực hiện ký kết.
Đơn vị: Đồng
Số thứ tự Mức hợp đồng cần

đạt được
Tỷ lệ thưởng Số tiền
1 20.000.000 5% 1.000.000
2 50.000.000 6% 3.000.000
3 100.000.000 7% 7.000.000
4 150.000.000 8% 12.000.000
5 300.000.000 9% 27.000.000

Bảng 2.3: Quy định thưởng thành tích hoạt động theo tháng phòng kinh doanh
Ứng với mỗi mức hợp đồng hoặc nhỏ hơn mức trên nó thì sẽ có phần trăm thưởng
tại mức đó.Nếu anh A đạt được mức hợp đồng 30 triệu đồng thì người đó sẽ hưởng
tỷ lệ thưởng ở mức 20 triệu là 5%.
-Có cơ hội thăng tiến cho mọi người:
Lãnh đạo công ty luôn tạo điều kiện và cơ hội thăng tiến cho tất cả các nhân
viên trong công .Khi họ đủ điểu kiện đảm bảo hoàn thành tốt công việc mới.Nhân
viên chỉ yên tâm làm việc khi công việc của họ dược đảm bảo có tương lai ổn định
và có cơ hội để phát triển.Nhất là trong giai đoạn hiện nay nhân viên có trình độ và
23
4/7/201536248:46:29 a4/p4Created by thinh
sự hiểu biết rất cao họ luôn muốn khẳng định mình.Nắm bắt điều này lãnh đạo
công ty đã và đang đưa ra nhũng chính sách phát triển cho nhân viên của mình.
-Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn,tay nghề và sở thích của nhân viên:
Mỗi công việc trong công ty đều được lựa chọn đánh dựa trên trình độ khả
năng thích ứng của nhân viên.Có thể lấy ví dụ phòng kinh doanh 10 tất cả các nhân
viên đều có bằng đại học cao đẳng phù hợp với trình độ công tác của nhân viên:
Ông Nguyễn Xuân Cảnh đã tốt nghiệp đại học Thương mại khoa quản trị doanh
nghiệp,có hai nhân viên tốt nghiệp kế toán đại học tài chính, một nhân viên tốt
nghiệp khoa quản trị kinh 10.Hầu hết tất cả các nhân viên cùng hòa đồng nhiệt tình
trong công có thể thấy được họ đều tương đối hài lòng với công việc của mình.
-Có vị trí vai trò trong hệ thống công việc của công ty:

Công ty là công ty cổ phần nên tất cả các nhân viên đều là chủ sở hữu một
phần của doanh nghiệp.Họ có vai trò quan trọng nên công ty luôn rất tôn trọng vị
trí nhân viên của mình trong công ty.Luôn công bố chi tiêu ,phản ánh đầy đủ những
thành tựu mà nhân viên của mình đóng góp cho sự phát triển của công ty.Ban giám
đốc chăm lo đến công việc hỏi han nhân viên ,khen khi họ làm việc tốt .Điều này
được thực hiện trên cơ sở phân công công việc cụ thể.Như mỗi phòng kinh doanh
được phân chia công việc cụ thể.Sau đó trong một phòng thì mỗi người sẽ đảm
nhiệm một khía cạnh công việc khác nhau.
-Đảm bảo an toàn lao động cho tất cả nhân viên thực hiện công việc:
Công ty tultraco hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau,Mỗi công
việc có tính chất rủi ro riêng.Vì thế ban lãnh đạo sẽ cân nhắc để thực hiện chính
sách đảm bảo an toàn lao động phù hợp.Như bộ phận phân phối xăng dầu của công
ty Sẽ được trang bị quần áo bảo hộ và các trang bị kèm theo bảo vệ sức khoẻ cho
người lao động.Bên cạnh đó việc thay thế bảo dưỡng các thiết bị phòng cháy chữa
cháy của công ty được thực hiên thường xuyên
 Đối với công tác đãi ngộ thông phi tài chính thông qua môi trường làm việc:
-Tạo dựng bầu không khi làm việc:
Theo kết quả điều tra khảo sát không khí làm việc chan hoà, đoàn kết diễn ra
trong tất cả các bộ phận của công ty.Theo ta nghĩ đôi lúc do tính chất công việc
quá căng thẳng cần hoàn thành gấp trong thời gian gắn,thì mọi người sẽ chú tâm
vào công việc của mình được giao.Nhưng không khí công việc ở đây khác hẳn với
những gì ta suy nghĩ.Luôn có sự động viên khích lệ công việc và sự quan tâm tinh
thần của cán bộ quản trị, mặc dù cường độ làm việc khá cao nhưng không khí vần
rất vui vẻ.
-Mối quan hệ đồng nghiệp,cấp trên cấp dưới được quy định cụ thể:
Lãnh đạo công ty thường xuyên thăm hỏi động viên tinh thần làm việc của các
phòng ban trực thuộc.Cán bộ cấp cao luôn có buổi gặp mặt chỉ đạo công việc đối
với cấp dưới.Đây là những buổi đối thoại trực tiếp giúp công ty.theo kết quả điều
tra cho thấy rất nhiều nhân viên cho rằng công ty là ngôi nhà thứ hai của
mình.Trong giao tiếp xã giao trong công ty mọi người sẽ gọi tên của nhau chứ

không bắt buộc gọi theo cấp độ chực vụ của người đó.
24
4/7/201536258:46:29 a4/p4Created by thinh
-Tổ chức các hoạt động nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhân viên:
Kết quả điều tra cho thấy công ty đã có những bước triển khai công tác tổ chức
các hoạt động đoàn thể của công ty diễn ra rất tốt. năm2009 công ty đã tổ chức
thành công một số chương trinh như: tổ chức ngày lễ thành lập công ty,tổ chức
giải tennis mở rộng với các công ty xung quanh tham gia,tổ chức tham quan tại
động phong nha
Các hoạt động được thực hiên tổ chức bởi nhân viên phòng tổ chức có sự hỗ trợ
của một số nhân viên phòng ban khác trong công ty.Công tổ chức mừng sinh nhật
cho nhân viên trong phòng ban nhân viên trong phòng cùng thương xuyên diễn
ra.Công ty lập bảng ghi chú ngày sinh của nhân viên dán ở văn phòng của họ để
mọi người đều trong phòng đều biết và tổ chức sinh nhật cho nhau.
-Điều kiện đảm bảo lao động tốt:
Văn phòng của công ty tuy không rộng rãi, nhưng việc bố trí xắp sếp làm cơ sở
việc hợp lý nên mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ.Có cây xanh bố trí trong văn phòng
và hành lang.Mỗi nhân viên được trang bị một máy tính riêng phục vụ cho công
việc.Mỗi phòng đều có điều hào và quạt thông gió ,hệ thống chiếu sáng đầy đủ.
Công ty đã thực hiện thay mới hàng năm những máy tính quá cũ sử dụng trong
thời gian dài.Đảm bảo sức khoẻ và tinh thần làm việc của nhân viên khi tham gia
thực hiện công việc.Công tác bảo dưỡng máy bán xăng , các dụng cụ chữa cháy
thực hiện định kỳ theo tháng.
-Quy định thời gian làm việc cụ thể:
thời gian làm việc theo công ty quy định:8h một ngày, đối với thứ bảy là 4 tiếng
buổi sáng. thời gian bắt đầu ngày làm việc 7h30sáng,kết thúc là vào lúc 5h30h
chiều. có nghỉ thời gian giữa hai ca làm việc.Các nhân viên đi muôn sẽ bị phạt
lương
cụ thể hai lần đi muộn sẽ bị trừ lương của một nửa ngày làm việc.Công ty còn tổ
chức thực hiện đánh giá công việc và mức độ nhiêt tình của nhân viên để xét khen

thưởng.Các quy định này cần được hoàn thện và bổ xung để phu hợp với tình hình
hiện tại.Để các quy định để phát huy dược tác dụng thì quá trình thực hiện phải
tuân thủ đúng quy định và công bằng ,minh bạch trong việc thực hiện.
25

×