Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo sáng kiến Tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục để kiểm soát và đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.49 KB, 21 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn Hà, ngày 20 tháng 6 năm 2012
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Hội đồng sáng kiến cấp Tỉnh
Họ và tên tác giả: Trần Thị Phương Lan
Sinh ngày: 04 tháng 11 năm 1970
Nơi công tác: Trường THCS xã Sơn Hà – huyện Bảo Thắng
Trình độ chuyên môn: Đại học ; chuyên ngành: Ngữ văn
Các điều kiện chủ yếu để xét công nhận sáng kiến như sau:
Tên đề tài:
Làm tốt công tác «Tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục để kiểm soát
và đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường ».
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, trong những năm học gần đây, công tác Tự đánh giá
chất lượng giáo dục (TĐG) của cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban
hành tại Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 đã được Sở cũng
như Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện thị quan tâm, chỉ đạo ráo riết các cơ
sở giáo dục thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tế có không ít trường chưa thật sự
bắt tay vào làm, có lẽ với nhiều lý do như: khó làm; thiếu hệ thống thông tin,
minh chứng; cách sắp xếp hệ thống thông tin, minh chứng hoặc có thể người
hiệu trưởng - người lãnh đạo nhà trường chưa thấy được tính hữu ích của công
tác này trong việc cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà
trường. Mặt khác, thực tế cho thấy công tác tự đánh giá chất lượng của cơ sở
1
giáo dục là một công việc mới và khó thực hiện, bởi lẽ để thực hiện được công
tác Tự đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục đòi hỏi nhà trường phải có được
cách làm khoa học; có đầy đủ hệ thống thông tin, minh chứng lôgich, chi tiết, rõ
ràng, có tính thuyết phục của một năm hoặc bốn năm để chứng minh cho hoạt
động của từng tiêu chí và cũng là cơ sở để đánh giá mức độ đạt được của từng


chỉ số, tiêu chí.
2. Mục đích, nhiệm vụ
2.1. Mục đích
Thông qua công tác tự đánh giá thì sẽ có tác dụng trực tiếp, giúp cho
người hiệu trưởng - người lãnh đạo nhà trường xác định được điểm mạnh, điểm
yếu của nhà trường so với yêu cầu của xã hội về giáo dục, của ngành trong giáo
dục. Từ đó, người lãnh đạo sẽ kiểm soát được chất lượng giáo dục, có biện pháp,
kế hoạch cải tiến điểm yếu, phát huy điểm mạnh nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể.
2.2. Nhiệm vụ
2.2.1. Nghiên cứu hệ thống văn bản để chỉ đạo nhà trường làm tốt công
tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.2.2. Mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác tự đánh giá với việc kiểm soát,
đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.2.3. Trên cơ sở kết quả của công tác tự đánh giá, Hiệu trưởng nhà
trường có kế hoạch, biện pháp cải tiến các điểm yếu trong từng tiêu chí để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Làm tốt công tác: « Tự đánh giá chất lượng giáo dục để kiểm soát và đảm
bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường ».
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
Sáng kiến kinh nghiệm: Làm tốt công tác « Tự đánh giá chất lượng cơ sở
giáo dục để kiểm soát và đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà
trường » của tôi được nghiên cứu và thử nghiệm trực tiếp tại trường THCS xã
Sơn Hà - Bảo Thắng từ năm học 2009-2010, 2010-2011, học kỳ I năm 2011 -
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu hệ thống văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực
hiện công tác Kiểm định chất lượng giáo dục; công tác tự đánh giá chất lượng
giáo dục của cơ sở giáo dục:
- Chỉ thị số 46/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
05/8/2008 chỉ thị về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục;
- Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục phổ thông;
- Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
Trung học cơ sở;
- Công văn số 7880/BGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009 của Cục khảo
thí kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ GD&ĐT ban hành hướng dẫn tự đánh
giá cơ sở giáo dục phổ thông;
- Công văn số 140/KTKĐCLGD ngày 10/3/2010 của Cục khảo thí kiểm
định chất lượng giáo dục hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh
chứng để đánh chất lượng giáo dục trường THCS.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản, xác định được cách làm, Hội đồng
tự đánh giá thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS
xã Sơn Hà, qua đó nhằm kiểm soát, có kế hoạch cải tiến các biện pháp để đảm
bảo chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định.
3
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Thông qua kết quả của công tác Tự đánh giá chất lượng giáo dục, Hiệu
trưởng nhà trường tiến hành tổng hợp và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
từng tiêu chí, từ đó thấy được nguyên nhân trực tiếp - gián tiếp, nguyên nhân
chủ yếu - thứ yếu liên quan đến chất lượng giáo dục của nhà trường thông qua
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS do Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành tại Thông tư số 12/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009. Đồng thời
qua công tác tự đánh giá, nhà trường đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng giáo
dục phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học
Sau khi nghiên cứu và ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tiễn
trong công tác quản lý có tác dụng góp phần tích cực trong việc kiểm soát, đảm
bảo chất lượng giáo dục của trường THCS xã Sơn Hà huyện Bảo Thắng nói
riêng, các nhà trường nói chung.
4
II. PHẦN NỘI DUNG
MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Làm tốt công tác: « Tự đánh giá chất lượng giáo dục để kiểm soát
và đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường ».
Sau hai năm học (2008-2009, 2009-2010), năm học 2010-2011, nhà
trường đã hoàn thành công tác tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo Thông
tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy
định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS với 7 tiêu chuẩn, 47
tiêu chí, 141 chỉ số, trường THCS xã Sơn Hà đã nhận thức được sau công tác tự
đánh giá đã giúp cho người Hiệu trưởng, các thành viên trong HĐTĐG biết
được điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục? Có kế hoạch cải tiến
điểm yếu để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường
thông qua hoạt động dạy - học và các hoạt động giáo dục khác. Chính vì vậy,
với nội dung sáng kiến kinh nghiệm này mong muốn của tôi được chia sẻ với
đồng nghiệp - những người đang làm công tác quản lý các cơ sở giáo dục về
kinh nghiệm làm tốt công tác tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục để từ đó
kiểm soát và đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường với các giải
pháp cụ thể sau:
1. Giải pháp 1: Người Hiệu trưởng - Chủ tịch HĐTĐG phải có nhận
thức đầy đủ, đúng đắn về bản chất công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và công tác tác tự đánh giá chất lượng giáo dục

Muốn làm tốt công tác tự đánh giá để kiểm soát và đảm bảo chất lượng
giáo dục của một cơ sở giáo dục thì hơn ai hết, người Hiệu trưởng - Chủ tịch
HĐTĐG phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc về:
- Mục đích của công tác kiểm định: « Nhằm xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng
5
cao chất lượng giáo; thông báo công khai với các cơ quan quản lý và xã hội về
thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ
sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục »
- Mục đích công tác tự đánh giá là: « Tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các
điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chí chuẩn chất lượng giáo dục do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục ».
Đồng thời, người Hiệu trưởng với vai trò là người đứng đầu cơ sở giáo
dục, chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương,
trước nhân dân về quá trình quản lý, chỉ đạo, điều hành, chất lượng và hiệu quả
các hoạt động giáo dục của nhà trường, vì vậy người Hiệu trưởng phải có:
- Nhận thức đúng đắn về công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục, khi
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu phải đứng trên cương vị của người lãnh đạo, có
cái nhìn tổng thể, có cách đánh giá, nhận định vấn đề một cách khách quan,
đúng thực trạng những gì đang diễn ra tại cơ sở giáo dục của mình, tránh tình
trạng có cái nhìn phiến diện, mang tính chủ quan, nặng về thành tích, cách đánh
giá thực trạng ( mô tả hiện trạng) hơn cả những gì mà nhà trường có được. Như
vậy, không những công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục sẽ bị vô hiệu hóa,
không mang đúng bản chất, mục đích của nó mà người Hiệu trưởng cũng sẽ
không xác định được điểm mạnh, điểm yếu của các hoạt động giáo dục hay nói
cách khác người Hiệu trưởng không kiểm soát được chất lượng thực tế để đề ra
biện pháp cải tiến đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường cho
phù hợp và chính xác trong từng giai đoạn cụ thể.

- Khả năng nhận định, tổng hợp, phân tích vấn đề, hệ thống hóa, cụ thể
hóa về điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động thông qua từng tiêu chí trong 7
tiêu chuẩn với 141 chỉ số được quy định tại Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT
bao hàm đánh giá toàn bộ các hoạt động của nhà trường.
6
- Có khả năng thuyết phục mọi người cùng tham gia phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu bằng cách cải tiến các biện pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
2. Giải pháp 2: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền cho cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể trong xã, các bậc cha mẹ học
sinh hiểu đúng bản chất về công tác kiểm định chất lượng nói chung, công
tác tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nói riêng
Với giải pháp này mục đích giúp cho người Hiệu trưởng muốn công tác
kiểm định chất lượng giáo dục nói chung, công tác tự đánh giá chất lượng giáo
dục của nhà trường nói riêng thật sự đạt được mục tiêu, nhiệm vụ và mục đích
với đúng bản chất của nó thì người Hiệu trưởng - lãnh đạo nhà trường phải làm
tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về việc tuyên truyền cho
các ban ngành đoàn thể của địa phương, các bậc cha mẹ học sinh hiểu rõ về một
số nội dung cơ bản của công tác kiểm định chất lượng, đặc biệt là công tác tự
đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục.
Như chúng ta đã biết để làm được công tác kiểm định chất lượng giáo dục,
đặc biệt phấn đấu một cơ sở giáo dục qua công tác đánh giá ngoài đạt được cấp
độ 3 là cả một quá trình phấn đấu, sự vào cuộc của tất cả các lực lượng trong và
ngoài nhà trường có liên quan. Do đó không chỉ đơn lẻ cơ sở giáo dục tự làm, tự
phấn đấu mà còn cần có sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, của các
bậc cha mẹ học sinh.
Vậy muốn các lực lượng đó cùng tham gia có hiệu quả, trước hết là cơ
quan chuyên môn - nhà trường phải có trách nhiệm tham mưu cho Đảng ủy,
chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, giúp cho mọi người cùng

hiểu rõ những nội dung cơ bản về công tác kiểm định chất lượng giáo dục, công
tác tự đánh giá chất lượng giáo dục thông qua một số văn bản cụ thể như sau:
* Chỉ thị số 46/2008/CT-BGD&ĐT ngày 05/8/2008 của Bộ GD&ĐT:
Tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Nội hàm
7
Quán triệt về tăng cường công tác đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục với 9
nhiệm vụ trọng tâm.
* Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục phổ thông với các nội dung.
- Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông: Nhằm xác định
mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục phổ
thông nhằm nâng cao chất lượng giáo; thông báo công khai với các cơ quan
quản lý và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh
giá và công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
- Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục: Được thực
hiện theo 4 quy trình:
+ Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông
+ Đăng ký kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục phổ thông
+ Đánh giá ngoài và đánh giá lại ( nếu có) cơ sở giáo dục phổ thông
+ Công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
- Nguyên tắc kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục: Đảm bảo theo
quy trình 4 bước (và chu kỳ 4 năm/ lần.
- Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, gồm 7 bước:
+ Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
+ Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá.
+ Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
+ Thu thập, xử lý và xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
+ Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

+ Viết báo cáo tự đánh giá.
+ Công bố báo cáo tự đánh giá.
- Mục đích, phạm vi tự đánh giá :
+ Mục đích tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông là tự xem xét, tự
kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch
8
cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chí chuẩn chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Phạm vi của tự đánh giá là bao quát toàn bộ các hoạt động giáo
dục của cơ sở giáo dục phổ thông ( bao gồm: Hoạt động dạy - học và các hoạt
động giáo dục khác) theo từng tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường THCS do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Các cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ
thông:
+ Cấp độ 1: Cơ sở giáo dục phổ thông có từ 50% đến dưới 65% số
tiêu chí đạt yêu cầu.
+ Cấp độ 2: Cơ sở giáo dục phổ thông có từ 65% đến dưới 80% số
tiêu chí đạt yêu cầu.
+ Cấp độ 3: Cơ sở giáo dục phổ thông có từ 80% trở lên số tiêu chí
đạt yêu cầu.
* Thông tư số 12/2009/TT-BGD&ĐT ngày 12/5/2009 của Bộ GD&ĐT
Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở, gồm 7 tiêu chuẩn, 47 tiêu chí, 141 chỉ số.
Đặc biệt tuyên truyền sâu sắc đầy đủ về các tiêu chí liên quan trực tiếp
đến vai trò, trách nhiệm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; sự
phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể trong xã và các bậc cha mẹ học sinh,
cụ thể ( tiêu chuẩn 1, tiêu chuẩn 5, tiêu chuẩn 6).
Cách tuyên truyền: Thông qua các buổi họp giao ban tại UBND xã, các
buổi họp các bậc cha mẹ học sinh ( khai giảng, sơ kết, tổng kết năm học); kết

hợp với các buổi họp thôn hoặc các lớp tập huấn tại trung tâm học tập cộng đồng
của các thôn.
3. Giải pháp 3: Tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ về chuyên môn trong
công tác tự đánh giá của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá, do công việc mới được
triển khai, chưa có đơn vị nào thực hiện nên bản thân mỗi đồng chí Hiệu trưởng
9
- Chủ tịch HĐTĐG cũng như các thành viên trong HĐTĐG của các cơ sở giáo
dục nói chung, trường THCS xã Sơn Hà nói riêng còn gặp nhiều khó khăn về
các bước và cách làm.
Nhận thức được vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của cơ quan chuyên
môn chỉ đạo trực tiếp - Phòng GD&ĐT huyện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tư
vấn cho các cơ sở giáo dục về công tác kiểm định chất lượng nói chung, công
tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nói riêng. Chính vì vậy, nhà trường đã tranh
thủ ý kiến đóng góp, chỉ đạo của lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện
để từng bước tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc bằng cách nhà trường tổ chức
hội nghị trao đổi về công tác kiểm định chất lượng, mời lãnh đạo và chuyên viên
của Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng trao đổi với nhà trường một số nội dung:
- Trao đổi trực tiếp trên hệ thống văn bản;
- Nghe nhà trường trình bày ý tưởng về các bước, cách thức thực hiện
công tác tự đánh giá
Qua buổi trao đổi đó, lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục và
Đào tạo đã đóng góp ý kiến, bổ sung, điều chỉnh kịp thời, tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc, giúp cho HĐTĐG của nhà trường có được cách hiểu, cách
làm bài bản, đúng quy trình trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá chất
lượng giáo dục của nhà trường đảm bảo tính khoa học, mang lại hiệu quả đích
thực của công tác tự đánh giá cụ thể các nội dung:
- Hiểu đúng, hiểu đầy đủ nội hàm của hệ thống văn bản hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, đặc biệt một số khái niệm mới và khó hiểu;
- Cách xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tự đánh giá;

- Cách hiểu và xác định nội hàm của các tiêu chí, tiêu chuẩn;
- Cách tổ chức thực hiện các bước của công tác tự đánh giá;
- Cách xác định thông tin, minh chứng cho các tiêu chí;
- Cách sắp xếp, mã hóa hệ thống thông tin, minh chứng;
- Cách đánh giá từng tiêu chí thông qua mô tả hiện trạng, xác định điểm ;
10
mạnh, điểm yếu, đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng ( phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu), xác định tiêu chí đó đạt hay không đạt. Tất cả phải logich chặt
chẽ, ăn nhập với nhau trên cơ sở xuất phát từ phần mô tả hiện trạng.
- Tổng hợp thành bản báo cáo đầy đủ, hoàn chỉnh về công tác tự đánh giá
chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Thấy được tác dụng của công tác tự đánh giá.
4. Giải pháp 4: Năng lực đánh giá, nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của
các tiêu chí trên cơ sở các hoạt động của nhà trường của người Hiệu trưởng
Với giải pháp này, đòi hỏi người Hiệu trưởng sau khi thực hiện công tác
tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường phải có năng lực đánh giá, nhận
xét, phân tích điểm mạnh, điểm yếu đối với từng tiêu chí trước hội đồng giáo
dục của nhà trường; chỉ rõ nguyên nhân ( khách quan, chủ quan) của điểm
mạnh, điểm yếu nhằm mục đích thông qua việc đánh giá của người Hiệu trưởng
giúp cho từng thành viên, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường hiểu được những vấn đề mà người Hiệu trưởng đánh giá,
nhận xét, đồng thời tự bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng xác định
được những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần phải thực hiện các biện
pháp cải tiến để nâng cao chất lượng trong thời gian cụ thể.
Cụ thể, sau khi thực hiện công tác tự đánh giá, nhà trường đã xác định
được các điểm mạnh:
1. Công tác tổ chức và quản lý nhà trường có đầy đủ các tổ chức, đoàn
thể, tổ chuyên môn, tổ văn phòng; hoạt động đảm bảo đúng quy chế chuyên
môn, có hiệu quả. Nhà trường xây dựng được hệ thống hồ sơ sổ sách khoa học,
cẩn thận, sạch đẹp, đầy đủ theo quy định. Thực hiện đúng quy trình công tác

khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em
học sinh trong nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo đạt các yêu cầu
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về trình độ chuyên môn, lý luận
chính trị, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn. Nhà trường có được tập thể sư
11
phạm đoàn kết nhất trí cao trong mọi hoạt động, xây dựng được nền nếp dạy -
học. Hoạt động của công tác Đoàn, Đội mạnh, luôn đạt thành tích cao.
3. Nhà trường tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chương trình
giáo dục và các hoạt động giáo dục. Công tác hội giảng cấp tổ, trường được tổ
chức theo đúng quy định, có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn và phương
pháp giảng dạy của giáo viên. Giáo viên tích cực sử dụng phòng học bộ môn,
thiết bị giáo dục và đồ dùng dạy học; đại đa số giáo viên tích cực ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong và
ngoài nhà trường đều được xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả tương
đối cao, góp phần nâng cao tỷ lệ chuyên cần, công tác duy trì số lượng và chất
lượng giáo dục của nhà trường. Công tác giáo dục thể chất của nhà trường luôn
phát triển đi đầu trong huyện; công tác y tế trường học được thực hiện theo đúng
quy định. Nhà trường thực hiện tốt chủ đề các năm học và các cuộc vận động,
phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động; chú trọng công tác rèn
luyện kỹ năng sống cho các em.
4. Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính
và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Lập dự toán, thực hiện thu - chi theo
đúng quy định, có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; hằng kỳ đều công khai tài
chính trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, đã được các cấp có thẩm quyền
kiểm tra. Cơ sở vật chất nhà trường cơ bản đã được đầu tư theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại, đồng bộ. Khuôn viên nhà trường được xây dựng khang trang,
xanh, sạch, đẹp, đảm bảo môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện hỗ trợ cho
các em học tập, vui chơi.
Bên cạnh các điểm mạnh, nhà trường cũng tự xác định còn các điểm yếu:

1. Một vài giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi trẻ nên chưa
thật sự có kinh nghiệm, cụ thể các môn Toán, Lý, Sử, Máy tính cầm tay. Còn
một số ít giáo viên do tuổi cao (sắp nghỉ hưu) nên hạn chế trong việc sử dụng
máy vi tính soạn bài và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
2. Chất lượng học sinh giỏi tham gia các kỳ thi HSG các cấp còn thấp
chưa thật sự xứng với 1 trường vùng 2 cạnh trung tâm của huyện. Phong trào
12
tích cực học tập của học sinh chưa đồng đều; một bộ phận học sinh còn lười học
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy - học của nhà trường.
3. Về cơ sở vật chất chưa thật sự đầy đủ theo đúng quy định của Thông tư
06 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trường chuẩn quốc gia. Hiện tại còn
phải gộp 1 số phòng chức năng theo quy định để hoạt động.
Như vậy, sau khi Hiệu trưởng - Chủ tịch HĐTĐG đưa ra các nhận xét,
đánh giá, kết luận về những điểm mạnh, điểm yếu, Hiệu trưởng và các thành
viên trong HĐTĐG đã xác định và phân loại nhóm các điểm yếu như sau:
1. Đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi còn
thiếu kinh nghiệm để nâng cao chất lượng mũi nhọn;
2. Cơ sở vật chất còn thiếu so với quy định: Thiếu phòng đọc riêng cho
giáo viên và học sinh; phòng chờ cho giáo viên; phòng tập đa năng, các phòng
học bộ môn.
Sau khi xác định được các nhóm giải pháp, Hiệu trưởng cùng với các
thành viên trong HĐTĐG hay nói khác đi chính là các tổ chức đoàn thể, các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch với các biện pháp cụ
thể để cải tiến chất lượng đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả.
5. Giải pháp 5: Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng bao gồm: phát
huy điểm mạnh, cải tiến điểm yếu chất lượng giáo dục của nhà trường
Trên cơ sở kết quả nhận định, phân tích, đánh giá, điểm mạnh, điểm yếu
về chất lượng giáo dục của nhà trường trong từng tiêu chí, người Hiệu trưởng -
Chỉ tịch HĐTĐG cùng với các thành viên trong HĐTĐG phải xây dựng được kế
hoạch cải tiến chất lượng với các biện pháp cụ thể. Kế hoạch phải đưa ra được

những biện pháp, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của
địa phương, có tính khả thi. Mặt khác, khi xây dựng kế hoạch cải tiến biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục phải dựa trên các nguồn lực hiện có của trường
như: Nhân lực, vật lực, tài lực. Đánh giá đúng những thuận lợi, khó khăn; thời
cơ, thách thức; phải có nhận định, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho việc khắc phục
điểm yếu của các tiêu chí trong từng giai đoạn, từng thời gian cụ thể.
13
Với giải pháp này, mục đích sau khi thực hiện xong công tác tự đánh giá,
biết rõ điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở đó, nhà trường đã xác định được thứ tự
khắc phục điểm yếu được ưu tiên hàng đầu là nâng cao chất lượng mũi nhọn.
Muốn nâng cao được chất lượng mũi nhọn, nhà trường phải xây dựng kế hoạch
cải tiến điểm yếu với các giải pháp đó là:
5.1. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, kinh nghiệm
bồi dưỡng học sinh cho đội ngũ giáo viên bằng cách: tổ chuyên môn mở các
chuyên đề chuyên sâu về giải các đề thi HSG các cấp, làm các bài tập khó; trao
đổi, bàn bạc về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức học tập giáo viên
trường bạn có nhiều kinh nghiệm, thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi ( trường THCS thị trấn Phố Lu).
5.2. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường, cha mẹ của các em trong đội tuyển để tạo điều kiện về thời
gian, cùng quan tâm, nhắc nhở các em học tập, đầu tư về tài liệu, máy vi tính ,
bố trí góc học tập cho các em hợp lý.
5.3. Làm tốt công tác động viên, khích lệ các em, giúp các em hiểu rõ
được việc các em được tham gia các đội tuyển để bồi dưỡng vừa là trách nhiệm
của các em trong việc học tập vừa là danh dự của gia đình, danh dự, truyền
thống tốt đẹp của nhà trường, để từ đó các em có ý thức tích cực học tập, ôn
luyện dưới sự hướng dẫn của thầy cô.
5.4. Nhà trường đầu tư, đáp ứng đủ tài liệu theo nhu cầu đề xuất của giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi các môn giúp cho giáo viên có tài liệu bồi dưỡng,
học sinh có tài liệu ôn tập. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất tốt nhất, thuận lợi

nhất cho công tác bồi dưỡng.
5.5. Động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời theo quy chế chi tiêu nội
bộ cho các đồng chí giáo viên tham gia bồi dưỡng có học sinh đạt giải và những
học sinh đạt giải các cấp.
Các biện pháp, giải pháp để nâng cao chất lượng mũi nhọn trình bày trên
luôn được lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhà
trường thường xuyên động viên, đôn đốc, nhắc nhở đội ngũ giáo viên tham gia
14
bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, đội ngũ giáo viên nói chung hãy nêu cao vai
trò, trách nhiệm trong từng giờ dạy để hướng dẫn các em học tập, nắm bắt được
những kiến thức kỹ năng cơ bản của từng môn học, làm tiền đề cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi các lớp, các môn. Thường xuyên dự giờ đột xuất, kiểm tra
hồ sơ để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những thiếu sót của giáo viên cũng như
nền nếp học tập của học sinh các lớp.
6. Giải pháp 6: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch; công tác thi đua khen thưởng
Đây là giải pháp để giúp cho người Hiệu trưởng - người lãnh đạo nhà
trường trong quá trình triển khai, thực hiện kế hoạch cải tiến các biện pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đã đề ra ( các điểm yếu đã được
chỉ ra ở giải pháp 4) có hiệu quả thì người Hiệu trưởng không những phải làm
tốt công tác kiểm tra, đánh giá mà còn phải chỉ đạo các cá nhân, tổ chức, tổ
chuyên môn liên quan cũng phải làm tốt công tác này để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch sao cho mục đích cuối cùng là cải tiến được chất lượng giáo dục
của điểm yếu, muốn vậy song song với công tác triển khai kế hoạch thì công tác
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ; công tác thi đua khen thưởng
cũng góp phần quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch có hiệu quả, chính vì
vậy, người hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tốt một số giải pháp:
* Công tác kiểm tra,đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
1. Kiểm tra công tác triển khai kế hoạch cải tiến các biện pháp nâng cao
chất lượng dục của nhà trường ( bao gồm phát huy điểm mạnh đã đạt được và

khắc phục điểm yếu) phải thật cụ thể, rõ ràng, phân công trách nhiệm đến từng
bộ phận, tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các cá nhân.
2. Kiểm tra việc xác định thời gian thực hiện các giải pháp, biện pháp để
cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Quá trình thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng theo kế hoạch đề
ra, các cá nhân, đứng đầu các tổ chức, đoàn thể, các tổ phải thường xuyên nắm
bắt, kiểm tra, đánh giá, phân tích tiến độ, hiệu quả đạt được sau mỗi một thời
gian cụ thể.
15
4. Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch kiểm tra, đánh giá, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung các biện pháp nhằm kiểm soát, đảm bảo chất lượng giáo dục của
nhà trường.
* Công tác thi đua, khen thưởng
1. Ngay từ đầu năm học, nhà trường căn cứ vào những nội dung được
thống nhất trong Quy chế chi tiêu nội bộ về công tác khen thưởng cho giáo viên
có thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh giỏi
đạt giải các cấp công bố trước hội đồng.
2. Động viên giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tự nguyện, mạnh dạn đăng
ký số học sinh đạt giải của từng môn.
3. Hằng tháng có đánh giá, nhận xét và tuyên dương những giáo viên tích
cực bồi dưỡng học sinh như: Tích cực sưu tầm tài liệu, tăng cường thời gian bồi
dưỡng ngoài quy định.
4. Kết thúc năm học, căn cứ vào kết quả học sinh đạt giải học sinh giỏi
các cấp; căn cứ vào nghị quyết của Quy chế chi tiêu nội bộ, nhà trường có quyết
định khen thưởng cho giáo viên có thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi và học
sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp theo từng mức ( có cả Giấy khen và hiện vật).
5. Bên cạnh việc nhà trường làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhà
trường đã phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có những phần
thưởng cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong công tác nâng cao
chất lượng học sinh giỏi. Báo cáo và tham mưu với UBND xã tuyên dương khen

thưởng giáo viên vào dịp 20/11, học sinh vào dịp 01/6 hằng năm. Đảm bảo công
tác khen thưởng của Phòng, Sở GD&ĐT cho các đối tượng học sinh theo đúng
quy định.
16
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong hai năm thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục, bản
thân tôi là người Hiệu trưởng - người đứng đầu cơ sở giáo dục đã kiểm soát
được chất lượng giáo dục của nhà trường bằng cách xác định điểm mạnh, điểm
yếu và đã có các biện pháp để cải tiến được chất lượng của nhà trường ở một số
nội điểm yếu cụ thể:
1. Kết quả thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ: Hằng năm, 100% giáo viên đạt giáo
viên dạy giỏi cấp trường; năm học 2010 - 2011, 7/20 giáo viên đạt giáo viên dạy
giỏi cấp huyện = 35% ( tăng 7% so với năm học 2007-2008); 1 giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh = 5% (so với các năm trước không có).
1.2. Chất lượng học sinh giỏi các cấp đã được tăng lên so với năm học
2009-2010, năm học 2010-2011: cấp huyện tăng đạt 13 giải ( tăng 5 giải so với
năm học 2009-2010), cấp tỉnh tăng 1 giải ( tăng 1 so với năm học 2009-2010).
Học kỳ I, năm học 2011-2012: đạt 12 giải cấp huyện, 2 giải cấp tỉnh.
1.3. Cơ sở vật chất nhà trường được UBND huyện Bảo Thắng, Sở
GD&ĐT Lào Cai đầu tư: 4 phòng học bộ môn ( 1 phòng Tin học, 1 phòng Công
nghệ - Vật lý; 1 phòng Sinh - Hóa học; 1 phòng nghe nhìn tiếng Anh); 1 công
trình nhà vệ sinh; hệ thống nước sạch; 1 bộ bàn ghế văn phòng; hệ thống bàn
17
ghế học sinh đảm bảo đúng quy định; được Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Lào
Cai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hai khu vực ( Khu trung tâm ở
thôn Tả Hà 2: 4367m
2
, phân hiệu ở thôn An Hồng: 4334m
2

). Huy động nhân dân
ủng hộ nhà trường trên 140.000.000đ tiền mặt và trên 700 ngày công tu sửa cơ
sở vật chất trường lớp và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
1.4. Các hoạt động giáo dục của nhà trường được học sinh tích cực tham
gia và đạt hiệu quả cao như: Các hội thi AEROBIC ( luôn đạt giải nhất và giải
đặc biệt); Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt giải ba toàn đoàn; Đạt nhiều giải
Việt dã Tiền phong của huyện, tỉnh tham gia cho Phòng GD&ĐT, UBND xã
Sơn Hà; Giải nhất, nhì đá cầu cấp tỉnh; các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao
cũng được cán bộ, giáo viên, nhân viên, các em học sinh của nhà trường hoạt
động sôi nổi tại nhà trường, địa phương và các hội thi do ngành phát động đều
đạt giải.
1.5. Nhà trường xây dựng được nền nếp dạy - học; cảnh quan trường lớp
luôn xanh - sạch - đẹp, đảm bảo môi trường sư phạm an toàn thân thiện, lành
mạnh hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, các em học sinh nhà trường hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công.
1.6. Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy
học, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thực hiện các hoạt động
giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả tương đối cao. Bình quân giáo viên dạy có
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng
( năm học 2010-2011 ứng dụng được 214 tiết; năm học 2011-2012: 347 tiết.
Tổng số lượt sử dụng đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng: năm học 2010 -
2011: 2414; năm học 2011 - 2012: 2565.
1.7. Đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống truyện, sách để xây dựng Thư viện
đạt chuẩn ( hiện đã hoàn thiện công tác xây dựng Thư viện đạt chuẩn, đang đợi
Sở Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra và công nhận vào tháng 4/2012).
1.8. Xây dựng được phòng truyền thống của nhà trường đảm bảo theo quy
định.
18
1.9. Đặc biệt sau hai năm thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo
dục theo quy định, nhà trường đã hoàn thành kế hoạch xây dựng trường học đạt

chuẩn quốc gia theo kế hoạch của Huyện ủy và Đảng ủy xã, được UBND tỉnh ra
quyết định công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 - 2015.
1.10. Nhà trường xây dựng được hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định
của Điều lệ trường học tại Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT và công văn số
1044 của Sở GD&ĐT khoa học, gọn gàng, ngăn nắp. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình làm việc của các tổ, đoàn thể, của Ban giám hiệu cũng
như công tác kiểm tra các cấp, các ngành.
Đồng thời không ngừng phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Chính vì
vậy, tháng 02/2012 Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai đã thành lập đoàn đánh giá
ngoài nhà trường, qua công tác kiểm tra, đánh giá, nhà trường đã được đoàn
đánh giá đảm bảo chất lượng đạt cấp độ 3 ( 39/47 tiêu chí đạt = 83,3%).
2. Khả năng phổ biến và nhân rộng
Với các giải pháp như đã trình bày những kinh nghiệm thực hiện công tác
tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo quy định, tôi xin được chia sẻ và
chắc chắn sẽ giúp ích cho người Hiệu trưởng nói riêng, các cơ sở giáo dục nói
chung kiểm soát được chất lượng giáo dục của nhà trường trong từng lĩnh vực,
hoạt động cụ thể, để từ đó có các biện pháp nhằm cải tiến đảm bảo, nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường theo yêu cầu của ngành, của xã hội ở tất cả
các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Bảo Thắng nói riêng, tỉnh Lào Cai nói
chung./.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN
Trần Thị Phương Lan
Xác nhận của nhà trường
19
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG CÁC CẤP
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
20
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
21

×