Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích tài chính công ty TNHH Cầu Vồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.63 KB, 73 trang )

Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CẦU VỒNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY
- Công ty TNHH CẦU VỒNG được hình thành theo giấy phép kinh
doanh kinh doanh lần đầu số 052472 vào ngày 7 tháng 7 năm 1995 và được cấp
lại lần 10 số 0301441858 vào ngày 8 tháng 10 năm 2009 của sở kế hoạch và đầu
tư.
- Tổ chức bộ máy hoạt động gồm: 3 đơn vị chức năng và 1 đơn vị sản xuất
với tổng số CB.CNV lúc ban đầu la 105 người và đến nay là 131 người.
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Công Ty TNHH kinh doanh những ngành nghề cụ thể sau:
- Tư vấn đầu tư.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng, trang trí nội thất.
- Kinh doanh nhà.
- Môi giới thương mại.
- Đại lý ký gửi hàng hóa.
- Thiết kế tạo mẫu.
- Quảng cáo thương mại.
- Dịch vụ tổ chức triển lãm, hội nghị, hội thảo.
1.3. QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
Điều hành nguồn nhân lực, vật lực được giao để đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị.
Công ty tnhh chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức sản xuất
theo loại hình kinh doanh phù hợp với điều kiện làm việc và trình độ năng lực
của cán bộ.
Được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu theo
tên gọi để giao dịch, được ký hợp đồng kinh tế trong xây dựng, tổ chức thực
hiện công tác tài chính kế toán thống kê theo pháp lệnh TC – KTTK hiện hành.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
1


Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Xây dựng chương trình hoạt động khoa học kỹ thuật cho đơn vị.
Xây dựng, tổ chức bộ máy, các bộ phận sản xuất kinh doanh, đề bạt, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động nội bộ, tuyển dụng lao động.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Theo giấy phép kinh doanh số 030144858 cấp ngày 8/10/2009 của sở kế
hoạch đầu tư thì công ty được chủ động xây dựng kế hoạch phương án tổ chức
sản xuất, phương thức kinh doanh phù hợp với năng lực trình độ và tổ chức bộ
máy sản xuất với 151 CB.CNV ( nam: 118, nữ: 33 ) với thu nhập bình quân là
3.000.000đ/người/tháng. Công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo lực lượng
công nhân kỹ thuật, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
các cán bộ quản lý, tạo điều kiện cho đội ngũ sản xuất tiếp cận với các thiết bị
phương tiện hiện đại nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Do đó, hầu hết CB.CNV của công ty là những người có kinh nghiệm
chuyên môn cao, bên cạnh đó đơn vị còn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn lao
động cho người làm việc. cơ cấu của công ty tnhh hiện nay gồm có:
- Ban giám đốc
- 03 Phòng ban chức năng
- 01 Đội sản xuất
1.4.1. Ban Giám Đốc:
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc là những người giúp giám đốc điều hành hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về trách nhiệm được phân
công.
1.4.2. Khối Chức Năng:
Phòng kinh doanh:
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác – kế hoạch –
kinh doanh – vật tư trên cơ sở mục tiêu, phương án được lãnh đạo đề ra.
Phòng kế toán:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc

2
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tài
chính kế toán thống kê.
Phòng tổ chức hành chính:
Là đơn vị chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức
hành chính và quản trị.
1.4.3. Đội Sản Xuất:
Là đơn vị trực tiếp sản xuất, có nhiệm vụ thi công các công trình, xây
dựng mới và sửa chữa các công trình, tái lập mặt đường, vận chuyển vật tư,
dụng cụ.
1.5. TÀI SẢN CỦA CÔNG TY :
Trong đó:
Vốn cố định: 11.888.508.595 đvn
Vốn lưu động: 3.012.553.878 đvn
Cơ sở vật chất:
Trụ sở chính:
SỐ 8 ĐƯỜNG 6A PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG QUẬN BÌNH TÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Máy móc thiết bị:
Công ty có 1 hệ thống các dụng cụ như sau: máy cắt sắt, máy khoan hàn,
máy hàn, máy tán đinh boulon, xe đào rãnh, máy trộn bê tông, máy cắt bê tông,
máy phát điện, máy nén hơi, máy in plotter, digitiger phục vụ trong vẽ kỹ thuật
đảm bảo phục vụ yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các loại xe phục vụ thi công và quản lý, công ty hiện có những loại xe
như sau: xe mazda, xe ford và một số xe công ty thuê để phục vụ yêu cầu công
tác.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
3
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ

1.6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Doanh thu Lợi nhuận
2007 20.965 0,453
2008 27.476 1,097
2009 43.461 1,153
2010 45.117 -1,103
2011 46.408 0,00861
Nhận xét về xu hướng phát triển của công ty: Từ năm 2007 đến năm 2011 kết
quả sản xuất kinh doanh ổn định và chiều hướng tăng dần. Nhưng đến năm
2010 tình hình sản xuất kinh doanh bị giảm sút do một số công trình chưa
nghiệm thu, quyết toán là năm công ty gặp khó khăn nhất. Sang năm 2011
công ty đã dần củng cố khắc phục bắt đầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả
trở lại.
1.7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1.7.1. Thuận Lợi
1.7.1.1. Yếu Tố Khách Quan:
Nền kinh tế đất nước đang đi lên từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, tạo điều kiện cho các dịch vụ ngày càng phát triển.
Đất nước ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao,
nhu cầu ngày càng phát triển, nhất là nhu cầu về dịch vụ, giao tiếp.
1.7.1.2. Yếu Tố Chủ Quan:
Sự quan tâm, tập trung chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ và sâu sát của ban
giám đốc công ty, kịp thời đưa ra những giải pháp giải quyết những khó khăn
vướng mắc, chủ động trong điều sản xuất tạo được niềm tin và uy tín đối với
khách hàng và các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thông qua chế độ
khoán đã tạo động lực cho các đơn vị cơ sở phát huy năng lực và trí tuệ để đẩy
mạnh tốc độ phát triển và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc

4
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Đội ngũ cán bộ chức năng và đội ngũ lãnh đạo các tổ đội sản xuất có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cao, nhiệt tình và có tinh thần chủ động trong công
tác được giao góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu
quả hơn.
1.7.2. Khó Khăn:
1.7.2.1. Yếu Tố Khách Quan:
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì cạnh tranh là điều
không tể tránh khỏi, nhất là đối với những công ty có kinh nghiệm và quy mô
lớn hơn.
1.7.2.2. Yếu Tố Chủ Quan:
Nhà xưởng, phòng làm việc, kho bãi còn chật hẹp gây khó khăn cho công
việc, cho công tác chuẩn bị vật tư để phục vụ thi công kịp thời và cho công tác
bảo quản các loại vật tư hàng hóa, thiết bị.
Phương tiện cơ giới, dụng cụ thi công trang bị còn thiếu cho các tổ đội sản
xuất.
Các công trình mà công ty thi công hầu hết chưa đấy đủ thủ tục xây dựng
cơ bản, thiếu giấy phép cần thiết gây gián đoạn thi công, làm chậm thời gian
quyết toán.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
5
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
2.1.1. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng chủ yếu là phương
pháp so sánh:
So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, để
thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp kịp thời.

So sánh kỳ này với mức trung bình của Ngành nghĩa là so sánh với những
doanh nghiệp cùng loại để thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở tốt
hơn hay xấu hơn, đươc hay chưa được.
Những chỉ tiêu trung bình của Ngành là những tiêu chuẩn được đánh giá
là khá tốt cho những doanh nghiệp cùng loại. Nghĩa là một Doanh nghiệp có các
tỷ số tài chính phù hợp với mức trung bình của Ngành là những Doanh nghiệp
đang sử dụng các chính sách tài chính thông thường và phổ thông cho thấy tình
hình tài chính được đánh giá tốt.
Trong điều kiện nước ta, khi các tỷ số tài chính trung bình của Ngành
chưa được thông kê thì phân tích tài chính các nhà phân tích có thể đưa ra những
tỷ số tài chính mẫu mà được đánh giá là tốt để so sánh. Hoặc chọn một doanh
nghiệp cung loại được đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tình
hình tài chính lành mạnh, để từ đó chọn các tỵ số tài chính của doanh nghiệp này
là thước đo là tiêu chuẩn để đánh giá so sánh. Tuy nhiên trong những chừng
mực nhất định các tỷ số tài chính riêng rẽ cũng cho thấy một mức độ nào đó khi
đánh giá tài chính.
2.1.2. Điều Kiện So Sánh Được:
Điều kiện có thể so sánh được giũa các chỉ tiêu kinh tế được quan tâm cả
về không gian lẫn thời gian. Những chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng
thời gian cần chú ý đến các điều kiện.
Phản ánh cung một nội dung kinh tế.
Có cùng phương pháp tính toán.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
6
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Cùng đơn vị tính toán.
Ngoài ra các chỉ tiêu đó cần được quy đổi về cùng quy mô hoạt động với
các điều kiện kinh doanh tương tự.
2.1.3. Mục Tiêu So Sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những mục tiêu so sánh, quá trình

phân tích so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới các hình thức sau:
Số tuyệt đối là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thể hiện bằng
phép trừ giữa các mức độ chỉ tiêu đang xét ở các kỳ khác nhau.
Phân tích bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về quy mô hoặc khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
Số tương đối là kết quả giữa các kỳ phân tích được thể hiện bằng phép
chia ở các mức độ của chỉ tiêu đang xét các kỳ khác nhau. So sánh bằng số
tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ,kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc
biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các kỳ khác nhau.
Số bình quân là số biểu hiện cho chỉ tiêu trung bình của từng ngành nghề
và mỗi khu vực ngành nghề có một chỉ tiêu trung bình riêng và được tính trên cơ
sở tập hợp kết quả các chỉ tiêu hoạt động của các doanh nghiệp có cùng một
ngành nghề kinh doanh.
2.2. NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Cơ sở phân tích tài chính là hệ thống các báo cáo tài chính gồm Bảng cân
đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng lưu chuyển tiền tệ. Ta chỉ
xem xét qua Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu
chính để phân tích tình hình tài chính của công ty.
2.2.1. Bảng Cân Đối Kế Toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính được lập vào thời điểm nhất định
theo 2 phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phải cân đối nhau.
Do đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ tài chính trong quá trình hoạt động của con doanh nghiệp và nguồn tài
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
7
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
trợ cho tài sản đó tại một thời điểm cụ thể. Bảng cân đối kế toán được chia thành
2 phần:
2.2.1.1. Phần Bên Trái – Tài Sản:
Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo

thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở phần
tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về mặt kinh tế: số liệu bên phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các
loại tài sản, tài sản doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại
dưới hình thức vật chất, cụ thể là:
+ Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu và tồn kho.
+ Tài sản cố định bao gồm: tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố
định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất dở dang, ký cược dài hạn.
Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát quy
mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
- Về mặt pháp lý: số liệu bên phần tài sản thể hiện số tài sản đang thuộc về
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Phần Bên Phải - Nguồn Vốn:
Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập
báo cáo. Các chỉ tiêu phản ánh bên phần nguồn vốn được sắp xếp theo tính chất
sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn.
- Về mặt kinh tế: Số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu nguồn vốn
được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái quát khả năng,
mức tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
- Về mặt pháp lý: Sồ liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân
hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay,vốn liên doanh liên
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
8
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
kết góp cổ phần , đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải
trả.

2.2.2. Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh:
Trong Bảng Cân Đối kế toán chỉ rõ tính chất hợp lý cơ bản của doanh
nghiệp bằng cách phản ánh tình hình tài chính tại thời điểm nhất định, thì bảng
Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn bởi vì
nó cho thấy các số liệu về những hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Nó có thể được sử dụng như một bảng hướng dẫn để tính xem doanh
nghiệp sẽ tạo ra trong tương lai.
Bảng Báo Cáo Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh đối chiếu những khoản
tiêu thụ được khi bán hàng hóa và dịch vụ cũng như những khoản thu khác với
tất cả các chi phí phát sinh để vận hành doanh nghiệp. Kết quả thu được là một
khoản thu lời hay lỗ trong kỳ.
Những chi phí phát sinh thường bao gồm các chi phí trực tiếp như: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí lao động trực tiếp và định phí bán hàng, trong đó bao
gồm nhiều chi phí khác như: lương quản lý, chi phí thuê mượn, chi phí khấu
hao, trả lãi cho các khoản tiền vay, thuế.
Vậy Bảng Báo Cáo Kết Qủa Kinh Doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm tàng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
2.3.1. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp Thông Qua Bảng Cân Đối
Kế Toán:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan
hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp dự đoán được tình
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
9
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
hình kinh doanh là gia tăng hay suy giảm. Trên cơ sở đó có nhũng biện pháp

hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá tình hình tài chính căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng Cân
Đối Kế Toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ để
thấy được quy mô nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả
năng huy động từ các nguồn vốn khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa
vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối quan hệ
giữa các khoản mục trong Bảng Cân Đối Kế Toán.
Phương pháp cơ bản xác định Bảng Cân Đối Kế Toán:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NỢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2011
TÀI SẢN

số
Số dư đầu năm Số dư cuối năm
A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN
100 102,721,797,012 115,051,348,044
I. Tiền 110 4,676,894,424 3,493,237,593
1. Tiền mặt tại quỹ 111 527,719,802 520,620,760
2. Tiền gửi ngân hàng 112 4,104,174,622 2,972,616,833
3. Tiền đang lưu chuyển 113
II. các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
120 0 0
1. Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu

tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu 130 25,278,157,217 38,127,679,597
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
10
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
1. Phải thu khách hàng 131 4,722,565,889 22,816,868,000
2. Trả trước cho người
bán
132 10,314,572,054 5,246,025,910
3. VAT khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
- Vốn kinh doanh trong
các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu 138 10,241,019,274 9,844,785,687
6. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi
139
IV. Hàng tồn kho 140 72,182,285,423 72,925,694,880
1. Hàng mua đang đi trên
đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 5,549,073,334 3,559,885,643
3. Công cụ dụng cụ 143 18,120,563 26,746,686
4. Chi phí sản xuất dở
dang
144 66,577,122,135 69,318,766,795
5. Thành phẩm tồn kho 145

6. Hàng hóa tồn kho 146 37,969,391 20,295,756
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
149
V. Tài sản lưu động khác 150 584,459,948 504,735,970
1. Tạm ứng 151 584,459,948 504,735,970
2. Chi phí trả trước 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các tài sản thế chấp ký
quỹ cược NH
155
VI. Chi sự nghiệp 160 0 0
1.Chi sự nghiệp năm
trước
161
2. Chi sự nghiệp năm sau 162
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
11
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ
DÀI HẠN
200 634,857,000 298,673,000
I. Tài sản cố định 210 0 0
1. Tài sản cố định hữu
hình
211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn lũy kế 213

2. Tài sản cố định thuê tài
chính
214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn lũy kể 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn lũy kế 219
II. Các loại đầu tư tài chính
dài hạn
220 0 0
1. Đầu tư CK dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Các khoản đầu tư dài
hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu
tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
230 0 0
IV. Các khoản ký quỹ ký
cược dài hạn
240 643,857,000 298,673,000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(A + B)
103,365,654,012 115,350,021,040
NGUỒN VỐN
Mã Số Dư nợ đầu năm Dư nợ cuối năm

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 103,114,431,481 115,269,607,429
I. Nợ Ngắn Hạn 310 103,114,431,481 115,269,607,429
1. Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn 312
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
12
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
trả
3. Phải trả cho người
bán
313 9,384,783,036 5,103,131,198
4. Người mua trả tiền
trước
314 62,373,553,480 64,226,488,441
5. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
315
6. Phải trả CNV 316 34,632,189 2,068,459,295
7. Phải trả cho các đơn
vị nội bộ
317 30,482,806,483 43,643,942,515
8. Các khoản phải trả
phải nộp khác
318 838,656,293 227,585,980
II. Nợ Dài Hạn 320 0 0
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn 322
III. Nợ Khác 330 0 0
1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử


332
3. Nhận ký quỹ ký
cược dài hạn
333
B. NGUỒN VỐN CSH 400 251,222,531 80,413,611
I. Nguồn Vốn – Quỹ 410 251,222,531 80,413,611
1. Nguồn vốn ngân
sách
411
- Ngân sách 411A
- Tự bổ sung 411B
+ Của công ty 411B1
+ Của đơn vị 411B2
- Liên doanh 411C
2. Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ phát triển kinh
doanh
414 36,143,250 36,143,250
5. Quỹ dự phòng TC 415
6. Quỹ dự phòng về trợ
cấp mất việc
416
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
13
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
7. Lãi chưa phân phối 417

8. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
418 215,079,281 44,270,361
9. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
419
II. Nguồn Kinh Phí 420
1. Quỹ quản lý của cấp
trên
421
2. Nguồn kinh phí sự
nghiệp
422
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm trước
423
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ
425
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN (A + B)
103,365,654,012 115,350,021,040
2.3.2. Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp Thông Qua
Bảng Báo Cáo Kết Qủa Kinh Doanh:
Báo cáo này phản ánh tình hình lãi, lỗ của một công ty trong một thời kỳ
nhất định. Ta có:
DOANH THU – CHI PHÍ = LÃI ( LỖ )

SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
14
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU

số
Kỳ trước
(31/12/2010)
Kỳ này
(31/12/2011)
Doanh thu cước phải chia 00
Doanh thu chia cho các đơn
vị
00A
Tổng doanh thu thực
hiện(01=00-00A)
01 45,117,611,578 46,408,007,294
Doanh thu phải trả 01A
Doanh thu được điều tiết 01B
Phần doanh thu được
hưởng(01-01A+01B)
01C
Doanh thu xuất
khẩu(trong tổng doanh thu
thực hiện)
02
Các Khoản Giảm Trừ 03
- Chiết khấu 04
- Giảm giá 05

- Giá trị hàng bán bị trả lại 06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế XNK phải nộp
07
1. Doanh thu thuần(01C-
03)
10 45,117,611,578 46,408,007,294
2. Giá vốn hàng bán 11 46,421,258,543 46,399,393,207
3. Lợi nhuận gộp(10-11) 20 -1,303,646,965 8,614,087
4. Chi phí bán hàng 21
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22
6. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh(20-21-22)
30
- Thu nhập hoạt động tài
chính
31 39,920,917 100,875,632
- Chi phí hoạt động tài
chính
33
7. Lợi nhuận từ hoạt động 40
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
15
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
tài chính
- Các khoản thu nhập bất
thường
41 168,562,432 146,307,124

- Chi phí bất thường 43 108,281,603 79,669,769
8. Lợi nhuận từ hoạt động
bất thường(41-43)
50 60,280,829 66,637,355
9. Tổng lợi nhuận trước
thuế(30+40+50)
60
10. Thuế thu nhập DN
phải nộp
70
- Trực tiếp nộp ngân sách 70A
11. Lợi nhuận sau thuế 80
- Kỳ trước 80A
- Kỳ này 80B
2.3.3. Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính:
2.3.3.1. Các Tỷ Số Về Thanh toán:
Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu người ta
cần phải xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông thường các nhà
phân tích tài chính nghiên cứu các tỷ số tài chính tài chính nhất định của các báo
cáo tài chính để định hướng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ khi chúng
đến hạn hay không.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cho thấy khả năng có thể thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỷ lệ này là 2:1 thí
doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính
bình thường. Tuy nhiên, tỷ lệ này thuộc vào các loại hình kinh doanh và chu kỳ
hoạt động của từng doanh nghiệp. Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ trở

thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về tiền chắc chắn sẽ xuất
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
16
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
hiện. Một tỷ lệ thanh toán quá cao có thể nói rằng đơn vị không quản lý được tài
sản lưu động của mình.
Tài sản lưu động
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = ───────────
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh:
Thể hiện mối quan hệ so sánh giũa tiền và tiền tương đương so với các
khoản nợ ngắn hạn.
Tiền và tiền tương đương
Tỷ lệ thanh toán nhanh = ───────────────────
Nợ ngắn hạn
Tiền tương đương là những tài sản quay vòng có thể chuyển đổi bằng tiền mặt.
Tiền tương đương được tính: Loại A, Mục I + Mục II + Mục III: Tài sản.
Tỷ lệ thanh toán nhanh là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán
các khoản ngắn hạn so với tỷ lệ thanh toán hiện hành. Nguyên tắc cơ bản đưa ra
tỷ lệ thanh toán nhanh là 1: 1.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt:
Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và doanh nợ ngắn hạn.
Tiền mặt ( Loại A, Mục I:tài sản )
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt = ───────────────────
Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng
thanh toán nhanh, nó đòi hỏi cần có sẵn tiền để thanh toán. Nguyên tắc cơ bản
của tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt được đưa ra là 0.5 : 1.
Tỷ Lệ Tài Trợ:

SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
17
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng tổng
nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng và cho thấy khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ = ────────────────
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này càng cao nói lên mức độ tự chủ về tài chính càng cao, ít bị ràng
buộc bởi chủ nợ vì hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng nguồn vốn
chủ sở hữu.
2.3.3.2. Các Tỷ Số Về Công Nợ:
Phân tích tình hình thanh toán:
Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù
đắp cho tài sản dự trữ thiếu, đơn vị đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn
vốn bù đắp cho tài sản dư thừa, đơn vị bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi
chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng thì đơn vị có thêm một phần
nguồn vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, đơn vị sẽ bị giảm
bớt một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu = ─────────────── . 100
So với các khoản phải trả Tổng số nợ phải trả
Vòng luân chuyển các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình
quân của các khoản phải thu.
Doanh thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu = ────────────────
Số dư bình quân các khoản thu

SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
18
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Doanh thu ở đây là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Số
dư bình quân các khoản phải thu thường được tính bằng số dư đầu kỳ cộng cuối
kỳ rồi chia đôi. Trường hợp không có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ
thay cho số dư bình quân.

Kỳ Thu Tiền Bình Quân:
Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản thu, nghĩa là để
thu được các khoản phải thu cần mất khoảng thời gian bao lâu. Thời gian của
một năm quy ước 360 ngày.
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân = ──────────────────────
Vòng luân chuyển các khoản thu
2.3.3.3. Các tỷ số về tình hình luân chuyển vốn:
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp có chiều hướng tốt hay không thể
hiện qua tốc độ luân chuyển của tài sản, tiền vốn trong quá trình hoạt động. Một
doanh nghiệp có tốc độ luân chuyển vốn cao thể hiện tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả và ngược lại. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá tình hình luân chuyển vốn
nhưng các chỉ tiêu cơ bản sau đây thường được các nhà phân tích sử dụng.
Vòng luân chuyển của nguyên vật liệu:
Tốc độ vòng quay của NVL cho thấy công ty hoạt động đang có hiệu quả
trong chừng mực liên quan đến NVL dự trữ nhằm: giảm được lượng vốn đầu tư
cho NVL dự trữ, rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc đưa NVL
vào sản xuất, giảm nguy cơ để NVL dự trữ ứ đọng.
Giá trị NVL xuất dùng
Vòng luân chuyển NVL = ──────────────────
Giá trị NVL dự trữ bình quân
Số ngày của kỳ phân tích

Số ngày của một vòng luân chuyển = ─────────────────
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
19
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Số vòng luân chuyển NVL
Một năm quy ước 360 ngày.
Vòng quay cố định:
Nhằm để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, được tính bằng quan hệ
so sánh giữa doanh thu thuần và vốn cố định bình quân trong kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định = ────────────────
Vốn cố định bình quân
Vòng quay toàn bộ tài sản:
Nhằm để phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của
đơn vị, được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và tổng số tài sản.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ tài sản = ─────────────────
Tổng số tài sản bình quân
2.3.3.4. Các Tỷ Số Về Khả Năng Sinh Lời:
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất danh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của doanh
nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc
sử dụng các yếu tố đầu vào.
Trước khi đầu tư vào doanh nghiệp các nhà đầu tư thường quan tâm đến
các tỷ số về doanh lợi và chỉ tiêu này thay đởi thế nào qua quá trình hoạt động
kinh doanh bởi vì mức lợi tức sau thuế thu được có ý nghĩa quan trọng đối với
các nhà đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản
ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.

Lợi tức sau thuế
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
20
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ─────────── .100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi tức sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều từ doanh thu.
Hệ số quay vòng của vốn:
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và tổng số
vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân, phản ánh toàn bộ vốn đã sinh ra doanh thu
như thế nào, qua đó đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay của vốn = ────────────────────
Tổng số vốn sử dụng bình quân
Số vòng quay càng nhanh chứng tỏ đơn vị sử dụng tài sản hiệu quả và
ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Kết hợp 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hệ số vòng quay
của vốn chủ sở hữu tạo thành chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi tức sau thuế Doanh thu thuầntrên vốn
chủ sở hữu = ──────── . ────────
Doanh thu thuần Tổng số VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ giữa
doanh thu hoặc lợi nhuận và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang
lại doanh thu và lợi nhuận.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng chi phí = ────────────
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
21
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Tổng chi phí
Lợi tức sau thuế
Doanh lợi trên chi phí = ────────────
Tổng chi phí
Hai chỉ tiêu trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc lợi nhuận. Chủ tiêu này càng thể hiện hiệu quả chi phí sử dụng
càng tốt.
2.3.4. Phân Tích Một Số Biến Động:
2.3.4.1. Biến Động Tài Sản:
Phân tích tài sản là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số
vốn của công ty nhằm thấy được trình độ sử dụng, việc phân bố tài sản trong các
giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý hay không từ đó đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Phân tích biến động tài sản cố định: xu hướng chung của quá trình sản
xuất kinh doanh là tài sản cố định phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng,
bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình
độ tổ chức cung ứng vật tư cho hợp lý. Xem xét tùy từng loại hình sản xuất kinh
doanh mà đánh giá tỷ suất đầu tư tài sản cố định đầu năm với cuối năm có hợp
lý hay không.
Phân tích biến động tài sản lưu động:
Xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp là tài
sản lưu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản,
bởi vì điều này chứng tỏ rằng tài sản lưu động tăng lên phù hợp với sự tăng lên
tài sản cố định, thể hiện trình độ tổ chức cao, tổ chức dự trữ vật hợp lý. Xét ở
khía cạnh nào đó thì sự tăng lên của tài sản lưu động và tỷ trọng của từng bộ

phận đó thì mới có kết luận.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
22
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
2.3.4.2. Biến Động Nguồn Vốn:
Phân tích biền động nguồn vốn là đánh giá biến động các loại nguồn vốn
của công ty nhằm thấy được chiến lược huy động vốn của công ty và tình hình
sử dụng vốn huy động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được
tình trạng tài chính của công ty. Trong phần này chúng ta quan tâm đến 2 vấn đề
chính là: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn tín dụng.
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết ta cần biết
tỷ trọng của nó trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng tự
chủ của công ty trong kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chứng tỏ rằng tình hình tài chính của công
ty đang có xu hướng tốt, khả năng tự chủ cao. Biể hiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh đang phát triển, nguồn vốn tự có tăng thông qua việc bổ sung thêm nguồn
vốn từ lợi nhuận để lại và từ quỹ phát triển kinh doanh. Chúng ta cần phân tích
nguyên nhân cơ bản về sự tăng hoặc giảm của nguồn vốn chủ sở hữu là do nhân
tố nào. Nguồn vốn tín dụng bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các
khoản nợ khác.
Khi phân tích ta so sánh phần đầu kỳ với cuối kỳ, để tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến sự tăng hay giảm của nguồn vốn. Tăng giảm nguồn vốn tín dụng
do mở rộng hay thu hẹp quy mô hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, dự trữ
vật tư quá mức, từ đó đi đến kết luận và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
tín dụng có hợp lý hay không.
Trong hoạt động kinh doanh, để khẳng định được rằng công ty hoạt động
có hiệu quả hay không người ta luôn đánh giá kết quả cuối cùng của công ty đó
là doanh thu thuần và lợi huận sau thuế. Đó là những chỉ tiêu cuối cùng để thấy
rõ được hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố về tài sản và nguồn vốn của công
ty, là những chỉ tiêu đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công

ty trong năm. Nó cũng chính là cơ sở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và
định hướng phát triển của công ty trong tương lai.
2.3.4.3. Phân Tích Mối Quan Hệ Cân Đối Giữa Tài Sản Và Nguồn Vốn:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
23
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, xét ở góc độ tổng thể và từng loại
nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng các loại tài sản và
nguồn vốn.
Theo quan niệm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao
gồm tài sản lưu động và tài sản cố định đều được hình thành chủ yếu từ nguồn
vốn chủ sở hữu. Trên góc độ xem xét, để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh thì chủ doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định được thể hiện dưới các
hình thức bằng tiền, tài sản cố định, vật tư…
Tiền + Hàng tồn kho + Tài sản cố định = Nguồn vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ cân đối trên chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ
sở hữu có thể trang trải hết cho các tài sản phục vụ trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần chiếm dụng của bên ngoài nhưng
trên thực tế thì cho thấy trường hợp này không khi nào xảy ra mà thường là các
trường hợp sau:
Tiền + Tồn kho + Tài sản cố định > Nguồn vốn chủ sở hữu
Trường hợp này chứng tỏ doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư để có thể hoạt
động kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp muốn quá trình hoạt động kinh doanh
được bình thường thì phải huy động vốn thêm dưới nhiều hình thức như là: đi
vay hoặc chiếm dụng vốn bên ngoài dưới dạng mua chịu hoặc mua trả chậm so
với thời hạn thanh toán.

Tiền + Tồn kho + Tài sản cố định < Nguồn vốn chủ sở hữu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc

24
Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH GVHD:Nguyễn Đăng Đệ
Trường hợp này là nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để trang trải cho hoạt
động sản xuất linh doanh của doanh nghiệp, do đó thường hay bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn bằng cách mua chịu hàng của doanh nghiệp hoặc
ứng trước cho doanh nghiệp các khoản ký quỹ, ký cược.
2.3.5. Phương Pháp Phân Tích Tài Chính DUPONT:
Phương pháp phân tích bằng phương pháp DUPONT: phương pháp này
cho thấy tác động tương hỗ giữa các giữa các tỷ số tài chính, nghĩa là phản ánh
mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Đó là mối quan hệ hàm số giữa
các tỷ số: vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn tự có.
Mối quan hệ thể hiện qua phương trình sau:
LN sau thuế LN sau thuế DT thuần Tổng tài sản
─────── = ───────── . ───────── . ────────
Vốn tự có DT thuần Tổng tài sản Vốn tự có
Phương trình này cho thấy doanh lợi vốn tự có phụ thuộc vảo 3 nhân tố:
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp tốt hay
xấu.
Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp hợp lý hay không
hợp lý.
Trước hết ta cần xem xét mối quan hệ tương tác giữa 2 nhân tố doanh lợi
tiêu thụ và vòng quay tài sản ảnh hưởng đến doanh lợi tìa sản như thế nào.

LN sau thuế LN sau thuế DT thuần
──────── = ──────── . ────────
Tổng tài sản DT thuần Tổng tài sản
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Phúc
25

×