KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Trung học cơ sở THCS
Phòng Giáo dục và Đào tạo Phòng GD&ĐT
Ban giám hiệu BGH
Cơ sở vật chất CSVC
Giáo viên GV
Giáo viên giỏi GVG
Học sinh giỏi HSG
Sáng kiến kinh nghiệm SKKN
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảo Thắng, ngày 18 tháng 10 năm 2013
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm cấp cơ sở
Họ và tên tác giả: Tôn Thanh Chương.
Sinh ngày: 07 tháng 05 năm 1977.
Chức vụ: Cán bộ.
Nơi công tác: Phòng Giáo dục và Đào tạo Bảo Thắng.
Trình độ chuyên môn: Đại học Vật lý.
Đề nghị công nhận sáng kiến, kinh nghiệm:
" MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS ".
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NGƯỜI VIẾT
2
A. TÊN SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM: Một số biện pháp quản lý
chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN, KINH NGIỆM:
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước và hội
nhập Quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò nhiệm vụ
quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới có tri thức, phẩm chất
đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Để đáp ứng được vai
trò nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần có bước chuyển mạnh mẽ, phải đổi mới,
trước hết là đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời tích cực
thực hiện các cuộc vận động của nguyên bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân: “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Dân chủ – Kỷ
cương – Tình thương – Trách nhiệm”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng về
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, chỉ thị của ngành chính là để nâng cao
chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động
cần thiết với người làm nghề dạy học. Nâng cao chất lượng dạy học chính là để
đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục và Đào tạo trở thành nhân tố
quyết định vị thế của mỗi quốc gia và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc
sống.
Hoạt động chuyên môn của trường là thực hiện hầu hết các nhiệm vụ trọng
tâm của năm học, hoạt động chuyên môn có tốt, có mạnh thì chất lượng giáo dục
của nhà trường mới cao, chất lượng giáo dục của một trường là thước đo năng lực
quản lý của BGH nhà trường và trình độ, năng lực giảng dạy của giáo viên trường
đó. Song thực tế trong những năm qua chất lượng dạy và học của các trường có
cao nhưng chưa ổn định, còn nhiều bất cập; còn chịu nhiều tác động mặt xấu của
thời kì hội nhập, mặt trái của sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin.
Những mặt xấu của xã hội đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động
cơ thái độ học tập dẫn đến kết quả học tập yếu, kém, bỏ học (Thể hiện qua kết quả
xếp loại hai mặt cuối năm học của các nhà trường).
3
Là cán bộ phụ trách chuyên môn THCS ở Phòng Giáo dục và Đào tạo, tôi
luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường, nhất là những trường vùng sâu vùng xa. Qua nhiều năm làm công tác
chuyên môn tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, tôi đã đúc rút được một số kinh
nghiệm trong quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
Thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo
dục”, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường THCS”.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế
2. Tên cơ sở các khái niệm, chức năng, nội dung, yêu cầu, nguyên tắc quản
lý giáo dục.
1.1. Các khái niệm về quản lý giáo dục:
1.1.1. Khái niệm về quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là công việc rất quan
trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhằm chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ
năng để trở thành người công dân tốt sau này. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục ở trường THCS được
thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện
nhiệm vụ giáo dục.
1.1.2. Khái niệm về giáo dục: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người,
bằng những biện pháp hướng tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và lối
sống, tư tưởng và đạo đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù
hợp với mục đích, mục tiêu, hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
1.1.3. Quản lý chuyên môn: Là hoạt động của chuyên môn nhằm tập hợp, tổ
chức, huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
2. Nội dung của quản lý chuyên môn:
- Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm của năm học để xây dựng kế hoạch chuyên
môn. Kế hoạch năm, kế hoạch học kỳ, kế hoạch học tháng, kế hoạch tuần phù hợp
với đặc điểm tình hình của trường của địa phương, thực hiện và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá.
4
3. Yêu cầu của việc quản lý chuyên môn:
- Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác chuyên môn trong nhà
trường.
- Hiểu rõ nhiệm vụ năm học và các thông tư hướng dẫn thực hiện năm học,
các phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục THCS để tổ chức dạy, học có
hiệu quả nhất.
- Biết huy động, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực của nhà
trường, cộng đồng, xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Nguyên tắc quản lý chuyên môn:
Quản lý chuyên môn dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chính trị xã hội: Tính đảng, tính giai cấp, sự kết hợp Nhà nước
- Nhân dân; tập trung dân chủ; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tổ chức quản lý giáo dục: Sự thống nhất của hệ thống các bộ
phận; kết hợp lãnh đạo tập thể trách nhiệm cá nhân.
- Nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục: kết hợp hài hoà các lợi ích;
chuyên môn hoá; sử dụng các phương pháp giáo dục.
II. Thực trạng:
1. Thuận lợi – Khó khăn:
1.1. Thuận lợi:
- Phần lớn nhân dân các xã, thị trấn có truyền thống hiếu học, chính quyền
các xã, thị trấn có sự quan tâm đến công tác dạy và học, trong các nhà trường, đa
số phụ huynh học sinh có tâm nguyện đầu tư cho con em học tốt nên đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để con em được đến trường.
- Đa số cán bộ giáo viên trên địa bàn huyện nhiệt tình, năng động và sáng
tạo và đặc biệt rất có tình cảm và đạo đức nghề nghiệp; yêu nghề mến trẻ, tận tình
với công tác chuyên môn và sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, tích cực
tham gia vào các hoạt động xã hội tại địa phương.
- Học sinh phần lớn ngoan ngoãn, lễ phép, chăm chỉ học tập, có hoài bão và
lí tưởng sống, kính thầy, yêu bạn, chấp hành tốt nội quy của nhà trường đề ra.
1.2. Khó khăn:
- Một số trường cách xa trung tâm huyện, dân cư phần lớn là người dân tộc.
Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống một số gia đình còn gặp nhiều
khó khăn, do đó việc quan tâm đến việc học tập của con em bị hạn chế dẫn đến ảnh
hưởng không nhỏ đến việc đầu tư thời gian, vật chất, tinh thần cho con em học tập,
nên ảnh hưởng phần nào đến kết quả học tập và rèn luyện của một số học sinh và
kết quả phấn đấu của nhà trường.
5
- Đội ngũ giáo viên tuy rất nhiệt tình, nhưng chất lượng giáo viên không
đồng đều, nhiều giáo viên trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy phần nào còn hạn
chế.
2. Thành công – Hạn chế:
2.1. Thành công:
Những năm gần đây chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện luôn đạt
kết quả cao và tương đối ổn định.
2.2. Hạn chế:
Học sinh học lực yếu kém, học sinh nghỉ học dài ngày và học sinh bỏ học
tuy đã giảm nhưng vẫn còn.
Sự phối hợp giữa ba môi trường (Gia đình, nhà trường, xã hội) còn chưa
đồng bộ.
3. Mặt mạnh – Mặt yếu:
3.1. Mặt mạnh:
Đa số các trường THCS có tập thể sư phạm đoàn kết, cán bộ, giáo viên,
công nhân viên tự giác tích cực, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, học
sinh chăm ngoan, ham học hỏi, phụ huynh đồng tình ủng hộ, chính quyền địa
phương quan tâm.
3.2. Mặt yếu:
Còn có một số giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế, khả năng truyền
thụ và thuyết phục chưa cao, chưa thật nhiệt tình trong công tác. Một số học sinh
học yếu chưa có cố gắng trong học tập.
4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Đa số các trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, được nhân dân đồng
thuận, tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở vật chất xây dựng trường. Công tác
tuyên truyền giáo dục tư tưởng được chú trọng, BGH gương mẫu, kiểm tra động
viên nhắc nhở kịp thời, giáo viên nhiệt tình có ý thức phấn đấu vươn lên.
Đa số học sinh có ý thức học tập tốt. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi tác
động của mặt xấu xã hội (Game, bi-da, ).
III. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục:
1. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức tưởng cho học sinh:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh ở
bậc THCS. Các em đang ở tuổi quá độ chưa ý thức được hành vi, việc làm của
mình, thích gì làm nấy, ham chơi, đua đòi, Nếu giáo dục đạo đức không tốt thì
các mục tiêu giáo dục khác bị hạn chế. Xác định được tầm quan trọng của việc
giáo dục đạo đức cho các em nên BGH nhà trường đặc biệt quan tâm.
6
Với mục đích giáo dục đạo đức làm cho các em chăm ngoan, chấp hành tốt
nội quy, quy định của nhà trường, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, đi học đúng
giờ, chuyên cần đầy đủ; sống có kỷ cương, nề nếp.
Bằng các phương pháp:
- Tác động vào nhận thức tình cảm: Đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng
giải, khuyên răn.
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen,
- Kích thích tình cảm và hành vi: Thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách
phạt
- Gắn kết các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
- CB – GV - CNV phải làm gương cho học sinh về mọi mặt: Giao tiếp, ứng
xử, lời nói, việc làm,
2. Làm tốt công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số:
Công tác phát triển và duy trì sĩ số là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển số
lượng và duy trì sĩ số BGH nhà trường đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đề
ra nhiều biện pháp để phát triển số lượng và duy trì sĩ số cụ thể như sau:
2.1. Biện pháp phát triển số lượng:
Hàng năm vào đầu tháng 7 sau khi nhận được kế hoạch tuyển sinh của
PGD&ĐT. Các nhà trường lên kế hoạch, gửi thông báo tuyển sinh về các thôn bản,
đồng thời phân công giáo viên xuống các thôn bản tuyên truyền vận động phụ
huynh có con em đã hoàn thành chương trình tiểu học, mang hồ sơ của con em về
trường nhập học. Huy động hết số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào
lớp 6.
2.2. Biện pháp duy trì sĩ số:
Công tác duy trì sĩ số là công tác hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng hai mặt giáo dục. Các nhà trường cần áp dụng nhiều biện pháp để tăng
tỉ lệ chuyên cần, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học như:
- Công tác tư tưởng: Tăng cường quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối
giáo dục của Đảng đến tập thể sư phạm nhà trường và tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân về công tác xã hội hoá giáo dục và phổ cập THCS.
- Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội và các hoạt động tập thể: Nắm bắt
tâm lý học sinh bậc THCS thích hoạt động tập thể, nhà trường luôn coi trọng các
hoạt động thập thể. Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội, các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, thực hiện có hiệu quả sinh hoạt 15 phút đầu giờ và tiết sinh hoạt lớp cuối
tuần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động như thi văn nghệ, thể thao, thi
an toàn giao thông, thi chúng em kể chuyện Bác Hồ, các trò chơi dân gian, thi nét
đẹp đội viên, Kết quả mỗi khi trường tổ chức vui chơi, văn nghệ, thể thao thì tỉ
lệ chuyên cần hàng buổi cao, có em đã nghỉ học lại tiếp tục đến trường, tỉ lệ học
sinh bỏ học giảm.
7
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm: Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của
giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, hàng năm vào đầu năm học các nhà
trường tổ chức bàn giao lớp và khoán sĩ số đến tận GVCN, GV bộ môn và đưa vào
chỉ tiêu xếp loại thi đua.
- Nâng cao uy tín CB – GV - NV: Các nhà trường khuyến khích và tạo điều
kiện cho CB – GV - CNV theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nâng
cao tay nghề để truyền thụ và thuyết phục có hiệu quả cao. Mỗi thầy giáo, cô giáo,
mỗi CB - NV phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy, ân cần, niềm nở, nói
năng nhẹ nhàng, thường xuyên trò chuyện với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy
ở thầy, cô giáo của mình có kiến thức sâu rộng, có hiểu biết nhiều mặt tạo cho học
sinh niềm tin yêu, kính phục, đồng thời là người mẹ hiền khi cần được che chở,
người bạn tốt khi cần tâm sự, tạo cho các em cảm thấy tin tưởng, thoải mái hứng
thú đến trường, để mỗi ngày đến trường của các em thật sự là một ngày vui.
- Tăng cường vận động: Khi có học sinh nghỉ học trước hết GVCN trực tiếp
gặp gia đình, bạn bè tìm hiểu nguyên nhân, bàn cách động viên con em, đồng thời
tổ chức cho nhóm bạn thân gặp trực tiếp học sinh làm công tác tư tưởng rồi vận
động bạn đến trường, nếu không được thì GVCN trực tiếp gặp học sinh trò chuyện
tâm tình chia sẻ những vướng mắc, kiên trì động viên học sinh đến trường, không
để tình trạng học sinh nghỉ học kéo dài, lây lan. Cuối cùng BGH, chi bộ nhà trường
cùng vào cuộc kết hợp với gia đình, thôn bản kiên trì thuyết phục, thực hiện mưa
dầm thấm sâu (Các tổ chức này không nên đi tập trung mà đi riêng lẻ vào thời gian
khác nhau thì có hiệu quả hơn vì khi đi cùng một lúc tập trung đông người học sinh
mắc cỡ, tránh mặt, ta không thể gặp học sinh được).
3. Tập trung nâng cao chất lương đại trà:
- Đây là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của năm học. Nếu chất lượng đại trà
(Xếp loại hai mặt: Hạnh kiểm và học lực) thấp coi như không hoàn thành nhiệm vụ
năm học. Chính vì vậy mà BGH đầu tư nhiều công sức lên kế hoạch, thực hiện và
chỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện pháp:
- Tăng cường quán triệt tư tưởng: Ông cha ta có câu: “Tư tưởng không
thông đeo bi đông cũng nặng”. Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vui vẻ,
thoải mái, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ năm học thì BGH nhà trường cần làm
tốt công tác tư tưởng: Ngay từ đầu năm các nhà trường cần quán triệt sâu sắc
nhiệm vụ năm học của ngành cấp trên, nêu cao tinh thần tự học và sáng tạo trong
chuyên môn. Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm cá nhân, tận tụy trong công
tác. Phân công, công việc phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng giáo viên,
BGH thường xuyên động viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cố
gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy.
- Tăng cường áp dụng quy chế chuyên môn: Biện pháp này mang tính pháp
lý, yêu cầu tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải thực hiện:
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, trước khi lên lớp phải chuẩn bị kĩ bài
giảng làm sao đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải bao quát lớp,
phải biết được những em nào học giỏi, học khá và những em nào học yếu, học
8
kém (Đầu năm nhà trường tổ chức thi khảo sát, phân loại học sinh) để kịp thời có
phương pháp giảng dạy phù hợp, khuyến khích các em học khá giỏi vươn lên, em
yếu kém không nản cố gắng vươn lên học tốt. Thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến
thức bộ môn.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không truyền thụ kiến thức
một chiều, bắt học sinh ghi nhớ kiến thức, mà phải hướng dẫn học sinh tích cực
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, niềm say mê học
tập.
+ Thực hiện chấm trả bài đúng quy định, đảm bảo các tiết dạy phải đạt từ
khá trở lên, hạn chế đến mức thấp nhất số tiết dạy trung bình. Triển khai xây dựng
thư viện câu hỏi và bài tập kiểm tra của từng bộ môn để giáo viên, học sinh tham
khảo và sử dụng trong dạy học.
+ Soạn bài bằng công nghệ thông tin phần mềm mới, khuyến khích soạn
giáo án điện tử, tăng cường trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy. Rèn luyện kĩ năng sống và những quy tắc ứng xử cho học sinh.
Soạn bài theo hướng đổi mới trong đó học sinh giữ vai trò chủ động, giáo viên là
người đóng vai trò hướng dẫn cho học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức.
+ Giáo viên tích cực tham gia dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm đồng
nghiệp thường xuyên, liên tục (Đưa vào nghị quyết hội nghị công chức - viên chức
để thực hiện) cụ thể:
Giáo viên biên chế : 01 tiết/tuần và 37 tiết / năm/ 1 giáo viên
Giáo viên tập sự : 02 tiết/tuần và 74 tiết / năm / 1giáoviên
+ Tăng cường sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới trong cách ra đề
kiểm tra, đề thi theo hướng người học hiểu bài, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học
vào bài kiểm tra, tránh học vẹt, học đối phó. Đề phải đảm bảo tính vừa sức không
đánh đố, không quá khó. Phân công ra đề kiểm tra chéo khối lớp và kiểm tra tập
trung.
+ BGH thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất đặc biệt tăng cường dự giờ
thăm lớp. Kết quả các đợt dự giờ, kiểm tra được đưa vào chỉ tiêu thi đua của tháng,
của kỳ và cả năm.
+ Quản lý bài kiểm tra chung, hoán đổi chấm bài kiểm tra giữa các giáo viên
cùng bộ môn, quản lý điểm bằng phần mềm, thư kí cập nhật điểm hằng tuần. Giáo
viên trả bài phải công bố đáp án và thang điểm để học sinh tự đối chiếu bài của
mình, thông báo kết quả kiểm tra kịp thời cho phụ huynh học sinh biết.
+ Đảm bảo tốt các tiết thực hành thí nghiệm ở các môn khoa học tự nhiên
(Vật lý, Hoá học), chú trọng các tiết Văn học, Lịch sử, Địa lý địa phương. Tăng
cường giáo dục thể chất, giáo dục An toàn giao thông, nâng dần chất lượng học
Ngoại Ngữ, tăng cường hướng dẫn cho học sinh giải toán bằng máy tính bỏ túi,
giải toán, giải Tiếng Anh trên mạng Internet, nâng cao chất lượng các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.
9
+ Để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Căn cứ
vào chất lượng khảo sát đầu năm, các tổ trưởng xây dựng kế hoạch cho giáo viên
đăng ký chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà, cam kết trách nhiệm giữa giáo
viên bộ môn - tổ trưởng với BGH nhà trường về chất lượng giảng dạy của tổ mình.
Khoán chất lượng đại trà đến từng giáo viên bộ môn nhằm giảm tình trạng học sinh
ngồi nhầm lớp.
+ Phân công giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trong giảng dạy giúp đỡ
những giáo viên mới về trường.
+ Bám sát phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm
học.
+ Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình và nội dung giảm tải.
+ Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, soạn giảng
đầy đủ, chấm trả bài chính xác kịp thời, giáo viên phải phê ý kiến nhận xét về kết
quả bài kiểm tra để học sinh đối chiếu khi trả bài, đảm bảo giờ giấc lên lớp, không
vào muộn ra sớm.
+ Đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo khách quan, trung thực chính
xác với từng đối tượng theo đúng thông tư hướng dẫn.
+ Khen thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy,
nghiêm khắc phê bình những giáo viên, công nhân viên vi phạm quy chế chuyên
môn.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua:
+ Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề và
xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng (Mỗi năm trường tổ chức ít nhất là
bốn chuyên đề).
+ Các tổ tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm: Trao đổi, thảo luận, đúc rút kinh
nghiệm thống nhất phương pháp sau mỗi tiết dự, hay sau mỗi chuyên đề. Duy trì
các tiết dạy mẫu, phát triển các tiết dạy tốt.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền đoàn thể tuyên
truyền trong nhân dân về sự đồng thuận trong cuộc vận động “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
+Phát động phong trào học tốt (tháng học tốt, tuần học tốt, giờ học tốt), phát
triển phong trào hoa điểm mười trong suốt cả năm học, cho học sinh đăng kí đôi
bạn cùng tiến.
+ Tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn (Ngày nhà giáo Việt Nam
20/11, ngày thành lập đoàn 26/3, ) Thao giảng ở tổ tiến tới hội giảng toàn trường,
phát hiện bồi dưỡng các giáo viên có đủ năng lực tham dự hội thi giáo viên dạy
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
10
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh cuối cấp và quan tâm phụ
đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm ở tất cả các khối lớp, giao chất lượng đến
từng giáo viên bộ môn.
+ Đoàn – Đội thường xuyên tổ chức các hoạt động Đố vui để học bằng hệ
thống câu hỏi tổng hợp kiến thức đã học trong cuối các giờ chào cờ hàng tuần để
khắc sâu kiến thức, tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm khuyến
khích các em tìm tòi, sáng tạo, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
+ Tham mưu tốt nguồn kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất tốt nhất đáp ứng
cho nhu cầu học tập của học sinh.
4. Chú trọng nâng cao chất lượng mũi nhọn:
Chất lượng mũi nhọn đánh giá năng lực thực sự của giáo viên và khả năng tổ
chức, quản lý của BGH nhà trường là bề nổi của nhà trường. Để có nhiều học sinh
giỏi huyện, tỉnh, Các trường cần tiến hành thực hiện các bước:
- Trước hết nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài:
+ Lựa chọn GV có năng lực có kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng.
+ Thi chọn để tạo nguồn ngay từ lớp 6 đối với hai môn Toán và Ngữ văn, ba
môn lớp 7, tám môn cơ bản ở lớp 8, 9.
+ Lên kế hoạch thi chọn, bồi dưỡng và tổ chức thi chọn đội tuyển; tiến hành
bồi dưỡng ngay từ đầu năm học.
- Các biện pháp thực hiện:
+ Tác động tư tưởng: Để giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng, năng
lực của mình BGH nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng:
* Đối với giáo viên ai cũng có lòng tự trọng sự kiêu hãnh, đặc biệt là uy tín
và danh dự nên các nhà quản lý phải biết cách khích lệ, tác động, khơi dậy sự kiêu
hãnh để giáo viên phát huy hết khả năng của mình. Bằng các biện pháp: Động
viên, giao nhiệm vụ, các hình thức khen thưởng. Đôi khi bằng sự phê bình tế nhị,
kích để giáo viên tức trí, quyết tâm giảng dạy, bồi dưỡng để có học sinh giỏi. BGH
cũng luôn tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc
biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi đi thi huyện, đặc cách thi đua (Bình xét tiên tiến
xuất sắc) treo giải thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi tỉnh, quốc gia,
* Đối với học sinh: Động viên khích lệ lòng tự hào của bản thân gia đình,
phát huy truyền thống của trường, thể hiện lòng biết ơn các thầy cô và cho các em
thấy tương lai quyền lợi của các em khi đạt học sinh giỏi để các em nhiệt tình tham
gia thi tuyển và cố gắng hơn trong học tập.
+ Để giáo viên tự chịu trách nhiệm: Cũng như chất lượng đại trà BGH để
giáo viên tự chủ tự chịu trách nhiệm như: Hàng năm các tổ trưởng xây dựng kế
hoạch cho giáo viên đăng ký học sinh giỏi trường, huyện, tỉnh và cả quốc gia.
11
Những giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nhà trường cho giáo viên đó tự chọn
và cam kết bồi dưỡng có HS đạt HSG cấp huyện và tỉnh.
+ Tuyển chọn đội tuyển: Đây là khâu hết sức quan trọng để có đội tuyển học
sinh giỏi ở khối 9 nhà trường phải tiến hành tuyển chọn bồi dưỡng tạo nguồn ngay
từ lớp 6 (Môn Ngữ văn, Toán) các môn khác từ lớp 7, lớp 8 và chọn lọc dần đến
đầu năm lớp 9 thì tuyển chọn đội hình chính thức.
+ Công tác bồi dưỡng: BGH nhà trường cần đặc biệt quan tâm từ khâu chọn
lựa giáo viên dạy và bồi dưỡng đến sắp xếp thời khoá biểu ôn tập; tạo điều kiện về
thời gian và cơ sở vật chất.
B. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP
Trong quá trình nghiên cứu các nội dung của đề tài tôi đã thực hiện đổi mới
và kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS
trong các nhà trường. Cụ thể:
Để các mục tiêu giáo dục đạt chất lượng cao thì việc đầu tiên ở trường
THCS là giáo dục đạo đức cho các em, giúp các em hiểu được cái đúng, cái sai,
việc gì lên làm, việc gì không nên làm
Tiếp theo là phải làm tốt công tác duy trì sĩ số, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần cao,
giảm thiểu tỉ lệ học sinh bỏ học ta phải kết hợp: Tuyên truyền và vận động, gắn kết
gia đình và nhà trường với xã hội. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể,
vui chơi, văn nghệ, thể thao và phải thật kiên trì vận động. Đặc biệt thầy giáo, cô
giáo phải có trình độ, có năng lực, có khả năng truyền thụ, được học sinh tin yêu
và kính phục.
Nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường và cũng là thước đo năng lực giảng dạy của giáo viên và khả năng
quản lý của BGH nhà trường. Nên đòi hỏi người quản lý phải năng động sáng tạo,
luôn đổi mới từ khâu lên kế hoạch đến việc đề ra biện pháp thực hiện, kiểm tra
đánh giá. Kết hợp nhiều biện pháp từ công tác tư tưởng, thực hiện quy chế chuyên
môn; các phong trào thi đua, Sử dụng các biện pháp vừa mềm mỏng vừa cứng
rắn dựa trên các nguyên tắc quản lý giáo dục. Đồng thời phải thường xuyên kiểm
tra, động viên nhắc nhở, tạo điều kiện thuận lợi để toàn thể giáo viên công nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
C. HỮU ÍCH CỦA GIẢI PHÁP
Trong 2 năm gần đây tôi đã tham mưu cho lãnh đạo Phong GD&ĐT các văn
bản chỉ đạo chuyên môn các trường THCS. Chỉ đạo các nhà trường thực hiện các
giải pháp nêu trên.
Qua thực hiện các giải pháp của đề tài đã phát huy tốt tính hiệu quả của nó.
Chất lượng giáo dục của các nhà trường đã nâng lên một cách rõ rệt, đặc biệt là
chất lượng giáo dục mũi nhọn.
12
Biểu kết quả xếp loại học lực học sinh THCS (bảng 1)
Năm
học
Tổng
HS
Giỏi Tỉ lệ Khá Tỉ lệ TB Tỉ lệ Yếu Tỉ lệ Kém Tỉ lệ
2011
-
2012
5924 329 5,55% 1886 31,84% 3559 60,08% 340 5,54% 3 0.05%
2012
-
2013
6105 399 6,54% 2042 33,45% 3365 55,12% 299 4,9% 0 0
Từ bảng 1 cho thấy chất lượng giáo dục được nâng cao rõ rệt tỉ, năm học
2012-201 lệ học lực giỏi 3 tăng 0.99%, tỉ lệ học lực khá tăng 1,16%, tỉ lệ học lực
TB giảm 5,76%, tỉ lệ học lực yếu giảm 0.64%, tỉ lệ học lực yếu giảm 0.05% so với
năm trước.
Biểu số lượng học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh các
hai năm gần đây: (bảng 2)
Cấp huyện
Năm học Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK Tổng số
giải
2011 - 2012 22 57 68 223 370
2012- 2013 34 71 100 311 516
Cấp tinh
Năm học Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK Tổng số
giải
2011 - 2012 2 10 18 20 50
2012- 2013 0 19 15 23 57
Từ bảng 2 cho thấy chất lượng giáo dục mũi nhọn được nâng cao rõ rệt.
Năm học 2012-2013 số học sinh giỏi cấp huyện tăng 146 HS, cấp tỉnh tăng 7 HS
so với năm học 2011-2012.
D. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHÂN RỘNG.
Trong đề tài này tôi đã tổng kết được một số vấn đề lý luận cơ bản về công
tác nâng cao chất lượng giáo dục THCS. Đồng thời, tôi đã tiến hành khảo sát thực
trạng kết quả giáo dục cấp THCS. Tôi nhận thấy việc phân chia rõ rệt các nhóm
giải pháp để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục có thể giúp các nhà
13
trường THCS trên địa bàn huyện thực hiện một số giải pháp chỉ đạo công tác
chuyên môn theo một trình tự hợp lý. Tuy nhiên trong qua trình thực hiện các giải
pháp cần phải có sự linh hoạt và sự đồng thuận của toàn thể CB, GV của nhà
trường.
Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được các ưu điểm và
nhược điểm của các giải pháp trong quá trình áp dụng, tôi rất mong muốn nhận
được sự góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài ngày các hoàn thiện hơn.
PHẦN CHẤM SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM
1.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 1:
2.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 2:
14
3.Thành viên hội đồng sáng kiến, kinh nghiệm chấm lần 3:
15