Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần xây dựng và thiết kế nội thất KB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.63 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
1
Báo cáo thực tập
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ
QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THIẾT KẾ NỘI THẤT KB
1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI THẤT
KB .
Công ty Cổ Phần Xây dựng và thiết kế Nội thất KB được thành lập
vào ngày 23 tháng 02 năm 2007 theo QĐ số 1878 QĐ- TP của UBND TP Hà
Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030115919 , đăng ký lần
đầu ngày 23/02/ 2007, đăng ký thay đổi lần thứ hai, ngày 09 / 09/ 2008 Do Sở kế
hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ
NỘI THẤT KB
Tên tiếng Anh : KB INTERIOR PRODUCTION AND
CONSTRUCTION JONT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Số 38 ngõ 258 - Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội.
Điện thoại: 04. 3762 9742. Fax: : 04. 3762 9742
Vốn Điều lệ ban đầu : 15.000.000 VNĐ.
Số tài khoản : 222 100 000 054 819 mở tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội.

Văn phòng giao dịch : Tầng 8,tòa nhà Red Building,169 Bùi Thị


Xuân,Hà Nội.
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
2
Báo cáo thực tập

Được thành lập năm 2004, tiền thân là Công ty TNHH Công nghệ
Sản xuất KIT chuyên sản xuất, lắp đặt các sản phẩm tủ bếp gỗ tự nhiên,
gỗ công nghiệp hoàn thiện Veneer, Melamine, PU…với 2 thương hiệu nổi
tiếng về uy tín và chất lượng là KIT HOME và BẾP XINH. Năm 2006, Công
ty mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực trang bị nội thất và hạ
tầng kỹ thuật cho các dự án xây dựng lớn và vừa trên thị trường Hà Nội:
Trang bị nội thất cho khách sạn Somerset Westlake Hà Nội (254D Thụy
Khuê), Khu căn hộ cao cấp tại số 14 Thụy Khuê, Ngân hàng VietStarBank.
Năm 2007, Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang
công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất
nội thất KB. Vốn pháp định của Công ty được điều chỉnh tăng lên tới
15.000.000.000 VNĐ (Mười lăm tỷ đồng). Trong giai đoạn này, Công ty đã
tham gia 1 loạt những dự án trang bị nội thất sử dụng vốn ngân sách nhà
nước có quy mô vừa và lớn như: Dự án trang bị nội thất cho Nhà khách Trung
ương Đảng (tại đường Đặng Thai Mai, Tây Hồ), dự án trang bị nội thất cho
Hội trường Trung ương Đảng (đường Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình) và Nhà
khách Văn phòng Quốc hội (tại đường Hoàng Cầu, Đống Đa), thi công nội
thất công trình Trụ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Công ty thành lập ban đầu với 2 phòng chức năng chính: Phòng Tài
chính- Kế toán và phòng kinh doanh. Hiện nay công ty đã phát triển, mở rộng
không chỉ về sản phẩm, quy mô và năng lực sản xuất mà còn về cả công tác
quản lý điều hành với đầy đủ các phòng chức năng: Phòng Kế hoạch, Phòng
kinh doanh, Phòng Thiết kế, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Hành chính-
Nhân sự.

Số Cán bộ công nhân viên Công ty trải qua các năm được thống kê trong
bảng sau :
Năm 2007 2008 2009 2010 28/02/2011
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
3
Báo cáo thực tập
Số lượng 60 72 80 95 110
Với lực lượng nhân sự như trên, Công ty đã ngày càng hoàn thiện hệ
thống quản lý khoa học, đầy đủ với các phòng ban hoạt động theo mô hình hoạt
động của Công ty Cổ Phần.
1.2. LĨNH VỰC KINH DOANH, QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty .
Công ty cổ phần Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB thuộc sở hữu tập thể
của các cổ đông có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Hoạt động SX - KD,
hạch toán kinh tế độc lập, theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các luật
khác có liên quan của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả kinh doanh,
cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước theo luật định và
với khách hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết;
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp;
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi;
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật;
Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người

lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty;
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
4
Báo cáo thực tập
Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng
cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng;
Công ty cổ phần xây dựng và thiết kế nội thất được thành lập nhằm
huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc SX - KD về ngành nghề
kinh doanh đã được phép và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối
đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty càng lớn mạnh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất – kinh doanh của công ty.
* Thi công các công trình xây dựng dân dụng;
* Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là máy móc, thiết bị
cơ khí, điện lạnh, điện tử viễn thông, điện gia dụng, công nghiệ, tin học, máy
tính văn phòng, văn phòng phẩm và nội thất gia đình;
* Tư vấn lắp đặt, sản xuất vật tư thiết bị cho các công trình dân dụng,
công nghệ, giao thông;
* Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông ,thủy lợi;
* San lấp mặt bằng thi công nền móng công trình;
* Buôn bán đồ dùng cá nhân, gia đình;
* Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa;
Nhiệm vụ trọng điểm:
* Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ tối đa nhu cầu của
khách hàng;
* Mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ trong địa bàn Thành phố Hà Nội,
vươn ra chiếm lĩnh thị trường các tỉnh lân cận trong thời gian ngắn;

* Phát triển bền vững lâu dài, phấn đấu mức tăng trưởng doanh thu năm
sau so với năm trước từ 30% đến 40%;
* Tổ chức phân đoạn thị trường, phân đoạn khách hàng nhằm mục tiêu
chiếm lĩnh được các thị trường, khách hàng trọng điểm.
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
5
Báo cáo thực tập
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ SX- KD sản phẩm của công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng và Sản xuất Nội thất KB hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất đồ nội thất, chuyên cung cấp lắp đặt thiết bị cho công trình, hạng
mục công trình.
Công ty chủ yếu khai thác nguồn hàng tại các đơn vị chuyên cung cấp gỗ
trong nước và ngoài nước.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SX - KD CỦA CÔNG
TY CP XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI THẤT KB.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy.
Công ty CP Xây Dựng và Thiết kế Nội thất KB hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông ( Tất cả
các cổ đông tham gia đóng góp vốn kinh doanh cho Công ty ). Đại hội đồng cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát có nhiệm vụ điều hành và quản
lý. Hội đồng quản trị có quyền tuyển chọn hoặc đi thuê Ban giám đốc để xây
dựng và tổ chức các phương án SX - KD trong đơn vị.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty CP Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB
Hình 1.2
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
6
Báo cáo thực tập
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA

CÔNG TY .
Trong cơ chế thị trường, tất cả các ngành nghề kinh doanh đều phải chấp
nhận qui luật vận động của nó. Doanh nghiệp muốn đứng vững được phải tạo ra
sức mạnh trong cạnh tranh, xây dựng chiến lược dổi mới nhằm thúc đẩy sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. Qúa trình kinh doanh là quá trình phát triển và chiếm
lĩnh thị trường, tìm mọi biện pháp và giải pháp riêng cho doanh nghiệp để đạt
được mục tiêu chiến lược của mình.
Sau 4 năm hoạt động Công ty CP Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB mặc
dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách như: cơ sở vật chất cũ kỹ nghèo
nàn lạc hậu, thiếu vốn để kinh doanh – sản xuất, phần lớn người lao đông trong
công ty trình độ chuyên môn là dược tá sơ cấp, cán bộ quản lý còn thiếu và yếu
song với tinh thần đoàn kết nhất trí cao của tập thể Công ty đang ngày càng phát
triển và đang đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của thời kỳ hôị nhập.
Trong những năm qua, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất luôn đạt và vượt
mức kế hoạch đề ra, Công ty thu được lợi nhuận ngày càng cao, đóng góp đầy đủ
nghĩa vụ vào Ngân sách Nhà nước, dần khẳng định thương hiệu cũng như uy tín
trên thị trường
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 – 2009:
Bảng 02: So sánh một số chỉ tiêu trong 4 năm: 2007,2008,2009,2010
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ tăng doanh thu 136% 197% 215% 240%
Tỷ lệ tăng đầu tư vốn 113% 127% 130% 152%
Tỷ lệ tăng lợi nhuận 102% 299% 310% 350%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu
3.74% 2.8% 4.27% 5.00%
Tỷ lệ thu nhập bình quân 143% 154% 187% 183%
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6

7
Báo cáo thực tập
trên đầu người


Bảng 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm:2007 2008,
2009, 2010

Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
18.569.421,2
35
21.785.942
51.994.379,
458 70.349.157
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5.279.964,53
5
7.126.967
8.013.410,3
90
10.319.736
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
SXKD

1.156.731,62
5
1.276.409,6
00
2.859.690,8
70
3.450.713,
42
Lợi nhuận khác
11.457,892 0
0
0
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
1.168.189,51
7
1.276.409,6
00
2.859.690,8
70
3.450.713,
42
Tổng lợi nhuận
sau thuế TNDN
814.096,452 919.014,912
2.144.768,1
52
3.450.713,
42

Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
8
Báo cáo thực tập

Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
9
Báo cáo thực tập
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng Kế toán tài vụ của
công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ
phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi
chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định
của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin
toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của
công ty.
Sơ đồ tổ chức kế toán(áp dụng tạm thời từ tháng 08/2010 tại công ty CP
Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB):
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
10
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập

Hình 2.1

Ở xưởng sản xuất, các Showroom, cửa hàng không được tổ chức phòng kế
toán mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê,
chủng loại nguyên vật liệu ,sản phẩm, nhập xuất tồn, ngày công, ngày, giờ làm
việc của công nhân viên, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng
kế toán.
Phòng Tài chính- Kế toán đặt tại Trụ sở chính của công ty bao gồm có 4
nhân viên:
Gồm : 01 Kế toán trưởng.
02 Kế toán viên.
01 Thủ quỹ.
* Kế toán trưởng: Là một Kế toán tổng hợp, có năng lực điều hành và tổ
chức. Kế toán trưởng liên hệ chặt chẽ với phòng kế hoạch kinh doanh.
- Tổng hợp báo cáo Quyết toán kịp thời, chính xác.
- Chịu trách nhiệm công tác Kế toán - Tài chính trong Công ty theo đúng
chế độ qui định, theo điều lệ Công ty.
- Thực hiện nộp ngân sách Nhà nước đúng chế độ.
- Theo dõi nguồn vốn.
- Báo cáo HĐQT, Ban giám đốc về tình hình tài chính trong hoạt động SX-
KD của Công ty kịp thời, chính xác để có phương hướng chỉ đạo điều hành.
*Kế toán viên phụ trách tiền lương và tài sản : Tính toán và hạch toán tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ
vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp, tiền thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
11
Kế toán viên
PT tiền lương
và tài sản
Kế toán viên
thanh toán và

theo dõi công
nợ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập
viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận
phòng ban gửi lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công
ty. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách cho người lao động theo chế độ
hiện hành.
Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài sản trong
công ty. Hàng tháng hạch toán sổ sách, lập các báo cáo theo đúng quy định hiện
hành.
*Kế toán viên thanh toán và theo dõi công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi
việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả khách hàng và phần công nợ
phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh
toán viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi
ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ
sách thủ quỹ, sổ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan
hệ giao dịch. Theo dõi việc thanh toán với khách hàng , theo dõi công nợ phải
trả.
Các Kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng,
trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng
như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của Nhà nước.
* Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu
thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó
tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
2.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN,CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG VÀ THIẾT KẾ NỘI THẤT KB.
2.2.1. Hình thức kế toán.
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội

Lớp : Đ 3- KT6
12
Báo cáo thực tập
Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, kế toán ghi số liệu
vào Sổ nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu trên Nhật ký chung để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi
tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết tương ứng.
Ngoài ra, Kế toán công ty còn mở Nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu,chi tiền,
Nhật ký bán hàng, mua hàng, Nhật ký kho.Cuối tháng, quý ,năm kế toán cộng số
liệu trên Sổ cái, tính số dư để lập Bảng tổng hợp chi tiết, kiểm tra khớp đúng để
lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:

Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
13
Sổ Nhật ký
đặc biệt( Nhật
ký mua hàng,
bán hàng, Nhật
ký thu, chi
tiền, Nhật ký
kho)
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Nhật ký
cccccccccccchch
cccccchung
B¸o c¸o tµi chÝnh
Bảng cân đối số

phát sinh
Sổ Cái
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo thực tập
Ghi hằng ng ày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 2.2
2.2.2. Chế độ kế toán :
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Quyết định
số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng Việt Nam. (VND)
- Niên độ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ kế toán : 6 tháng
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao
gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được
theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp: đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc; Giá
hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân
gia quyền; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được
chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân
hàng BIDV- Chi nhánh Thanh Xuân.

2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
14
Báo cáo thực tập
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài
chính Công ty sử dụng mẫu hóa đơn riêng. Trình tự luân chuyển chứng từ tại
Công ty CP Xây dựng và Thiết kế Nôi thất KB theo quy định chung bao gồm 4
khâu: Lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lưu trữ.
Các kế toán viên lập chứng từ kế toán theo nội dung kinh tế của chứng từ.
Kế toán trưởng Kiểm tra chứng từ khớp, đúng đủ các nội dung, hợp pháp của
chứng từ, trình giám đốc phê duyệt. Chứng từ đã được phê duyệt kế toán dùng để
ghi sổ kế toán. Kết thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, khi hết
hạn lưu trữ theo quy định chứng từ được đem huỷ.
Công ty sử dụng đúng biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng các doanh
nghiệp gồm 5 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương.
- Chỉ tiêu Hàng tồn kho.
- Chỉ tiêu bán hàng.
- Chỉ tiêu tiền tệ.
- Chỉ tiêu tài sản cố định.
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc ứng dụng máy
tính vào công tác tổ chức kế toán là đặc biệt cần thiết . Với những thông tin ban
đầu, kế toán tiến hành nhập dữ liệu tạo thành các tệp dữ liệu chi tiết tổng hợp
giúp người sử dụng chỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chỉ dẫn ,
chương trình sẽ thực hiện công việc tổng hợp và xử lý, người sử dụng chỉ cần
xem và in ra các số liệu theo yêu cầu. Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán, tăng độ chính xác cho thông tin kế toán đồng thời giảm gánh nặng cho kế

toán viên, Công ty đã đưa phần mềm kế toán Fast accounting vào sử dụng. Trình
tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy được thực hiện theo sơ đồ :
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
15
Báo cáo thực tập


Thực chất sử dụng phần mềm cũng tuơng tự như sử dụng sổ kế toán thủ công.
Khi sử dụng các bảng tính có một số chức năng được tự động như tính toán kết
chuyển số liệu Các chức năng xử lý thông tin hầu như đực thực hiện tự động.
Keestoans viên chỉ cần nhập dữ liệu vào máy theo mẫu quy định. Các công việc
còn lại như ghi sổ tổng hợp,sổ chi tiết , tính toán phân bổ , kết chuyển được
thực hiện tự động theo chương trình đã định sẵn. Do vậy, kế toán tiết kiệm được
thời gian,chi phí. Đặcbiệt với hệ thống máy tính được nối mạng, vấn đề khoảng
cách giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với phòng kế toán không còn trở ngại.
Hệ thống mạng máy tính cho phép trao đổi dữ liệu nhanh chóng giúp bộ phận kế
toán trao đổi thông tin và tổng hợp thông tin kế toán toàn doanh nghiệp nhanh
chóng. Hiện tại , Phòng Kế toán được trang bị 5 máy vi tính, 1 máy chủ và 4 máy
chạm. Các máy tính kết nối với nhau thông qua phần mềm Teamviewer. Bộ phận
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
16
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Các báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập
kế toán và các bộ phận khác như bộ phận kế hoạch, nhân sự vật tư có thể chia sẻ,
cung cấp thông tin tiên lợi nhờ có sự kết nối thông tin giữa phần mềm kế toán và

các phần mềm quản tri khác.
Hiện tại , Phòng Kế toán được trang bị 5 máy vi tính, 1 máy chủ và 4 máy
chạm. Các máy tính kết nối với nhau thông qua phần mềm Teamviewer. Tuy
nhiên số lượng máy tính vẫn còn thiếu. Công ty cũng đang có kế hoạch mở rộng
diện tích phòng và sẽ đầu tư mua sắm thêm 2 máy.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YẾU
TẠI ĐƠN VỊ
3.1. KẾ TOÁN TSCĐ:
3.1.1 Đặc điểm TSCĐ tại công ty CP Xây dựng và Sản xuất Nội thất KB:
Với đặc điểm là một công ty Cổ phần hoạt đông về lĩnh vực nội thất, vốn
lớn địa bàn hoạt động rộng, giá trị TSCĐ của công ty không những nhiều mà
còn tăng theo thời gian. Năm 2008 là 24 tỷ đến năm 2009 là trên 30 tỷ đồng,
tính đến quý IV/2010 : 45.247.845.000 đồng.Trong đó máy ép, dập chiếm 50%
đến 60%. Với những đặc him này khiến cho công ty phải có những biện pháp
quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và sử dụng tối đa hiệu quả của tài sản.
Công ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và theo đặc trưng kỹ
thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cách
xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Việc quản lý và
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
17
Bỏo cỏo thc tp
s dng hiu qu TSC l mt trong nhng vn quan trng. thc hin tt
iu ny, Cụng ty ó a ra cỏc quy nh sau:
+V H s k toỏn TSC: Mi TSC u c lp thnh 2 b h s : h s
k thut do phũng k thut thi cụng qun lý v h s k toỏn do phũng k toỏn
TSC lu gi. Cỏc chng t trong h s k toỏn l cn c ghi s.
+ V vic qun lý TSC: Cụng ty trc tip qun lý TSC , chu trỏch

nhim mua sm ,ci to nõng cp , sa cha trong quỏ trỡnh s dng.
+V cụng tỏc bo qun TSC: TSC ca cụng ty c bo qun trong khu
vc riờng :Nh kho, phõn xng,ca hng, vn phũng TSC a i hot ng
cụng trỡnh phi cú giy phộp,quyt nh iu chuyn ca Giỏm c cụng ty
+ Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát h
hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh thì 6
tháng kiểm kê 1 lần.
+ Về công tác thanh lý, nhợng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhợng bán TSCĐ
công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, nhợng bán gồm phó giám đốc kỹ
thuật, đại diện phòng kỹ thuật thi công, phòng kế toán thị trờng, kế toán trởng.
Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý.
+ Về sa chữa lớn TSCĐ: Việc sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ
do phòng kỹ thuật thi công lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn
thành, phòng kỹ thuật thi công sẽ kiểm tra và phê duyệt.
+ Về khấu hao TSCĐ. Hiện nay công ty đang trích khấu hao theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ban hành năm 2003. Để đơn giản hoá việc xác định mức
khấu hao, công ty áp dụng mức khấu hao theo đờng thẳng và tính khấu hao
theo hàng quý.Việc tính khấu hao do máy tự động thực hiện với những số liệu
về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu.
3.1.2 Phõn loi ti sn c nh trong cụng ty:
Sinh viờn: ng Th Thy Trng i hc Lao ng Xó hi
Lp : 3- KT6
18
Bỏo cỏo thc tp
Ti sn c nh trong cụng ty cú rt nhiu loi, mi loi ũi hi phi c
qun lý cht ch, riờng bit . thun tin cho cụng tỏc qun lý TSC, cụng ty
tin hnh phõn loi theo cỏc tiờu thc:
*Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
TSC hin cú ca cụng ty c hỡnh thnh t nhiu ngun khỏc nhau.
Tinh n quý I/ 2010, tng nguyờn giỏ TSC ca cụng ty l 43.663.077.199

ng v trong ú : - TSC c u t bng ngun vn hin cú:
12.275.480.000
-TSC c u t bng ngun vn t b sung : 6.345.187.199
- TSC dc b sung bng ngun vn vay : 25.040.410.000
* Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật:
Số liệu đầu quý I/2010có nguyờn giỏ 43.415.577.199(đồng). Trong đó:
TSC hu hỡnh:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 12.379.778.256
- Máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải: 29.349.216.008
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.208.171.520
Tài sản cố định vô hình có nguyên giá là: 247.500.000(đồng), trong đó:
- Chi phí thành lập đội xe tải: 47.194.000
3.1.3. Đánh giá TSCĐ tại công ty.
Ti cụng ty CP xõy dng v Sn xut Ni tht KB, TSC c ỏnh giỏ
theo nguyờn giỏ v giỏ tr cũn li.
* ỏnh giỏ theo nguyờn giỏ:
Nguyờn giỏ TSC
(khụng phõn bit mua
mi hay mua c)
= Giá mua
(cha có
thuế
+
Chi phí
lắp đặt
chạy thử
+ Thuế
nếu

- Chiết

khấu
giảm giá
Sinh viờn: ng Th Thy Trng i hc Lao ng Xó hi
Lp : 3- KT6
19
Bỏo cỏo thc tp
GTGT)
Vớ d : Ngy 13/04/2010, Cụng ty mua mt ụ tụ :
- Giá mua hóa đơn (cha có thuế GTGT): 151.600.000
- Thuế GTGT 10%: 15.160.000
- Tổng giá thanh toán: 166.760.000
Kế toán xác định nguyên giá của chiếc xe là: 166.760.000
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: là giá thành thực tế (giá trị quyết
toán) của TSCĐ tự xây dựng tự chế.
* Đánh giá theo giá trị còn lại.
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, TSC b hao mũn h hng dn to
nờn giỏ tr hao mũn.Do vy, ngoi vic ỏnh giỏ theo nguyờn giỏ k toỏn phi
xỏc nh giỏ tr cũnli ca
Giỏ tr cũn li TSC
=
Nguyờn giỏ
TSC
-
Khu hao
ly k
Ví dụ: Nguyên giá của máy úng cnh: 80 6.500.000 đ
Khấu hao lũy kế là: 6.120.828 đ
Kế toán xác định (tại thời điểm cuối qúy IV/2010)
Giỏ tr cũn li: 6.500.000 - 6.120.828 = 379.172đ
3.1.5. Tỡnh hỡnh bin ng TSC ti cụng ty CP Xõy dng v thit k Ni

tht KB
Tỡnh hỡnh tng gim TSC th hin tng hp qua bng sau:
vt: ng
Nm 2007 Nm 2008 Nm 2009 Nm 2010
19.463.156.210 24.052.496.000 31.425.893.140 45.247.845.000
Biu d:
Sinh viờn: ng Th Thy Trng i hc Lao ng Xó hi
Lp : 3- KT6
20
Báo cáo thực tập
Từ năm 2007 đến quý IV/ 2010 : 25.784.698.780 đồng, tương đương tăng
232 lần. Trong đó: Năm 2008 tăng 123 lần so với năm 2007, năm 2009 tăng gần
131 lần so với 2008, năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 tăng 144 lần.Với mức
tăng lớn như vậy chứng tỏ công ty cũng đã và đang mở rộng quy mô sản xuất,
chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ. Đây là một hướng đi đúng đắn, mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
3.1.4. Kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty CP Xây dựng và Thiết kế nội thất KB:
3.1.4.1. KÕ to¸n chi tiÕt TSC§:
Như phần phân loại TSCĐ chung ở công ty, ta thấy công ty có rất nhiều
loại TSCĐ do đó yêu cầu quản lý TSCĐ trong công ty yêu cầu phải có kế toán
chi tiết TSCĐ, thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về
cỏ cấu, tình hình phân bổ ,chất lượng kỹ thuật của TSCĐ, tình hình huy động
cũng như bao quản của công ty.
* Trình tự luân chuyển chứng từ tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
21
Báo cáo thực tập
Trước tiên công ty lập dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán chi
tiết TSCD được thực hiện trên các sổ,thẻ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm

TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá , giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình
thành
- Mua sắm, nhượng bán TSCĐ:
Phòng dự án sẽ lên danh mục trang thiết bị thuộc TSCĐ cần mua cho dự
án đầu tư xản xuất, danh mục TSCĐ không dùng cần thanh lý nhượng
bán.Trường hợp, TSCĐ được sử dụng cho văn phòng làm việc,Phòng nhân sự
sẽ lên danh mục. Sau đó lập tờ trình lên Giám đốc phê duyệt. Sau khi xem xét
đánh giá tất cả các chỉ tiêu của công ty, mục đích hoạt động sản xuất kinhdoanh,
kế hoạch và phương án mua sắm tổ chức quản lý,trả vốn đầu tư ,Giám đốc phê
duyệt.Nếu duyệt ,việc ký kết hợp đồng mua bán được tiến hành.Công ty lập hội
đồng để xác định đúng nguyên giá TSCĐ.
Bên giao nhận TSCĐ lập“Biên bản giao nhận TSCĐ”(mÉu 01- TSC§).
Sau ®ã, lập một hồ sơ TSCĐ gồm có :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Hợp đồng, Hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan .
Bộ hồ sơ gồm 2 bản: 1 bản gửi phòng kế toán theo dõi, 1 bản phòng kế
hoạch vật tư( phòng hành chính nhân sự ) giữ để quản lý.
Trình tự luân chuyển chứng từ tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
22
Báo cáo thực tập

* Trình tự ghi sổ kế toán tại phòng Kế toán: Từ các chứng từ kèm theo: Hợp
đồng mua bán, Hóa đơn GTGT, Biên bản nghiệm thu,Bản sao các tài liệu kỹ
thuật, Biên bản giao nhận TSCĐ, Giấy vận chuyển, Biên bản thanh lý TSCĐ
Kế toán thực hiện vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp:
1. ThÎ TSC§: Căn cứ lập là các chứng từ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lạiTSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
2. Nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền
3. Sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi tình hình tăng giảmTSCĐ: Mở theo quý cho
từng loại TSCĐ.
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
Giám đốc
Hội đồng giao
nhận TSCĐ
Bộ phận sử dụng
TSCĐ
Phòng kế toán
(Hợp
đồng,
Biên bản
giao
nhận,
Hóa đơn
GTGT)
Tờ trình
( 2 )
( 3 )
( 4 )
( 4 )
HĐ định
giá
TSCĐ
23
( Hợp

đồng, Biên
bản bàn
giao, Hóa
đơn
GTGT )
(1)
Phòng KH-VT
(Phòng HC-NS)
Báo cáo thực tập
4. Sổ TSCĐ: Mở theo từng quý cho toàn bộ TSCĐ trong công ty. Căn cứ vào
các chứng từ tăng giảm TSCĐ ( Bảng theo dõi nguyên giá và giá trị hao mòn
TSCĐ theo nguồn hình thành)
5. Sổ cái TK 211,111,112,133,331 Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc
biệt.
6. Bảng cân đối số phát sinh:Căn cứ lập:Cuối tháng , quý ,năm cộng số dư trên
Sổ Cái
Cụ thê: Ngày 23/04/1010, Công ty mua một dàn máy vi tính, giá mua chưa
thuế 12.400.000 đồng, thuế GTGT 10%. Bộ phận mua hàng đã thanh toán bằng
tiền mặt.
HÓA ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-
3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG QB/2010B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0002239
Ngày 23 tháng 04 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty điện tử Kim Sơn
Địa chỉ: Số 14- Trần Bình Trọng – Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số TK:
Điện thoại: 5896231 MST :0100774222
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Xuân Anh.

Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thiết kế Nội thất KB
Địa chỉ: Số 38- Ngõ 308 – Đội Cấn - Ba Đình –Hà Nội
Số TK:
Sinh viên: Đặng Thị Thủy Trường Đại học Lao động – Xã hội
Lớp : Đ 3- KT6
24
Bỏo cỏo thc tp
Hỡnh thc thanh toỏn : TM MST
ST
T
Tờn hng húa,
dch v
ĐVT Số l-
ợng
Đơn giá Thành tiền
1
Dn mỏy vi tớnh
LENOVO
B
1
12.400.000 12.400.000
Cng tin hng: 12.400.000
Thu sut GTGT : 10% Tin thu
GTGT:
1.240.000
Tng cng tin thanh toỏn: 13.640.000
S tin vit bng ch: Mi ba triu sỏu trm bn mi nghỡn ng chn./.
Ngi mua hng
( ký , h tờn)
Kế toán trởng

(ký, h tờn)
Thủ trởng đơn vị
(ký, h tờn)
Cn c vo Húa n GTGT ngy 23/04/2010, Th qu lp phiu chi:

PHIU CHI Quyn :
20CT
Ngy 23 thỏng 04 nm 2010 S :
238
H v tờn ngi nhn tin : Nguyn Xuõn Anh
a ch: Phũng HC-NS
Lý do chi : Thanh toỏn mua dn mỏy vi tớnh LENOVO theo H
s 000239 ngy 23/04/2010.
S tin : 13.640.000
Sinh viờn: ng Th Thy Trng i hc Lao ng Xó hi
Lp : 3- KT6
25

×