Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá CaCO3 xuất khẩu qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.36 KB, 48 trang )

Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin chân thành cám ơn ban giám
hiệu, Khoa Thương mại Quốc tế, bộ môn logistics đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Minh đã tận tình
hướng dẫn em trong đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá CaCO3 xuất
khẩu qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM ”.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Latca Việt Nam em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty Cổ phần Latca Việt Nam
Do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu khóa luận tốt nghiệp không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo
từ thầy cô để khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Như Hùng
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp 1 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Số lượng và trình độ nhân viên của LATCA VIETNAM
Bảng 3.2 Doanh thu hằng năm từ hoạt động xuất khẩu của công ty
Bảng 3.3 Tỷ trọng lợi nhuận trong doanh thu của công ty qua các
năm
Bảng 3.4 Sự thay đổi doanh thu hằng năm từ hoạt động xuất khẩu
của công ty


Bảng 3.5 Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2012 LATCA
VIETNAM
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tổ chức của Công ty
Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu hiện nay của công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO The World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế
giới
CP Cổ phần
FIATA Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
UNCITRAL
INCOTERM International Commerce Terms - Các điều khoản thương
Khóa luận tốt nghiệp 2 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
mại quốc tế)
XNK Xuất nhập khẩu
Performing carrier người chuyên chở thực tế
Contracting carrier người thầu chuyên chở
L/C Letter of Credit- Thư tín dụng
B/L Bill of Lading – Vận đơn
Invoice Hóa đơn
Packing list Phiếu đóng gói chi tiết
Booking note Chứng từ vận chuyển
Vilas Kết quả kiểm tra mẫu thử
FLC/FLC Vận chuyển nguyên container
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận bột
đá CaCO3 xuất khẩu qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM”
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam trong những năm gần đây luôn có một mức độ phát triển kinh tế
ổn định, dù rằng tình hình kinh tế thế giới và trong nước những năm qua có nhiều

biến động. Đóng góp không nhỏ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế phải kể đến
xuất khẩu – một tiêu chí quan trọng để phản ánh, đánh giá “sức khỏe” của một nền
kinh tế. Theo số liệu của tổng cục thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2012
ước đạt 115 tỷ USD, tăng 18,4% (19 tỷ USD) so năm 2011 là mức cao nhất từ trước
tới nay, vượt xa so với kế hoạch đề ra (tăng 10%). Kim ngạch xuất khẩu bình quân
đầu người cả năm lên tới 1.306 USD, so với mức 1.083 USD năm 2011 và mức 831
USD năm 2010. Tỷ lệ xuất khẩu/GDP vượt qua mốc 75%, là mức cao so với tỷ lệ
đã đạt được trong các năm trước. Sự tăng trưởng và phát triển đó của giá trị xuất
Khóa luận tốt nghiệp 3 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
khẩu cho thấy Việt Nam hiện nay luôn khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
sản xuất và xuất khẩu tạo ra nhiều nguồn lợi cho đất nước. Ngoài các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực như nông sản, thủy hải sản, hàng dệt may thì khoáng sản cũng có đóng
góp không nhỏ với gần 8 trăm ngàn tấn các loại với tổng trị giá gần 185 ngàn Đô-la.
Với sự phát triển xuất khẩu mạnh mẽ như vậy, công tác giao nhận hàng hóa
xuất khẩu trở thành một nhu cầu nảy sinh bức thiết. Đã có nhiều quy định và hướng
dẫn được ban hành, cũng như sự chỉ đạo, tạo điều kiện từ phía nhà nước cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên ngành giao nhận hàng hóa của các công ty Việt Nam còn
non trẻ và nhiều công ty còn thiếu chuyên nghiệp, làm sao để các công ty có thể
giảm bớt khó khăn khi thực hiện công tác giao nhận, hạn chế chi phí, thực hiện quy
trình giao nhận một cách linh hoạt và hiệu quả luôn là câu hỏi quan trọng đối với
mỗi công ty giao nhận quốc tế.
Trong các hình thức giao nhận, hình thức giao nhận bằng đường biển phát
triển nhất ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân của sự phát triển dịch vụ giao nhận
bằng đường biển ở Việt Nam như nước ta có chiều dài đường biển lớn, vận tải
đường biển có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, chi phí không cao và quãng
đường vận chuyển dài… là những ưu điểm mà nhiều phương thức vận chuyển khác
khó có thể có được. Vận chuyển đường biển thậm chí làm thay đổi cơ cấu hàng hóa
và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần

LATCA VIETNAM tác giả đã nghiên cứu về quá trình giao hàng bột đá CaCO3
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty. Nhận thấy đây là một chủ đề rất cấp thiết
bởi trong tình hình hiện nay, công việc quan trọng nhất của các công ty khai thác và
chế biến khoáng sản xuất khẩu nói chung và công ty cổ phần LATCA nói riêng là
việc nâng cao hiệu quả cho công tác giao nhận bằng đường biển. Đó là yêu cầu cần
thiết trước sự gia tăng về nhu cầu xuất khẩu và việc giao hàng nhanh chóng và
chính xác cho khách hàng trở thành mấu chốt để công ty có thể đạt hiệu quả hơn
nữa, phát triển sản xuất. Việc hoàn thiện quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại công ty không chỉ nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu chi phí
thuê các công ty làm dịch vụ giao nhận, mà còn thu hút khách hàng do tác phong
Khóa luận tốt nghiệp 4 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
làm việc chuyên nghiệp. Những điều đó có thể giúp công ty có những bước đi thành
công to lớn sau này.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu thực tế của quy trình giao nhận hàng hóa
tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM tác giả nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá CaCO3 xuất khẩu qua đường biển
tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM ”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá CaCO3 xuất
khẩu qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM”. Khóa luận này đề
cập tới quy trình giao nhận hàng xuất khẩu đường biển. Hướng tới các mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất khẩu qua đường biển
- Tìm hiểu thực tế quy trình giao hàng bột đá CaCO3 xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty CP LATCA VIETNAM.
- Phân tích nguyên nhân của những thành công và tồn tại trong quy trình giao hàng
bột đá CaCO3 xuất khẩu bằng đường biển của công ty CP LATCA VIETNAM.
- Nêu một số giải pháp để hoàn thiện quy trình giao hàng bột đá CaCO3 xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty CP LATCA VIETNAM.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả nghiên cứu tại công ty CP LATCA VIETNAM
Địa chỉ: Trụ sở chính : Số 17D/52, phố Giang Văn Minh, phường Đội Cấn, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội. Văn phòng giao dich: Số 15A Lô 10A Khu ĐTM
Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu quá trình giao hàng bột đá CaCO3 xuất khẩu
qua đường biển tại cảng Hải Phòng, Việt Nam, với thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Ấn ĐỘ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu đường biển và
lấy các số liệu trong 3 năm là năm 2010, năm 2011 và năm 2012.
Khóa luận tốt nghiệp 5 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Về nội dung : Đề tài chỉ nghiên cứu về quá trình giao hàng bột đá CaCO3 xuất
khẩu bằng đường biển, trong đó nghiên cứu về công ty CP LATCA VIETNAM với
vai trò là người xuất khẩu và làm thủ tục hải quan.
1.5Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập bằng
cách tham khảo các báo cáo tài chính của công ty qua các năm 2010, 2011 và 2012.
Bên cạnh đó là việc tham khảo các số liệu điều tra về tình hình kinh doanh, nhân sự
của công ty. Bên cạnh đó là quá trình thực hiện phỏng vấn trực tiếp cán bộ, nhân
viên trong công ty. Theo dõi, quan sát và ghi chép quá trình làm việc của nhân viên
trong công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình công
ty, các chuyên đề, giáo trình, khóa luận về vấn đề nghiên cứu thì được chắt lọc từ
các nguồn thông tin như thư viện, sách báo. Kết hợp với nhận định tình hình của các
chuyên gia thông qua các chuyên đề trên các báo, tạp trí lớn. Các kết quả phân tích,
định hướng kinh doanh của công ty.
b) Phương pháp xử lý số liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Do là các số liệu chưa qua xử lý, nên tác giả đã dùng

phương pháp tổng hợp, sử dụng hệ thống biểu đồ, đồ thị, bảng để có thể so sánh và
phân tích các số liệu thu thập được. Đối với các kết quả thu được của quá trình theo
dõi, quan sát nhân viên làm việc trong công ty, tác giả đã có sự tổng hợp tóm tắt lại
quy trình làm việc, từ đó so sánh và đánh giá hiệu quả của quá trình làm việc trên.
Đồng thời là sự tham dò, nhờ sự đánh giá của các cán bộ quản lý, chuyên gia trong
công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Sau khi được sàng lọc để lấy thông tin cần thiết, dữ liệu
này được tổng hợp và xắp xếp lại cho phù hợp cho các phần nghiên cứu khác nhau.
Đồng thời, dữ liệu sơ cấp cũng được sự góp ý của các cán bộ quản lý, nhân viên
trong công ty trước khi được đem vào bổ sung cho phù hợp.
1.6 Kết cấu của khóa luận
Khóa luận này bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá
CaCO3 xuất khẩu qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIETNAM”
Khóa luận tốt nghiệp 6 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Chương 2: Một số lý thuyết cơ bản về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển
Chương 3 : Phân tích thực trạng quy trình giao nhận bột đá CaCO3 suất khẩu qua
đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIỆT NAM
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quy trình giao nhận bột đá CaCO3
xuất khẩu tại công ty CP LATCA VIETNAM
Chương 2: Một số lý thuyết cơ bản về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển
2.1 Một số khái niệm về giao nhận
2.1.1 Khái niệm, quyền hạn, nghĩa vụ của người giao nhận
a) Khái niệm về người giao nhận
Trước khi tìm hiểu sâu về khái niệm người giao nhận, chúng ta sẽ cùng xem
qua khái niệm về giao nhận hàng hóa và dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo luật
thương mại Việt nam thì “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó

người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
của người giao nhận khác”.
Theo quan điểm chuyên ngành, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
(FIATA) đưa khái niệm về lĩnh vực này như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính,
khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu
tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Khóa luận tốt nghiệp 7 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Nói tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi) tới
người nhận hàng (người nhận).
Vậy, người giao nhận là người 3 thực hiện công tác giao nhận vận tải. Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.
b) Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 235 Luật thương mại 2005 quy đinh, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng

không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
c) Trách nhiệm của người giao nhận
- Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Khóa luận tốt nghiệp 8 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
- Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh
ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên
chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ
không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp

anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay
phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu
người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
Khóa luận tốt nghiệp 9 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
2.1.2 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK qua đường biển
a) Cơ sở pháp lý
- Cơ sở pháp lý quốc tế
Với việc thương mại quốc tế phát triển từ rất sớm trên thế giới, các công ước,
bộ luật, nguyên tắc trong giao nhận hàng hóa quốc tế cũng dần được hình thành với
mục đính điều hành, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động này. Cụ thể một số công ước,

nguyên tắc trong giao nhận hàng hóa XNK của quốc tế như sau:
Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá có thể lấy ví dụ ở đây hai công ước phổ biến nhất và hay được áp dụng.
Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the International
Sale of Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại
quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp
dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Đặc biệt và các bộ Incoterm 2000 và 2010 về quy tắc giao nhận hàng hóa
quốc tế. Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều
khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công
nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có
liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong
một hoạt động thương mại quốc tế.
- Cơ sở pháp lý của Việt Nam
Cùng với việc phát triển nền kinh tế mới năng động hơn, Việt Nam cũng hòa
cùng xu thế khi hội nhập ngày càng sâu rộng trong nền kinh tế toàn cầu. Chính điều
Khóa luận tốt nghiệp 10 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
này đã thúc đẩy chính phủ việt nam ban hành những bộ luật, công ước làm sơ sở
pháp lý cho quá trình buôn bán, giao nhận hàng hóa XNK quốc tế. Cụ thể:
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải; Các loại hợp đồng và L/ C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
+ Bộ luật hàng hải 2005
+ Luật thương mại 2005
+ Nghị định 14/ 2011 về đại lý làm thủ tục hải quan, thông tư số 79/ 2009
+ Quyết định số 103/ 2009/ QĐ - TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/ 2005/ QĐ - TTg về
việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)

liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt
nam…
b) Nguyên tắc:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển Việt nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
- Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu) . Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải
kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ,
thanh toán các chi phí có liên quan.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và
phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Khóa luận tốt nghiệp 11 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
2.2 Đặc điểm, quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1 Đặc điểm giao nhận hàng hóa XNK bằng đưởng biển
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các
tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên
thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải

hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:
Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong
buôn bán quốc tế. Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường
giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn
chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn
chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác. Ưu điểm nổi bật của vận tải
đường biển là giá thành thấp.
Tuy nhiên, vận tải đường biển có một số nhược điểm: Vận tải đường biển
phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên. Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc
tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế
Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể
rút ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
+ Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
+ Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên
chở trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.
Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế. Vận tải
đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển. Vận tải đường biển phát triển góp
Khóa luận tốt nghiệp 12 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
Vận tải đường biển có những nét đặc thù nhất định, do vậy việc giao nhận
hàng hóa XNK bằng đường biển cũng có những đặc điểm riêng của mình mà chúng
ta sẽ xét tới trong phần quy trình giao nhận. Nó thể hiện sự khác biệt so với các hình
thức giao nhận khác. Ví dụ như các công ước và quy định quốc tế, pháp luật tham
chiếu. Hay ví dụ như các loại chứng từ đặc biệt. Cụ thể có thể ví dụ như Vận đơn
đường biển, thường được viết tắt là B/L (từ các chữ cái đầu của Bill of Lading), là
chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển được người chuyên chở ký phát

cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển
hàng hóa theo yêu cầu của người gửi hàng
2.2.2 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
a) Chuẩn bị trước khi giao hàng.
Chuẩn bị chứng từ
Nhân viên phụ trách của bên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ
chứng từ có liên quan đến hàng xuất khẩu
Bao gồm các chứng từ sau đây:
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- 1 Packing list (bên khách hàng sẽ cung cấp)
- 1 Invoice (bên khách hàng cung cấp)
- Định mức (bên khách hàng cung cấp)
- 1 bản hướng dẫn container rỗng và giao nhận xuống cảng
Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải quan
Hồ sơ thủ tục hải quan thưởng bao gồm:
- Tờ khai (2 bản chính)
- Hợp đồng (1 bản sao)
- Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thuế (1 bản chính)
- Bản kê chi tiết hàng hóa (1 bản chính, 1 bản sao)
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu nhận ủy thác xuất khẩu) (1 bản sao)
Khóa luận tốt nghiệp 13 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (nếu là hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu và chỉ nộp một lần đầu xuất khẩu) (1 bản chính)
- Giấy chứng nhận mã số kinh doanh xuất khẩu (1 bản sao)
Ngoài ra có thể kèm theo một số giấy tờ khác như :
- Giấy giới thiệu chưa đề tên: 2 bản
- Giấy chứng nhận phẩm chất (1 bản chính)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (1 bản chính)
- Tờ khai trị giá tính thuế (1 bộ)

Khai báo hải quan
Khai báo và làm thủ tục hải quan theo quy trình sau:
- Nhân viên giao nhận sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, sẽ khai tờ khai hải quan qua
mạng. Chờ đợi phản hồi từ mạng của chi cục hải quan nơi khai báo.
- Sau khi có phản hồi ra luồng của tờ khai hải quan ( luồng của tờ khai ám chỉ mức
độ chịu sự kiểm soát hải quan của lô hàng, có những luồng hàng chính là xanh,
vàng điện tử, vàng giấy, đỏ tương ứng với mức độ kiểm tra tăng dần) Nhân viên
giao nhận tiến hàng in ra giấy và chuẩn bị hồ sơ mang đến chi cục hải quan khai
báo.
- Nhân viên giao nhận sẽ giao hồ sơ cho cán bộ hải quan để kiểm tra sơ bộ, đăng
ký tờ khai, để đóng dấu thông quan theo hồ sơ đã khai báo điện tử.
- Nhân viên hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá
- Tùy vào luồng hàng mà nhân viên giao nhận cùng nhân viên hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa hoặc không.
- Nhân viên giao nhận nộp lệ phí hải quan, đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan”
và lấy tờ khai hải quan.
- Nhân viên giao nhận gửi cơ sở cảng, nhận, giao cho hãng tàu cho hải quan
thông quan.
b) Giao hàng
Đối với hàng rời
• Nhận hàng của khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp 14 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Như đã thỏa thuận với khách hàng, người giao nhận sẽ nhận hàng của khách
hàng đưa đến cảng.
Nhân viên giao nhận vận chuyển phải làm các công việc :
- Kiểm tra kho hàng
- Kiểm tra hàng
- Kiểm tra bao gói
- Kiểm tra khối lượng

- Ghi chú về tình trạng hàng hóa vào phiếu nhận hàng
Vận chuyển hàng hóa tới cảng
Nhân viên giao nhận vận tải sẽ vận chuyển theo tuyến đường đã chọn tới
cảng, tựy theo hàng hóa mà lựa chọn tuyến đường cũng như phương tiện chuyên
chở cho phù hợp
• Giao hàng tại kho, bãi
- Với hàng phải lưu kho
+ Nhân viên giao nhận phải lên phòng điệu độ để trao danh mục hàng xuất khẩu
+ Ký hợp đồng thuê kho và bốc xếp hàng hóa
+ Lấy lệnh nhập kho
+ Báo hải quan và kho
+ Giao hàng vào kho, bãi
• Kiểm hóa
Liên hệ hải quan để đăng ký thời gian và địa điểm kiểm hóa, chúng ta phải đăng ký
việc này trước 1 ngày.
• Giao hàng lên tàu
- Trước khi có thể giao hàng lên tàu, người giao nhận phải báo cho Cảng về ngày,
giờ và loại tàu mà hàng hóa cần xếp lên. Đồng thời cũng phải ký hợp đồng với phía
xếp dỡ Cảng và trao cho cảng cargolist để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
- Đối với hàng hóa lưu kho, nhân viên giao nhận của công ty phải tiến hành vận
chuyển hàng hóa từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng (chỗ
chứa hàng) bố tri xe và công nhân xếp hàng. Việc vận chuyển này do cảng tiến hành
theo yêu cầu của người giao nhận.
Khóa luận tốt nghiệp 15 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Việc giao hàng lên tàu do cảng đảm nhận dưới sự ủy thác của công ty giao
nhận, trong quá trình bốc hàng lên tàu sẽ có sự kiểm soát của nhân viên giao nhận
và nhân viên hải quan. Sau khi xếp hàng, nhân viên giao nhận sẽ lấy biên lai thuyền
phó trên cơ sở đó để lập vận đơn chủ.
- Trong trường hợp hàng không lưu tại kho bãi, các bước giao hàng cho tàu về cơ

bản như với hàng qua cảng, có điều khác là nhân viên giao nhận phải trực tiếp giao
hàng cho tàu. Trong trường hợp này còn gọi là giao hàng tay ba, tức là giao nhận
trực tiếp giữa cán bộ giao nhận, tàu và cảng.
Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
• Đối với hàng nguyên container (FLC/FLC)
- Tiến hành nhận hàng
Nhân viên của công ty giao nhận có thể nhận hàng và kiểm hàng tại kho của
khách hàng hoặc của công ty, tựy theo khả năng đáp ứng các kho của công ty giao
nhận và điều kiện của khách hàng.
- Đóng hàng vào container
Nhân viên giao nhận tiến hành nhận container sau khi ký đơn xin khoang
(Booking note) nhận packing list, seal (chì) và lệnh vỏ container rỗng. Tựy theo số
lượng và kiểu cách hàng hóa mà công ty giao nhận đã lên phương án mượn loại
container thích hợp. Trong bước kiểm tra container thì yêu cầu nhân viên giao nhận
là người có khả năng kiểm tra đầy đủ về container để tránh các tình trạng hỏng hàng
hoặc các rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Nhân viên giao nhận hoặc vận tải sau đó kéo container về kho của khách
hàng hoặc kho của công ty giao nhận để xếp hàng.
- Kiểm hóa
Đồng thời với việc mang container rỗng về cơ sở, cán bộ giao nhận liên lạc
với hải quan để tiến hành kiểm hóa. Nhân viên hải quan tiến hành kiểm hóa ngay tại
cơ sở của công ty và giám sát quá trình xếp hàng vào container. Thông thường hải
quan kiểm tra khoảng 10% số lượng hàng hóa giao. Sau khi xếp hàng nhân viên hải
quan tiến hành niêm phong kẹp chì và xác nhận tờ khai hải quan để người vận tải
đưa container đến bãi.
Khóa luận tốt nghiệp 16 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Tiến hành giao hàng
Nhân viên giao nhận sẽ vận chuyển container đến bãi container và làm thủ
tục hạ bãi (chậm nhất 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng), xuất trình bộ chứng từ hải

quan và lấy biên lai thuyền phó. Sau khi hàng xếp lên tàu thì lấy biên lai thuyền phó
đổi lấy vận đơn.
• Đối với hàng lẻ
- Nhận hàng:
Trước khi nhận hàng của khách hàng, nhân viên giao nhận ký Booking note
và thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ địa điểm giao hàng. Nhận hàng cũng yêu
cầu kiểm tra về số lượng, chất lượng và ghi chú vào phiếu nhận hàng.
- Vận chuyển và giao hàng
Mang hàng đến và giao cho hãng tàu hoặc thông quan nội địa (ICD). Chuyển
các chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải và thủ tục hải quan cho
người gom hàng
Mời đại diện hải quan đến để kiểm tra kiểm hóa và giám sát việc đóng hàng
vào container, xếp hàng dưới sự giám sát của cảng và nhân viên giao nhận.
Trách nhiệm bốc hàng là sẽ do người chuyên chở đảm nhiệm. Sau khi xếp
hàng lên tàu thì lấy vận đơn Housr B/L.
c) Sau giao hàng
- Công ty giao nhận thanh toán với các bên, trả tiền cho người chuyên chở cũng
như các nhà cung ứng các dịch vụ liên quan trong quá trình giao nhận.
- Nhân viên giao nhận phải giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường đưa
tới người nhận thông qua mối liên hệ với người chở hàng hoặc đại lý của công ty ở
nước ngoài.
- Đối với các trường hợp có thông tin về tổn thất hàng hóa, công ty giao nhận phải
báo cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng báo cho bên bảo hiểm. Căn cứ vào
hợp đồng bảo hiểm để thay mặt khách hàng mời cơ quan giám định xác nhận tổn
thất thực tế để làm cơ sở giải quyết khiếu nại và đòi bồi thường.
Khóa luận tốt nghiệp 17 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
- Công ty giao nhận tiến hành tập hợp các chi phí để lập chứng từ thanh toán với
khách hàng
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa qua đường biển

2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty
a) Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển liên
quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu
là môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của
quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia kể trên; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ
có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó thì việc thay đổi luật pháp tại nước xuất khẩu cũng có những tác
động không nhỏ tới việc vận tải biển và việc giao nhận hàng hóa XNK bằng đường
biển. Ví dụ như việc chính phủ Việt Nam cho áp dụng việc thông quan điện tử đã
giúp tiết giảm thời gian và công sức không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đòi hỏi sự chuyên nghiệp và chuẩn xác từ nhân
viên giao nhận, gián tiếp làm tăng hiệu quả của hoạt động XNK nói chung, giao
nhận hàng hóa nói riêng.
b) Môi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia
khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột
vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng tàu (nếu đó là nước
gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận
Khóa luận tốt nghiệp 18 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
hàng) hoặc tàu chở hàng phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua),… Những
biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả

kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
c) Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đường biển, như
các công nghệ đóng tàu ngày càng tiên tiến, các công nghệ dẫn đường, điều khiển
trao đổi dữ liệu ngày càng phát triển thúc đẩy sự thay đổi ngày càng nhanh của vận
tải biển. Điều này làm cho công tác giao nhận hàng hóa cũng có những bước tiến
triển nhất định.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của công nghệ
đóng tàu. Ngày nay, ngày càng nhiều tàu chở hàng thế hệ mới ra đời hiện đại hơn
nhiều so với các tàu cũ, việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo, cải tiến cách
thức thiết kế khoang tàu, tiết kiệm nhiên liệu… cùng với việc áp dụng công nghệ tin
học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng tàu đã đưa lại cho ngành vận tải
biển một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới. Các tàu càng ngày càng to hơn,
chở được nhiều hàng hóa hơn song lại nhanh hơn và an toàn hơn rất nhiều.
Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, như áp dụng Hải quan điện tử ở Việt
nam đang từng bước làm cho ngành vận tải biển nói chung và giao nhận hàng hóa
XNK nói riêng có những sự thay đổi không nhỏ.
d) Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình
chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở dài ngày trên biển
trong những điều kiện thời tiết phức tạp cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời
tiết có thể gây thiệt hại cho hàng hóa hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh
hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao
nhận.
Khóa luận tốt nghiệp 19 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế

e) Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty
Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển cũng chịu tác
động của nhiều nhân tố chủ quan; trong đó phải kể đến những nhân tố như: cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, máy móc; nguồn vốn đầu tư; trình độ người tổ chức điều hành,
tham gia quy trình.
a) Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là
trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về
khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu
điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày
càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
b) Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Khóa luận tốt nghiệp 20 Nguyễn Như Hùng – 45E6

Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận
hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng
như người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có
diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu
cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián
tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh
nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có
kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình
nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.
Chương 3 : Phân tích thực trạng quy trình giao nhận bột đá CaCO3 suất khẩu
qua đường biển tại công ty cổ phần LATCA VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty CP LATCA VIETNAM
3.1.1 Giới thiệu chung
Tên Công ty: Công ty Cổ phần LATCA VIETNAM
Tên tiếng Anh: LATCA VIETNAM JOINT STOCK COMPANY - JSC
Điện thoại: Tel: 043 7676 867 Fax: 043 7676 919
Website: www.latca.com.vn
Email:
Người đại diện: Ông Nguyễn Minh Hoàn
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Giấy phép đăng ký
kinh doanh
Số 0103755073 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 28 tháng 3 năm 2009
Trụ sở chính : Số 17D/52, phố Giang Văn Minh, phường Đội Cấn, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội

Văn phòng giao dich: Số 15A Lô 10A Khu ĐTM Trung Yên, Trung Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp 21 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
- Khai thác đá trắng Caco3, đá hộc. Với mỏ đá Yên Bái trữ lượng khoảng 50 triệu
tấn đá trắng, 100 triệu tấn đá xây dựng và 60 triệu tấn Dolomite.
- Sản xuất hạt nhựa, các phụ gia nghành nhựa.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại.
- Dịch vụ logistics.
- Dịch vụ vận tải trong nước.
- Xây dựng hạ tầng cơ bản.
- Xây lắp các trạm BTS, trạm thu phát viễn thông.
- Phân phối điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối.
Trong khuôn khổ bái báo cáo chỉ nghiên cứu về phần khai thác, chế biến và xuất
khẩu khoáng sản ( bột đá CaCO3) của công ty.
Cơ cấu tổ chức và quản lý
Công ty hiện nay bao gồm 1 tổng giám đốc và các trưởng phòng các bộ phận, được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc tổ chức của Công ty
Nhìn chung, công ty có nguồn nhân lực đầu vào chất lượng cao, với đa phần
nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng. Các vị trí lãnh đạo và cán bộ phòng đều có
nhiều năm kinh nghiệm trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, khai thác
khoáng sản. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty có không chỉ bao gồm
Khóa luận tốt nghiệp 22 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
những người có kinh nghiệm dày dặn, bên cạnh đó, còn có các nhân viên trẻ trung,
năng động. Tình hình nhân lực tại công ty CP LATCA Vetnam tính đến 31/12/2012
Bảng 3.1 Số lượng và trình độ nhân viên của LATCA VIETNAM
TT Phân loại Năm 2012 Tỷ lệ

1 Trên đại học 3 2.65%
2 Đại học 27 23.89%
3 Cao đẳng 31 27.43%
4 Trung cấp, LĐ phổ thông 52 46.02%
Tổng số 113 100%
(nguồn : phòng nhân sự công ty)
3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Hiện nay, thị trường xuất khẩu chính của công ty bao gồm Ấn Độ, UAE,
Brunei, Italia nhưng thị trường chủ đạo của công ty là khu vực Nam và Đông Nam
Á, với thị trường Ấn Độ chiếm đến hơn 50% giá trị các hợp đồng giao dịch của
công ty. Một số thị trường xuất khẩu chính hiện nay và tỷ lệ giá trị đơn hàng trên
tổng giá trị xuất khẩu:
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu hiện nay của công ty
Khóa luận tốt nghiệp 23 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, theo thống kê 3 năm gần đây.
Bảng 3.2 Doanh thu hằng năm từ hoạt động xuất khẩu của công ty:
Đơn vị: triệu VND
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 130.558 103.233 117.659
Lợi nhuận 45.327 24.736 25.857
( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Dưới các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và những biến động trên
thị trường bất động sản trong nước, bối cảnh khủng hoảng nợ công tại các nước
phát triển, doanh thu của LATCA VN có xu hướng giảm trong năm 2011, nhưng
tăng nhẹ vào năm 2012 do những nỗ lực trong quá trình mở rộng thị trường xuất
khẩu của công ty. Điều này có thể thấy khi tổng doanh thu và lợi nhuận, tỷ trọng
lợi nhuận so với doanh thu ở năm 2012 đều tăng lên so với năm 2011.
Bảng 3.3 Tỷ trọng lợi nhuận trong doanh thu của công ty qua các năm:

Doanh thu
(Tr.VNĐ)
Lợi Nhuận
(%)
Tỷ trọng lợi nhuận trong
doanh thu
(%)
Năm 2010 130.558 45.327 34
Năm 2011 103.223 24.736 23
Năm 2012 117.659 35.857 30
3.2 Quy trình giao nhận bột đá CaCO3 xuất khẩu qua đường biển tại công ty
cổ phần LATCA VIỆT NAM
Sau khi tìm kiếm, đàm phán xong với phía đối tác nhập khẩu tại thị trường
xuất khẩu, phòng xuất nhập khẩu của công ty sẽ thực hiện việc soạn thảo để ký kết
hợp đồng với đối tác và chuyển yêu cầu về lô hàng và hợp đồng cho bộ phận tiếp
theo là phòng logistics để thực hiện hợp đồng. Quy trình thực hiện hợp đồng giao
nhận bột đá CaCO3 xuất khẩu qua đường biển tại công ty được thực hiện như sau.
Có thể lấy ví dụ thông qua một hợp đồng xuất khẩu 500 tấn bột đá CaCO3 đến
khách hàng Ấn Độ, cảng xuất Hải Phòng còn cảng đến là cảng Nhava Sheva. Hợp
đồng được thực hiện vào thời gian 03 tháng 11 năm 2011.
3.2.1 Khâu chuẩn bị trước khi giao hàng
Khóa luận tốt nghiệp 24 Nguyễn Như Hùng – 45E6
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
a) Chuẩn bị chứng từ
Sau khi việc chuẩn bị hàng hóa để giao cho phía đối tác được bộ phận sản
xuất của công ty hoàn thành. Phòng logistics của công ty bắt đầu thực hiện quá trình
chuẩn bị chứng từ để làm bộ hồ sơ hải quan cho hàng hóa thông quan xuất khẩu.
Nhân viên phụ trách của bên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ chứng từ có
liên quan đến hàng xuất khẩu.
Bao gồm các chứng từ sau đây:

- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- 1 Packing list (bên khách hàng sẽ cung cấp)
- 1 Invoice (bên khách hàng cung cấp)
- Định mức (bên khách hàng cung cấp)
- 1 bản hướng dẫn container rỗng và giao nhận xuống cảng
Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải quan
Riêng đối với mặt hàng khoáng sản xuất khẩu thì một bộ Hồ sơ thủ tục hải
quan của nó cũng có những đặc trưng riêng. Các chứng từ trong một bộ Hồ sơ thủ
tục hải quan gồm:
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ
- Tờ khai (2 bản chính)
- Hợp đồng ngoại thương sao y
- Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thuế (1 bản chính)
- Bản kê chi tiết đóng hàng hóa (1 bản chính)
- Kết quả mẫu thử - Vilas
- Giấy phép khai thác khoáng sản
- Giấy phép đầu tư dự án kinh doanh chế biến khoáng sản
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước ( bản sao)
- Hóa đơn đỏ của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước ( bản sao và bản chính)
Kết quả mẫu thử - Vilas – là một bản mấu thử nghiệm sản phẩm mẫu được
dùng trong thủ tục hải quan, nhằm giám định về hàng hóa. Với hàng khoáng sản của
công ty, Vilas được thực hiện ở Viện Vật liệu xây dựng 235 Nguyễn Trãi Thanh
Xuân Hà Nội, thời gian lấy kết quả tùy thuộc vào ngày làm việc, thông thường sẽ
Khóa luận tốt nghiệp 25 Nguyễn Như Hùng – 45E6

×