Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH A.K Systec Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 71 trang )

1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
1.1.1 Về mặt lý thuyết
Vốn lưu động dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện tại công ty
không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình (bao gồm
tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho).
Nếu như lượng tài sản ngắn hạn của một công ty không lớn hơn các tổng các khoản nợ
ngắn hạn thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các chủ nợ
trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là công ty có thể bị phá sản. Một sự sụt giảm
trong tỉ lệ vốn hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian tương đối dài có thể
là một dấu hiệu xấu. Ví dụ như doanh số bán hàng của công ty đang sụt giảm kéo theo
khoản phải thu ngày càng nhỏ đi.
Vốn lưu động dương có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu động là một số âm tức là hiện tại công ty
không có khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình (bao gồm
tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho).
Nếu như lượng tài sản ngắn hạn của một công ty không lớn hơn các tổng các khoản nợ
ngắn hạn thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các chủ nợ
trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là công ty có thể bị phá sản. Một sự sụt giảm
trong tỉ lệ vốn hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian tương đối dài có thể
là một dấu hiệu xấu. Ví dụ như doanh số bán hàng của công ty đang sụt giảm kéo theo
khoản phải thu ngày càng nhỏ đi.
Vốn lưu động cũng là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các nhận định về hiệu quả
hoạt động của công ty. Lượng tiền bị đọng trong hàng tồn kho hoặc lượng tiền mà
khách hàng còn đang nợ đều không thể sử dụng để chi trả bất cứ khoản nợ nào của
công ty cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty. Vì vậy nếu một
công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất (VD: thu hồi nợ chậm) thì điều này
sẽ biểu hiện ra ngoài bằng một sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy điều


Nguyễn Phương Chi
2 Khoa Kế toán – Kiểm toán
này rõ ràng hơn nếu so sánh vốn lưu động của công ty qua các thời kì, việc thu hồi nợ
chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của công ty.
1.1.2 Về mặt thực tiễn
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh, nó thường chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các doanh nghiệp thương mại. Vốn lưu động
biểu thị cho hiệu suất và năng lực tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng giúp duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách liên tục, ổn định. Do vậy, quản lý và sử dụng một cách hợp lý vốn
lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, mặc dù hầu hết các vụ phá sản, làm ăn thua lỗ trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do việc quản lý vốn lưu
động yếu kém, nhưng có thể khẳng định rằng sự bất lực trong việc hoạch định, kiểm
soát tài sản lưu động và các khoản nợ là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự thất
bại của nhiều công ty. Vì thế việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn lưu động thực sự là cuộc đấu trí cam go và phức tạp của nhà quản trị
doanh nghiệp. Đây là bài toán phức tạp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cách giải
quyết hết sức thận trọng, tỉ mỉ hợp lý.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Xuất phát từ lý luận và thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như trên, vận
dụng những kiến thức thu lượm được trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường sau
khi hoàn thành thời gian thực tập và được sự hướng dẫn của thầy Trần Thanh Nghị em
đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH A.K Systec Vina ” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề về nâng cao hiểu quả sử dụng vốn
lưu động tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
• Làm rõ một số lý thuyết cơ bản về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
• Phân tích, làm rõ các vấn đề đang gặp phải của doanh nghiệp về hiệu quả sử

dụng vốn lưu động.
• Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Nguyễn Phương Chi
3 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung
và thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH A.K Systec Vina, đề xuất một
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3
năm từ 2008 – 2010. Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH A.K systec Vina
1.5Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn , mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ , danh mục từ
viết tắt luận văn gồm 4 chương
Chương I : Tổng quan nghiên cứu
Chương II : Tóm lược một số vấn đề cở bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương III : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty TNHH A.K systec Vina
Chương IV : Các kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH A.K systec Vina
Nguyễn Phương Chi
4 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II
TÓM LỰC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

2.1Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm chung về vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền
nhưng là tiền nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất lưu thông.
Nếu xuất phát từ vai trò của vốn lưu đối với quá trình SXKD, chúng ta có thể
hiểu vốn lưu động là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu kinh doanh. Nói
cách khác, vộ kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ sản xuất cho SXKD.
Nếu xét theo hình thái biểu hiện thì vốn của DN là biểu hiện bằng tiền của tiền
của toàn bộ tài sản có và và đang phục vụ cho SXKD của DN.
Tuy nhiên có thể hiểu vốn theo khái niệm chung nhất như sau: Vốn của doanh
nghệp là giá trị tính được bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp của DN sử dụng trong kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
Vốn SXKD được chia thành hai bộ phận đó là VCĐ và VLĐ. Tỷ trọng của hai
loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình đọ trang thiết bị kỹ thuật,
trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa
 Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp và đang phục vụ cho hoạt động sản xuất. Vốn kinh doanh không
ngừng được bổ sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất. Nó luôn luôn vận
động và sinh lời cho doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh có vai trò tạo ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vốn được đưa đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự sự tác
động của người sử dụng vốn, thông qua quy luật T – H – T’ . Quy luật này với T’>T,
cho thấy cốn kinh doanh của DN sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra một
lượng giá trị loén hơn ban đầu, đó là giá trị thặng dư. Lượng giá trị thặng dư này chính
là lợi nhuận của DN. Nếu căn cúa vào công dụng của và đặc điểm luân chuyển giá trị
thì vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và lưu động.
Nguyễn Phương Chi
5 Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng và luân chuyển giá trị chỉ trong
một thời gian ngắn (thường ≤ năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của DN). Chúng tồn
tại dưới dạng tiền mặt, hàng hóa vật tư dự trữ, nguyên liệu dự trữ khác … đặc điển
nổi bật của tài sản ngắn hạn là giá trị của nó chuyển hóa từ trạng thái: Tiền→ Hàng
hóa →Tiền (sinh lời nhuận) chỉ trong một thời gian ngắn (thường là một năm)
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh. Quá trình này được diễn ra thường, liên tục lặp đi lặp lại theo chu
kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
vốn lưu động.
2.1.2 Khái niệm về vốn lưu động
Bất kỳ hoạt động SXKD nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng lao động.
Lượng tiền ứng để thỏa mãn nhu cầ về các đối tượng lai động gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của VLĐ là tài sản lưu động. Tài sản lưu
động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Trong bảng cân đói kế toán của DN , TSLĐ được thể hiện ở bộ phận tiền mặt,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, dự trữ hàng tồn kho và các TSLĐ khác
Quản lý và sử dụng hợp lý TSLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các
mục tiêu chung của doanh nghệp. Mặc dù hầu hết các các vụ phá sản trong kinh doanh
là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do VLĐ tồi. Nhưng cũng cần thấy
rằng bất của một số DN trong việc hoach định và kiểm soát TSLĐ là các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn thất bại cuối cùng của họ.
 Khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn đảm bảo cho quá trình
hoạt đồng sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Trong đó tài sản ngắn
hạn là toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử
dụng, thyu hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh hoặc không quá một năm
sử dụng.
2.2Tóm lược một số nội dung lý thuyết cơ bản về vốn lưu động
2.2.1 Đặc điểm vốn lưu động

Nguyễn Phương Chi
6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VLĐ của các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh:
dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên,lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
VLĐ.VLĐ có hai đặc điểm:
Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hoàn
toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản
phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hang hóa dự trữ
và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.Sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Sự vận động của VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại vốn lưu động
Đối với mỗi doanh nghiệp để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả VLĐ thì
ta cần phải quản lý và sử dụng tốt từng bộ phận cấu thành nên VLĐ – kết cấu VLĐ là
tỷ lệ phần trăm giữa giá trị từng bộ phận trên tổng số vốn của doanh nghiệp – nghiên
cứu kết cấu của VLĐ rất quan trọng nó gúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Qua đó, DN có biện pháp quản lý và sử dụng
hiệu quả phù hợp. Bản thân doanh nghiệp muốn quản lý được từng bộ phận cấu thành
nên VLĐ trước tiên, DN cần phải tiến hành phân loại VLĐ của mình. Có nhiều hình
thức khác nhau để phân loại VLĐ. Thông thường có những loại sau:
• Phân loại VLĐ theo vai trò từng loại VLÐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 3 loại

 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
Nguyễn Phương Chi
7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
 VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
 VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý…), các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý sao cho có
hiệu quả sử dụng cao nhất.
• Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia làm :
 Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm các
khoản vồn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng hay tiền tại các tổ chức tài
chính khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, Ngoại tệ…), các khoản vốn trong
thanh toán, Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền cần thiêt nhất định.
 Các khoản đẩu tư tài chính ngắn hạn: Là hoạt động đầu tư số tiền nhàn rỗi
của DN vào các chứng khoán trên thị trường tiền tệ.
 Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu: Bao gồm chủ yếu các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng thể hiện ở số tiền mà các khác hàng nợ DN phát sinh trong quá trinh bán hàng,
cung cáp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, DN còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho nhà cung
cấp từ đó hình thành khoản phải thu.
 Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD thì vật

tư, hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,
hàng hóa tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường
của DN. Quản lý dự trữ tính toán và duy trì một lượng nguyên vật liêu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hóa với cơ cấu hợp lý đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra
thường xuyên liên tục và có hiệu quả
Nguyễn Phương Chi
8 Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.2.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được cấu thành từ tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp . VLĐ giữ vai trò rất quan trọng trong HĐSXKD của DN. Vai trò
chủ yếu cảu VLĐ:
 VLĐ là điều kiện để DN mở rộng đầu tư, SXKD giúp những hoạt động
này được diễn ra thường xuyên liên tục
 VLĐ cho thấy khả năng tự chủ của DN, tiềm lực tài chính của DN, nâng
cao uy tín, vị thế của DN trên thị trường.
 VLĐ là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của DN
2.2.4 Nguồn hình thành vốn lưu động
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi các nguồn vốn
sau:
 Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn tự doanh nghiệp bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư
 Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên

doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh
 Nguồn vốn đi vay bao gồm vay dài hạn và ngắn hạn.
o Vay trung và dài hạn: Chủ yếu là vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, thời hạn các khoản vay là lớn hơn một năm lãi xuất tương đối cao, vốn vay dài
hạn DN thường đầu tư vào tài sản cố định
Nguyễn Phương Chi
9 Khoa Kế toán – Kiểm toán
o Vay vốn ngắn hạn: đây là nguồn khá quan trọng trong vốn lưu động vì
nó có chi phí thấp( do thời hạn ngắn) và phù hợp với việc đầu tư vào tài sản ngắn
hạn( TSLĐ) DN có thể vay ngắn hạn các ngân hàng các tổ chức tín dụng…
 Nguồn vốn chiếm dụng
Đây là các khoản phải trả phải nộp của DN với các đối tượng khác mà DN phải
thanh toán trong ngắn hạn nhưng hiện tại DN vẫn chưa thanh toán, các khoản này bao
gồm: các khoản ứng trước của khách hang, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân
sách nhà nước…
Doanh Ngiệp cần dựa và các căn cứ khác nhau để phân chia nguồn vốn lưu
đông thanh các bộ phận khác nhau từ đó thấy được tính chất, mức độ ảnh hưởng của
từng bộ phận nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn, vốn lưu động được chia thành
hai bộ phận: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
o Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Đây là tổng thể các nguông vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành tài sản lưu động.
nguồn vốn này chho phép doanh nghiệp cung cấp kịp thời vốn cho hoạt động SXKD
ổn định. Mỗi DN với quy mô SXKD nhất định cần một lượng vốn thường xuyên nhất
định.
o Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) DN thường sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường
trong SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả phải nộp khác.
Trong quá trình hoạt động SXKD có nhiều biến động, nhu cầu vốn lưu động

tăng nhanh trong khi VLĐ thường xuyên không đủ để đáp ứng, do vậy DN phải huy
động và sử dụng ngồn VLĐ tạm thời. Việc hiểu rõ nguồn hình thành VLĐ giúp cho
doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ (bao gồm nguồn vốn dài
hạn và nguồn vốn ngắn hạn, trong mỗi nguồn này có nhiều nguồn khác nhau) tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng của mình
Nguyễn Phương Chi
10 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả về xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã
hội của DN hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của DN tới xã hội trong
nền kinh tế.
Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp biểu hiện thông qua mức độ thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp giảm các tệ nạn xã hội
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của DN để đạt được các mục tiêu kinh tế của DN trong một thời gian nhất định.
Tuy nhiên việc phân định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của DN chỉ là
tương đối, thông thường hiệu quả kinh tế trong doanh ngiệp bao hàm cả hiệu quả xã
hội. thật vậy khi doanh nghiệp có được hiệu quả kinh tế thì mới đứng vững và phát
triển, đông thời Dn đạt được hiệu quả xã hội thông qua sự ổn định, tăng thu nhập, phục
vụ nhu cầu xã hội Như vậy có thể thấy được mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội là mối quan hệ qua lại.
Hiệu quả kinh tế của DN được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong phạm vi một DN, hiệu quả kinh tế của Dn là một bộ phận tạo thành hiệu quả
kinh tế của nền sản xuất xã hội và cũng bao gồm nhiều phân hệ khác nhau trong đó có
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng vốn lưu động của DN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế trông quá trình
hoạt động SXKD. Biểu hiện bằng mối quan hệ giữa chỉ tiêu kết quả đạt được và VLĐ
bỏ ra để đạt được kết quả đó
Công thức tính :
Hiệu quả sử dụng VLĐ
=
Kết quả hoạt động kinh doanh (trong một thời kỳ)
Tổng VLĐBQ (trong thời kỳ đó)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính bằng công thức sau:
Nguyễn Phương Chi
11 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VLĐ
đk
+ VLĐ
ck
VLĐ
bq
=
2
2.2.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
 Nhóm 1: Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng VLĐ
 Hiệu suất sử dụng vốn
Công thức:
HssdVLĐ =
Doanh thu hoặc Doanh thu thuần
VLĐ
bq
H
sd VLĐ :

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao.
 Hệ số đảm nhận VLĐ
Hàm lượng vốn lưu động(hay còn gọi là mức đảm nhận vốn lưu động, Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động)
Công thức:
Là số VLĐ bình quân cần có để đạt được một đồng doanh thu hay doanh thu thuần.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Vì vậy khi tính toán
chỉ tiêu này có thể sử dụng công thức sau:
(Áp dụng trong tường hợp HssdVLĐ là số nguyên)

 Tỉ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động
Công thức:
Tỉ suất lợi nhuận/

VLĐ
=
Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
x 100
VLĐ bq
Nguyễn Phương Chi
Hàm lượng VLĐ = VLĐ
bq
Doanh thu (doanh thu thuần)
Hàm lượng VLĐ = 1
HssdVLĐ
12 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT (hoặc lợi

nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao
 Nhóm 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động bộ phận
Đây là nhóm phản ánh hiệu quả sử dụng từng loại vốn lưu động từ đó giúp DN
đánh giá một cách chính xác hơn, cặn kẽ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Vòng quay hàng tồn kho
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa: Đây là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, số vòng quay
hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi vì DN chỉ đầu tư
cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao.
 Vòng quay các khoản phải thu
Công thức:
Vòng quay các

khoản phải thu
=
Doanh thu bán chịu trong kỳ+ VAT đầu ra tương ứng
Số dư bình quân các khoản phải thu
Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của DN thành tiền mặt
Trong đó:
Số dư bình quân
các khoản phải thu
=
Số dư các khoản
phải thu đầu kỳ
+
Số dư các khoản

phải thu cuối kỳ
2
Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu thể hiện doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ
nhanh hay chậm, càng nhanh thì càng tốt vì số vốn bị chiếm dụng giảm.
 Kỳ thu tiền bình quân
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân = Số dư các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu BQ 1 ngày trong kỳ
Trong đó:
Nguyễn Phương Chi
13 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán chịu BQ 1
ngày trong kỳ
=
Doanh thu bán chịu trong kỳ
360 (ngày)
Ý nghĩa: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản côn nợ phải thu (ssos ngày
của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ
thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Ngoài hai nhóm chỉ tiêu tổng hợp và bộ phận còn phải xét đến nhóm chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Thực chất nhóm này không dùng để đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ nhưng chúng được sử dụng bổ sung cho việc đánh giá.
 Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu cụ thể: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Đây là một trong những thước đo tốt nhất được sử dụng thường xuyên trong đo lường
về sức mạnh tài chính. Hệ số đó trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động
để trả các khoản nợ ngắn hạn không?

Công thức:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
= Tài sản ngắn hạn (TSLĐ)
Tổng Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó
thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có
thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao
trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao
thì cần phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan, không phải càng cao thì càng
tốt, vì khi đó một lượng tài sản ngắn hạn lớn bị tồn đọng làm việc sử dụng tài sản ngắn
hạn không hiệu quả.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Công thức:
Nguyễn Phương Chi
14 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn (TSLĐ) – Hàng tồn kho (hàng lưu kho)
Tổng Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của VLĐ trước các khoản nợ.
Trong tài sản ngắn hạn của DN thì vật tư hàng hóa có tính thanh khoản thấp nhất.
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao và ngược
lại, tuy nhiên còn phụ thuộc vào ngành nghề SXKD cụ thể để kết luận tích cực hay tiêu
cực. Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi: Nếu thu nhập bán hàng không còn nữa thì doanh
nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn không? Căn cứ vào các nguồn tiền có thể huy
động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thanh tiền bao gồm: tiền mặt, tiền

gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
 Hệ số thanh toán (tức thời)
Công thức:
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền mặt + CK khả mại
Tổng nợ đến hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại DN có bao nhiêu
đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó.Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và
không tốt, vì nó phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hoặc ở góc độ người phân tích.
Tóm lại, việc phân tích và đánh hía hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nhiệm vụ tài
chính quan trọng của DN. Nhiệm vụ này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận mà còn
liên quan đến việc thu hút các nguồn lực cho DN.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động,
sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt
động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả luôn là đề tài “nóng” luôn
được các doanh nghiệp quan tâm. Nhiều biện pháp, kiến nghị đã được đưa ra nhưng
cần căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, khả năng lãnh đạo, quyết định của nhà quản trị
… để lựa chọn hương đi đúng, hợp lý.
Nguyễn Phương Chi
15 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trên thực tế, trên các báo, diễn đàn, luận văn viết về đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại một số DN. Mỗi đơn vị, DN lại có những đặc điểm riêng biệt, khác
nhau, từ đó có rất nhiều giải pháp được đưa ra để khắc phục những điểm còn hạn chế
đồng thời khuyến khích phát huy những mặt tích cực, thành tựu đã thực hiện được.
Đề tài 1: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sơn
dẻo nhiệt Synthetic” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hảo – K42D4 (Khoa kế toán kiểm

toán).
Về tính cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệ quả sử dụng vốn lưu động tác giả
Nguyễn Thị Minh Hảo. Tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về VLĐ và phương
hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ :
o Xác định hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên
o Quản trị vốn bằng tiền
o Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
o Áp dụng tổng hợp các phương pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ
o Tăng cường phát huy vai trò giám đốc tài chính trong công tác quản lý và tổ
chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nối riêng
o Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý
Các biện pháp: Xác định hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên, Quản trị vốn bằng
tiền đó là những gì đề tài này đã làm được tuy nhiên vẫn còn thiếu sót cần khắc phục.
Đội ngũ các bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại 56 người, 443 công nhân đã đề
ra các biện pháp tăng năng suất lao động, bồi dưỡng tay nghề, giảm chi phí cho DN
nhưng chưa đề cập tới vấn đề nâng cao trình độ cán bộ quản lý 56/500 tương đương
11.2% nguồn nhân lực chất lượng chiếm tỷ trọng chưa cao, khan hiếm nguồn nhân lực
chất lượng cao cần có giải pháp cho vân đề này.
Đề tài 2: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3” tác giả Nguyễn Thị Huyền - K42D7 (Khoa kế toán –
kiểm toán). Một số khái niệm: “ Tóm lại: VLĐ của doanh nghiệp là số tiền trước về
TLSX và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục; VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất
Nguyễn Phương Chi
16 Khoa Kế toán – Kiểm toán
( PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình “ tài chính doanh
nghiệp” năm 2007, NXB tài chính).”
“ Hiệu quả ” là kết quả so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra”
Đưa ra chưa hoàn toàn chính xác, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ còn

sơ sài, công thức tính toán trình bày chưa rõ ràng , khiến người đọc khó theo dõi đó là
điểm hạn chế của luận văn.
Sau khi nghiên cứu các đề tài trên, mỗi tác giả có những ưu nhược điểm riêng,
trong đề tài của mình em đã chọn lọc và khắc phục những vấn đề đó đồng thời bám sát
tình hình thực tế của doanh nghiệp, nền kinh tế để đưa ra những giải pháp thiết thực có
hiệu quả nhất cho doanh nghiệp
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Sử dụng báo cáo quyết toán tài chính tổng hợp năm 2008, 2009, 2010 của doanh
nghiệp gồm 04 loại bảng biểu: Bảng cân đối kế toán, báo các kết quả hoạt động kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, để đánh
giá chính xác thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ cần thêm: Bảng kết cấu
VLĐ, tình hình thanh toán công nợ của công ty…Các chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng
VLĐ trong DN (mục 2.2.6)
2.4.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua nghiên cứu vấn đề tổ chức quản lý sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng dến
hiệu quả tổ chức, sủ dụng VLĐ, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao
hieeujquar sử dụng vốn lưu động trong các DN như sau:
 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến
động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu
cầu vốn lưu động ở các kỳ trước.
 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động
từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các
nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động. Để
có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực
Nguyễn Phương Chi
17 Khoa Kế toán – Kiểm toán
trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung

cầu trên thị trường.
 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng
 Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi
 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết
định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến
động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
A.K SYSTEC VINA
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH A.K Systec Vina.
Để phục cho việc phân tích hiệu quả vốn lưu động tại công ty TNHH A.K Systec
Vina, ta phải thu thập được các dữ liệu chính xác về tình hình kinh doanh của doanh
Nguyễn Phương Chi
18 Khoa Kế toán – Kiểm toán
nghiệp trong các năm qua,đặc biệt tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Bằng những phương pháp cụ thể, sẽ thu thập được những số liệu cần
thiếp phục vụ cho việc phân tích tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dùng phương pháp điều tra trắc nghiệm kết hợp với việc điều tra phỏng vấn để tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty, thu thập những báo cáo, số liệu cần
thiết chi việc nghiên cứu.
Cụ thể nội dung và quy trình của các phương pháp sử dụng như sau:
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
 Bước 1: Điều tra phỏng vấn sơ bộ ban lãnh đạo công ty: Bà Nguyễn Thị
Hợp – Phó giám đốc; Ông Nguyễn Văn Tí – Trưởng phòng Kinh Doanh, Bà Nguyễn

Việt Hà (đổi kế toán trưởng trong tháng 04 – 2011).
Bên cạnh đó, thực hiện điều tra phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các nhân viên trong
công ty, đặc biệt các nhân viên trong phòng kế toán.
 Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu phỏng vấn.
Lập phiếu phỏng vấn để tìm hiểu sâu hơn và chi tiết hơn về vấn đề bằng cách đặt câu
hỏi cho các cán bộ cũng như nhân viên công ty. Cụ thể bao gồm các nội dung:
o Xu hướng vận động của công ty, những thuận lợi và khó khăn.
o Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của công ty.
o Tình hình sử dụng vốn lưu động.
o Việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động của công ty.
o Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
o Dự báo triển vọng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty….
Thông qua các câu hỏi phiếu điều tra và những đánh giá nhận xét nhằm mục đích thâu
tóm vấn đề nghiên cứu, tìm ra những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty.
 Bước 3: Tiến hành phỏng vấn.
Phát phiếu phỏng vấn tới các chuyên gia của công ty theo như thời gian đã được xin
phép và được sự đồng ý của các chuyên gia phục vụ cho việc viết luận văn.
 Bước 4: Thu thập kết quả thu được theo bảng câu hỏi trong phiếu phỏng
vấn, và tập hợp kết quả phỏng vấn.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
 Bước 1: Đối tượng điều tra là các cán bộ, nhân viên thuộc phòng kế toán,
tài chính của công ty.
 Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm
Nguyễn Phương Chi
19 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Để đi sâu vào vấn đề nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty. Tiến
hành điều tra các cán bộ, nhân viên trong công ty theo phương pháp phát phiếu điều
tra. Với nội dung điều tra liên quan đến tốc độ chu chuyển vốn lưu động, cơ cấu VLĐ,
các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại công

ty…
 Bước 3: Tiến hành điều tra
Phát phiếu điều tra tới cán bộ, nhân viên trong công ty theo thời gian đã được xin phép
và được sự đồng ý, của cán bộ, nhân viên để phục vụ cho việc viết luận văn.
 Bước 4: Thu thập kết quả thu được theo bảng câu hỏi trong phiếu
điều tra và tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có được những số liệu cần thiết từ các báo cáo tài chính em đã gặp chị Nguyễn
Việt Hà là kế toán trưởng công ty để xin các báo cáo tài chính của 3 năm: 2008, 2009,
2010. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị phòng kế toán, em đã xin được đầy đủ các
số liệu cần thiết để hoàn thành bài luận văn của mình. Ngoài ra Cô Hợp Phó giám đốc
còn cung cấp cho em số liệu phản ánh mục tiêu kinh doanh 5 tháng đầu năm 2010, sau
khi em có hỏi cô về phương hướng kinh doanh năm 2010.
3.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được
Các dữ liệu thu thập được tổng hợp bằng phương pháp thủ công: từ các phiếu điều tra
trắc nghiệm, phiếu phỏng vấn lập bảng kê kết quả thu thập được sau đó sử dụng phần
mềm Excel, Word, phương pháp phân tích tài chính để đánh giá.
 Căn cứ vào nguồn số liệu sơ cấp ban đầu, em tập hợp và xử lý bằng phương
pháp thủ công như đã tóm tắt những nội dung cơ bản các thông tin nhận được thành
thông tin phục vụ cho phân tích sau này các đánh giá về công tác quản lý vốn lưu động
của công ty.
 Sử dụng công thức toán học trong Excel xử lý các chỉ tiêu ban đầu phản ánh số
đầu năm, cuối năm trong báo cáo tài chính thành các chỉ tiêu bình quân, tính chênh
lệch tuyệt đối, tỷ lệ %, tỷ trọng trong từng khoản mục nhằm phục vụ cho phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trình bày kết hợp với đánh giá tình hình quản lý sử
dụng vốn lưu động.
 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
 Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp này
phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích với những biểu phân tích được thiết
Nguyễn Phương Chi

20 Khoa Kế toán – Kiểm toán
lập theo dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Trong đó có những
dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được và có những dòng cột phải tính
toán, phân tích. Các dạng biểu thườn phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
có liên hệ với nhau. So sánh giữa số thực hiện năm nay với số năm trước hoặc so sánh
giữa số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tùy thuộc vào mục đích yêu
cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi
khác nhau.
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp nghiên cứu để nhận thức
được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương hỗ giữa sự vật hiện
tượng này với sự vật hiện tượng khác để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ %
hoặc số chênh lêch tăng hay giảm.
 Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ, tỷ suất: Hệ số chỉ tiêu tương đối
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối quan hệ tác
động phụ thuộc lẫn nhau.Tỷ suất là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như tỷ suất sinh lợi
doanh thu…
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH A.K systec vina
3.2.1 Khái quát về công ty
3.2.1.1 Khái quát chung
a. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH A.K Systec Vina.
• Tên giao dịch Tiếng Việt: Công ty TNHH A.K Systec Vina.
• Tên giao dịch Quốc Tế: A.K Systec Vina Company Limited.
• Tên viết tắt Tiếng Anh: A.K Systec Vina Co.,LTD.
• Điện thoại: 04.2221 2963
b. Địa chỉ của doanh nghiệp: Số 91, ngõ 26, tổ 7, phố Tư Đình, phường Long Biên,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
+ Văn phòng công ty : Phòng 2104, tòa nhà 34T, khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính,
phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

c. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
d. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là:
Nguyễn Phương Chi
21 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Gia công, lắp ráp sản xuất thiết bị làm sạch nước, hệ thống bồn tắm, bồn rửa,
bồn vệ sinh, hệ thống máy lọc nước nóng lạnh
+ Thực hiện quyền nhập khẩu các măt hàng có mã HS 8421 và 3922
e. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là: 900.000 USD tương đương 14,4 tỷ đồng
+ Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 90 người
f. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Đây là mô hình quản lý phổ biến hiện nay và rất phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh hiện tại của Công ty.
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
3.2.1.2 Đặc điểm nhân lực kế toán của doanh nghiệp
Nguyễn Phương Chi
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán – tài
chính
Phòng kỹ
thuật

Phòng kinh
doanh
22 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại phòng Kế toán – Tài chính,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc Công Ty. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành
về tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản
xuất kinh doanh. Với quy mô kinh doanh trung bình, hiện nay công ty áp dụng hình
thức kế toán “ Nhật ký chung ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối toàn bộ các hoạt động hạch toán, kế
toán của công ty .
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo
quyết định 15/QĐ-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chứng từ ban hành theo quyết định này bao gồm 5 chỉ tiêu :
o Chỉ tiêu lao động tiền lương
o Chỉ tiêu hàng tồn kho
o Chỉ tiêu bán hàng
o Chỉ tiêu tiền tệ
o Chỉ tiêu tài sản cố định
Nguyễn Phương Chi
23 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty A.K
3.2.2 Đánh giá tình hình ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH A.K systec vina.
3.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả vốn lưu
động của DN
Các nhân tố khách quan như : các chính sách kinh tế của Nhà Nước, môi trường kinh
tế vĩ mô, cạnh tranh ngành…. ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
công ty, sự vận động của Công ty TNHH A.K systec vina cũng bị ảnh hưởng bởi
những nhân tố đó.
Chính về giá thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán sản phẩm

đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng …cũng sẽ thay đổi theo. Công ty
TNHH A.K systec vina chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, bán và gia công
các sản phẩm máy lọc nước tuy nhiên công ty có hệ thống dịch vụ bảo trì bảo dưỡng
máy cho các công ty đối tác chủ yếu ở các khu công nghiệp của miền Bắc. Chi phí
xăng dầu tăng gây không ít khó khăn cho DN. Những năm gần đây lạm phát, khủng
hoảng kinh tế dẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần
theo tốc độ trượt giá của đồng tiền hay các nhân tố cung cầu đối với hàng hóa của
doanh nghiệp, đặc biệt sự lên xuống thấp thường của giá vàng, xăng dầu, giá đô la Mỹ.
Nguyễn Phương Chi
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Kế toán tài
sản cố định
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
24 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Người tiêu dùng “thắt chặt hầu bao”, khan hiếm đô la Mỹ khi cần để mua hàng…
Chính vì vậy đã khiến cho công việc kinh doanh phát triển thị trường gặp nhiều khó
khăn. Một mặt công ty phải củng cố mối quan hệ với các nhà phân phối cũ, mặt khác
phải tiết kiệm chi phí và mở rộng thị trường, kích thích người tiêu dùng tác động
không tốt đến công ty.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường.
Hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, bán và phân phối máy lọc nước chính hãng từ
Hàn Quốc, Công ty TNHH A.K systec vina phải đối đầu với sự cạnh tranh khốc liệt
với các công ty khác trong ngành ví dụ như hãng Kangaroo, H-Tech và một số hãng
khác cũng đang ra sức xâm nhập thị trường Việt Nam. Trước những khó khăn đó, để

đứng vững trên thị trường đòi hỏi Công ty TNHH A.K systec vina nâng cao dịch vụ
bán hàng, chăm sóc khách hàng chế độ bảo hành bảo trì sản phẩm tốt hơn nữa. Đẩy
nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiết kiệm số vòng quay hàng tồn kho, vốn lưu động
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đem lại lợi càng cao và ngược lại.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, cuộc sống của người dân ngày càng được
nâng cao, kéo theo nhu cầu xây dựng nhà ở tiện nghi, cũng như việc quan tâm đến sức
khỏe của những người thân yêu, môi trường ngày càng bị ôi nhiễm nặng nề trong đó
có cả nguồn nước…khiến nhu cầu được sử dụng nguồn nước an toàn và có lợi cho sức
khỏe ngày càng cao. Minh chứng cho điều này là việc các hãng máy lọc nước liên tục
xâm nhập cũng như đua nhau tung ra các sản phẩm mới, hợp thời trang cũng như túi
tiền của người tiêu dùng. Ngoài các nhân tố kể trên thì các chính sách kinh tế của Nhà
Nước, nhân tố tự nhiên… cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
TNHH A.K systec vina, hiện nay mã HS 8421 và 3922 vẫn chưa được chính phủ
khuyến khích nhập khẩu nên thủ tục nhập hàng vẫn còn nhiều khó khăn
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng tới thu nhập tài chính của khoản
tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền
được vay nhiều hay ít ảnh hưởng tới chi phí tài chính đi vay của DN. Cũng trong năm
vừa qua lãi suất trên thị trường biến động mạnh, việc huy động vốn của DN trở nên
khó khăn bởi các ngân hàng tăng lãi suất, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty đang vay vốn ngân hàng đầu tư xe oto cho
đội ngũ bảo hành bảo trì trong năm 2010. Công ty phải trả một lượng lãi vay rất lớn.
Nguyễn Phương Chi
25 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Như vậy, khi lãi suất thị trường tăng lên cũng làm lãi vay tăng lên, lãi vay ngân hàng
rất lớn và công ty phải mất thêm khoản chi phí làm hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng VLĐ giảm xuống.
Tóm lại, công ty muốn thắng lợi trong cạnh tranh phải đảm bảo được sự tự chủ
về mặt tài chính, sự tin cậy của khách hàng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt
nhanh đảm bảo.
3.2.2.2 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của Dn
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của công ty là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói
cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh
hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp. Công ty TNHH A.K systec vina trong 03 năm trở
lại đây luôn làm ăn có lãi, điều đó phần nào khẳng định công ty đã lựa chọn được xu
hướng sử dụng VLĐ khá hợp lý. Tuy nhiên, trong năm 2010 lợi nhuận của công ty đã
giảm so với năm 2009, đây là vấn đề đáng lo ngại công ty cần nhanh chóng khắc phục
trong năm 2011.
Việc lựa chọn phương thức bán hàng và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò
quan trọng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu công ty biết lựa chọn thời điểm mua hàng,
dự trữ hàng tồn kho cũng như cách thức bán hàng và thời điểm đầu tư đúng lúc sẽ tối
thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất, tác động mạnh nhất trong việc đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Công ty TNHH A.K systec vina có tổng
số 90 cán bộ công nhân viên, trong đó Số nhân lực có trình độ đại học trở lên là 12
người, 20 người tốt nghiệp khối ngành kinh tế còn lại là trình độ cao đẳng, trung cấp…
hàng năm công ty luôn cử một số công nhân viên được lựa chọn để tham gia các lớp
học nhằm nâng cao trình độ làm việc và quản lý. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý
cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý
tốt về mặt nhân sự mới đảm bảo được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện
nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không lãng phí lao động. Trình độ về mặt
Nguyễn Phương Chi

×