Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.44 KB, 26 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chính sách đổi mới đất nước cùng quá trình thị trường hóa hoạt động kinh tế theo định hướng xã hội chủ
nghĩa bước đầu mang lại những kết quả nhất định, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo tiền đề cần thiết cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, việc huy động và sử dụng vốn đầu tư – đặc biệt vốn đầu tư nước ngoài – tác động
đáng kể đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như từng địa phương.
Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL và nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam. Trà Vinh còn có điều kiện cùng phát triển kinh tế biển với Bà Rịa-Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh,
Cần Thơ và cả nước.
Việc tăng tốc xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nhằm phát
triển kinh tế đòi hỏi rất nhiều vốn. Trà Vinh cần đề ra và thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn vốn
từ trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, khuyến khích các thành phần kinh tế mạnh dạn
kinh doanh làm giàu cho mình, cho địa phương và cho đất nước.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, tỉnh Trà Vinh chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến
năm 2020 theo mục tiêu chung của ĐBSCL và cả nước nói chung để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Thực tiễn vừa qua đã làm bộc lộ yếu kém của con người, những nghịch lý gây bức xúc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội như: trình độ phát triển thấp nhất nước, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh
tế còn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người chưa cao.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là Trà Vinh thiếu một chiến lược phát
triển kinh tế tổng thể, toàn diện và lâu dài, thiếu cả vốn đầu tư. Việc thu hút được nhiều vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế là vấn đề mang tính sống còn cho sự phát triển của Tỉnh trong hiện tại cũng như tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nguồn vốn đầu tư tại Trà Vinh và tác động của FDI đến tăng
trưởng kinh tế tại tỉnh Trà Vinh. bên cạnh đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà
đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh. Đồng thời đưa ra luận chứng các giải pháp tăng cường khả
năng huy động vốn đầu tư ở tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
Về thời gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong thời gian 2007 – 2013.
Về không gian: tập trung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Trà Vinh.
4. Mục tiêu nghiên cứu


4.1. Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh; đánh giá
tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh. Đề xuất các giải pháp huy động vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế trong thời gian tới.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Làm sáng tỏ hệ thống hóa lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế.
- Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư ở tỉnh Trà Vinh thời gian từ 2007 – 2013, những
thành công và hạn chế, làm cơ sở đề ra giải pháp trong thời gian tới.
- Mục tiêu 3: Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà
Vinh bằng mô hình định lượng.
- Mục tiêu 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư
tại tỉnh Trà Vinh bằng việc lập câu hỏi khảo sát và ứng dụng các phần mềm xử lý.
1
- Mục tiêu 5: Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tại tỉnh Trà Vinh trong thời
gian tới trên cơ sở phân tích.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập thông tin, số liệu được công bố như: báo cáo khoa học, báo chí,
Internet, hội nghị, các đề tài hội thảo, các niên giám thống kê tại các tỉnh ĐBSCL, báo cáo của Ban chỉ đạo Tây
Nam bộ, Sở Tài chính tỉnh Trà Vinh, VCCI Cần Thơ, Viện Nghiên cứu Kinh tế ĐBSCL (Đại học Cần Thơ),
Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh, các huyện, thành phố, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Trà Vinh hàng năm
- Phỏng vấn chuyên sâu: hình thức chọn mẫu thuận tiện căn cứ vào khả năng tiếp cận. Phỏng vấn trực
tiếp các doanh nghiệp. Tất cả những thông tin thu thập cũng được tổng hợp và phân tích theo mục tiêu nghiên
cứu.
- Cơ sở vùng nghiên cứu bao gồm: (i) địa bàn tỉnh Trà Vinh, (ii) mẫu chọn bao gồm 300 doanh nghiệp
trên địa bàn (cụ thể lấy mẫu tại TP.Trà Vinh, huyện Cầu Ngang, Trà Cú, Càng Long, Cầu Kè, Duyên Hải) làm
mẫu đại diện trong Tỉnh.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích số liệu theo quy trình sau:

- Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm khái quát chung về vốn đầu tư, kinh nghiệm
huy động vốn tại các vùng, miền tại Việt Nam và một số quốc gia; phân tích, đánh giá làm cơ sở lý luận cho đề
tài (sử dụng số liệu thứ cấp).
- Đối với mục tiêu 2: phân tích thực trạng huy động vốn trong vùng giai đoạn 2007 – 2013, trong đó,
đánh giá và phân tích toàn diện thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2007 – 2013.
- Đối với mục tiêu 3: sử dụng phương pháp kiểm định mối quan hệ nhân quả, phân tích phân rã phương
sai và phân tích phản ứng đẩy để xem xét mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Trà Vinh (sử
dụng dữ liệu thời gian).
- Đối với mục tiêu 4: sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh (sử dụng số liệu sơ cấp).
- Đối với mục tiêu 5: sử dụng phương pháp thống kê suy luận, mô hình nghiên cứu hồi quy và kiểm định
nhân quả để đề xuất giải pháp và kiến nghị phù hợp.
6. Lược khảo tài liệu
6.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Giang (2010) đánh giá một cách có hệ thống những thành công và hạn chế
trong thu hút vốn cho Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và những nguyên nhân. Nghiên cứu của Sử Đình
Thành (2001) thể hiện rõ cách thức sử dụng công cụ tài chính để huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam như: Ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, các quỹ hỗ trợ tài chính nhà nước; Nghiên cứu của Võ
Thanh Khiêm (2007) phân tích sâu sắc thực trạng huy động vốn, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bình Thuận, giúp việc quản lý
đầu tư đi vào nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong tương lai. Nghiên cứu
của Huỳnh Thị Nguyệt Anh (2009) kế thừa các mô hình phát triển kinh tế, cơ sở lý luận huy động vốn, mối quan
hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trên địa bàn Trà
Vinh giai đoạn 2003-2007. Dựa theo mục tiêu và các chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
đến năm 2020.
6.2. Các nghiên cứu ngoài nước
2
Nghiên cứu của Yun-hwan Kim and Purnima rajapakse (2001) phản ánh sự cần thiết thu hút vốn đầu tư
trong từng giai đoạn phát triển tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á. Nghiên cứu của Suresh n. Shende

(2002) nhấn mạnh vai trò của quản trị ở cấp quốc gia và quốc tế để phát triển bền vững cùng với tính minh bạch
trong hệ thống tài chính, tiền tệ và kinh doanh. Nghiên cứu của Grant Thornton (2010) đưa ra quan điểm về vai
trò quan trọng của cả hai vấn đề đi vay – cho vay trên thị trường vốn tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu của
Christoph Denk (2011) đưa ra quan điểm về sự cần thiết đầu tư cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng bền vững ở
từng quốc gia.Trong đó, chú trọng khai thác các nguồn vốn dài hạn từ tư nhân và nhà nước theo mô hình hợp tác
công-tư. Vietnam economic News from FT Information of Asia Intelligence Wire (1998) chỉ ra tầm quan trọng
của nguồn vốn ODA cho sự phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn sau khủng hoảng 1998
tại các nước Đông Nam Á.Vietnam economic News from ProQuest document (1998) thể hiện quan điểm “vốn
nước ngoài là quan trọng, trong khi vốn địa phương là quyết định”. Evans, Sandra; Jordan, Mary (1990) và
Pedro R. Payne, PhD, Kirk R. Williams, PhD (1997) cho rằng sự cần thiết huy động nguồn vốn trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước - đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài. Déau, Thierry
(2011) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn tư nhân trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của các nước
OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) nhằm tạo sự hài hòa trong chính sách đầu
tư công cũng như khai thác tốt nguồn vốn dài hạn này cho nền kinh tế.
7. Kết cấu luận án
Luận án có khối lượng 173 trang, 20 sơ đồ, 31 biểu bảng. Bao gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà
Vinh.
Chương 4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh
Trà Vinh.
Chương 5: Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.Huy động vốn đầu tư
1.1.1. Huy động vốn đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các chủ thể cần có nguồn lực tài chính nhất định.
Chức năng huy động nguồn tài chính, hay còn gọi là chức năng huy động vốn, thể hiện khả năng tổ chức khai

thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Huy động vốn đầu tư: Chức năng huy động nguồn tài chính, hay còn gọi là chức năng huy động vốn, thể
hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
* Về thời gian; về kinh tế; về mặt pháp lý.
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư
Vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và cải thiện chất lượng theo chiều sâu:
1.1.2.1. Vốn đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
1.1.2.2. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sức cạnh
tranh
1.1.2.3. Thúc đẩy hình thành các hình thức kinh doanh đa dạng, nguồn vốn đa dạng, tăng cường cạnh tranh, tạo
động lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
3
1.1.2.4. Tăng cường khai thác những lợi thế tuyệt đối và tương đối để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại.
1.1.2.5. Mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế và hội nhập.
1.1.2.6. Giúp giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Tổng quan về đầu tư cho phát triển kinh tế
1.2.1. Khái niệm về đầu tư
Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau về đầu tư.Paul
A. Samuelson và William D. Nordhaus quan niệm “đầu tư là sự bổ sung vào tư liệu sản xuất, ví dụ hàng hóa
vốn. Hàng hóa vốn gồm các trang thiết bị, nhà xưởng, hay hàng hóa vật tư lưu kho…“đầu tư” khi họ mua một
miếng đất, hay chứng khoán cũ, hay một tài sản nào đó.
1.2.2. Phân loại đầu tư: Dựa vào những tiêu chí khác nhau, có các loại đầu tư khác nhau:xét theo chủ thể
đầu tư; xét theo mức độ đóng góp vào năng lực sản xuất quốc gia; xét theo thời gian; xét
theo quan hệ quản lý của nhà đầu tư với tài sản hình thành từ vốn đầu tư.
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư
Vốn đầu tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính: vốn trong nước và vốn ngoài nước.
- Nguồn vốn đầu tư trong nước: nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước (nguồn vốn ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước); nguồn vốn đầu
tư từ nền kinh tế (nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn từ doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn từ khu

vực dân cư, ).
- Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài: nguồn vốn đầu tư trực tiếp, nguồn vốn đầu tư gián tiếp, nguồn tài trợ
phát triển chính thức ODA; nguồn tín dụng từ các định chế tài chính quốc tế, nguồn huy động qua thị trường vốn
quốc tế.
1.3. Tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội hoặc tổng sản phẩm quốc dân trong một thời
kỳ (thường là một năm) nhất định so với kỳ gốc (năm gốc). Để đo lường tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế
ta thường sử dụng 02 chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
1.3.2.1. Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có thúc đẩy được quá trình tăng trưởng hay không phụ thuộc vào 02
khía cạnh:Số lượng lao động có việc làm và chất lượng lao động.
1.3.2.2. Vốn đầu tư: là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: đầu tư
tư nhân, đầu tư chính phủ,đầu tư nước ngoài và khấu hao.
1.3.2.3. Tiến bộ công nghệ: được thể hiện ở các phát minh và cải tiến trong sản xuất.
1.3.2.4. Tài nguyên thiên nhiên: bao gồm đất đai, khoáng sản, thủy sản, điều kiện khí hậu, thời tiết.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với môi trường đầu tư
1.4.1. Môi trường đầu tư
1.4.2. Về chính sách thuế
1.4.3. Về chính sách nhân lực và đào tạo nghề bao gồm: Trình độ người lao động và phân bố trình độ; cơ cấu
nghề nghiệp được đào tạo.
1.4.4. Chính sách đất đai và vấn đề thuê đất đai bao gồm: thời hạn cho thuê; chi phí cho thuê và các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai.
1.4.5. Cơ sở hạ tầng
1.4.6. Về chuyển giao công nghệ
1.4.7. Về marketing địa phương và xúc tiến thương mại bao gồm: marketing địa phương và xúc tiến thương mại.
1.4.8. Về chính sách tín dụng của Nhà nước và của các TCTD
4
1.4.9. Về văn hóa và môi trường sống
1.5. Nhu cầu vốn đầu tư

1.5.1. Nhu cầu đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
1.5.2. Nhu cầu đầu tư cho giáo dục, đào tạo
1.5.3. Nhu cầu đầu tư cho khoa học - công nghệ
1.5.4. Nhu cầu đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
1.6. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
1.6.1. Ở Nhật Bản: Nhật Bản đã thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ nhằm mục đích duy nhất là tăng trưởng
kinh tế.
1.6.2. Ở Thái Lan: Thái Lan đã thu hút và sử dụng tốt nguồn vốn FDI để thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
1.6.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Hồng Kông (NICs)
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công là do mỗi nước, tuỳ vào đặc điểm phát triển kinh tế
của mình, có chính sách thu hút vốn đầu tư quốc tế riêng. Tuy vậy, chúng ta có thể rút ra các đặc điểm như sau:
nâng cao tỷ lệ tiết kiệm, gia tăng nguồn vốn cho đầu tư; hình thành chính sách thuế hấp dẫn cho đầu tư và
khuyến khích xuất khẩu; thực hiện chính sách khuyến khích thúc đẩy đầu tư khu vực tư nhân; quản lý và sử dụng
vốn vay nước ngoài có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ; ổn định tỷ giá để tạo ra động lực thúc đẩy xuất khẩu.
1.6.4. Vùng kinh tế Đông Nam bộ
Vùng kinh tế Đông Nam bộ bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình
Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương. Thực hiện 06 nhóm giải pháp thu hút vốn đầu tư
hiệu quả: nhóm giải pháp về quy hoạch; nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách; nhóm giải pháp về xúc tiến
đầu tư, nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng; nhóm giải pháp về lao động, tiền lương; nhóm giải pháp về cải
cách hành chính.
1.6.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dương thành công trong thu hút vốn đầu tư, nhất là thu hút nguồn vốn FDI, ngoài những giải
pháp mang tính cơ bản, Bình Dương thực hiện theo nhiều cách riêng: chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp; chính quyền tỉnh thể hiện sự trọng thị đối với các doanh nghiệp; xóa bỏ chính sách hai giá đối với người
nước ngoài đặc biệt là giá đất thuê tại các khu công nghiệp, hạ tầng điện, nước, khuyến khích xã hội hoá trong
các lĩnh vực giáo dục, thể dục thể thao. Đào tạo tay nghề cho lao động phổ thông, giúp cho lao động trong Tỉnh
có trình độ chuyên môn cao.
1.6.4.2. Kinh nghiệm huy động vốn của tỉnh Đồng Nai
Để huy động được nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đưa kinh tế Tỉnh phát triển theo đúng định

hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, một mặt, phát huy lợi thế về địa lý nhất là hệ thống giao thông có
nhiều trục đường chính xuyên quốc gia và về tài nguyên khoáng sản như đá, cát xây dựng, đất sét gạch ngói
cũng như về nguồn nhân công rẻ.
1.6.5. Kinh nghiệm huy động vốn của hai tỉnh Vĩnh Long và Cần Thơ
- Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh; có chính sách miễn
giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm có sự phân biệt vùng đầu tư, ngành nghề đầu tư; có chính sách miễn,
giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm có sự phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư, ngành
nghề đầu tư; hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, xây dựng các trung tâm đào tạo nghề tại các khu công
nghiệp nhằm kịp thời cung cấp lao động có tay nghề cho các doanh nghiệp; các giải pháp huy động vốn có khác
nhau ở mỗi nơi.
1.6.6. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh nên có hướng đi hợp lý để giải quyết những khó khăn và sử dụng lợi thế so sánh của mình:
thực hiện chính sách đầu tư có chọn lọc để nâng cao chất lượng các nguồn vốn đầu tư; có cơ chế quản lý chặt chẽ
5
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp thu công nghệ và bí quyết sản xuất thông qua hoạt động của nguồn vốn
này; áp dụng mô hình PPP là rất cần thiết và xây dựng cơ chế, chính sách rõ ràng, minh bạch, quy định cụ thể để
thúc đẩy tư nhân tham gia đầu tư.
Xác định nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp là nguồn vốn FDI, cần xúc tiến đầu tư và
có chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này; cải cách hành chính để thành công trong thu hút đầu tư; cần
ưu tiên phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, thực
hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư.
Đồng thời, có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm có sự phân biệt vùng đầu tư, ngành
nghề đầu tư.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh
2.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn
* Lãnh thổ và đặc điểm địa hình
Trà Vinh là tỉnh nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long giữa sông Tiền và sông Hậu, phía Nam tiếp giáp biển

Đông có bờ biển dài hơn 65 km, phía Bắc, Tây - Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Đông giáp tỉnh Bến Tre cách
sông Cổ Chiên, phía Tây giáp tỉnh Sóc Trăng cách Sông Hậu. Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên Quốc lộ 53, cách
Thành phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách Thành phố Cần Thơ 100 km.
* Đặc điểm khí tượng thủy văn
Trà Vinh mang đặc điểm chung của ĐBSCL là theo khí hậu gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có 02 mùa
rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Biểu đồ 2.1: Vị trí địa lý tỉnh Trà Vinh
(Nguồn: www.travinh.gov.vn)
Với đặc điểm như trên, tỉnh Trà Vinh xét về lãnh thổ và địa hình ít có khả năng thu hút đầu tư một cách
tự nhiên. Địa hình phân cắt khiến kết cấu hạ tầng cần được đầu tư nhiều hơn so với các địa phương khác.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Là một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển, Trà Vinh có tài nguyên đất đai và nguồn lợi thủy sản đáng kể,
còn các tài nguyên khoáng sản không phong phú. Việc có ít khoáng sản ít hấp dẫn nhà đầu tư khai thác và chế
biến công nghiệp.
* Tài nguyên đất nông nghiệp, đất rừng
6
Theo báo cáo tổng kiểm kê đất đai năm 2013, tỉnh Trà Vinh có 287,616.19 ha tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó 185,165.06 ha đất sản xuất nông nghiệp; 6,683.87 ha đất lâm nghiệp có rừng; 29,669.90 ha đất
nuôi trồng thủy sản; 48,076.63 ha đất phi nông nghiệp; 4,471,49 ha đất ở; 13,549.24 ha đất chuyên dùng.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các loại đất năm 2013. Diện tích: 287,616.19 ha
* Tài nguyên thủy sản
Với diện tích nuôi trồng là 29,670 ha và khoảng 98,597 ha ngập nước từ 3-5 tháng/năm, trữ lượng thủy
sản nội đồng ước tính của Trà Vinh là 3,000-4,000 tấn, khai thác thường xuyên từ 2,000-2,500 tấn.
Bãi tôm cửa Định An khoảng 20,000 ha là bãi tôm lớn nhất trong 5 bãi tôm ở dãi ven biển Đồng bằng
sông Cửu Long. Ước tính trữ lượng tôm biển tại hai bãi tôm chính là 97-212kg/ha.
* Tài nguyên khoáng sản
Trà Vinh không có thế mạnh về khoáng sản. Trà Vinh là tỉnh ở hạ lưu sông Cửu Long, độ cao địa hình
từ 0 - 5 m. Địa chất toàn Tỉnh là trầm tích trẻ có nguồn gốc phù sa sông biển, vì vậy ở Trà Vinh chỉ có cát san
lắp, cát xây dựng với trữ lượng không đáng kể và một số ít đất sét làm gạch ngói.
* Dân số và phân bố dân cư

Năm 2010, toàn tỉnh có 1,005 nghìn người, tốc độ tăng dân số trung bình là 1.19% (giai đoạn 2008-2012
tốc độ này là 1.14%/năm). Năm 2011, dân số của Tỉnh là 1,012 nghìn người, với tỷ lệ tăng sinh 0.7%/năm; năm
2012 là 1,019 nghìn người, năm 2013 đạt 1,027 nghìn người và dự kiến đến năm 2020 đạt khoảng 1,076 nghìn
người, với mức tăng bình quân là 0.7%/năm thời kỳ 2013-2020. Dân cư ở Tỉnh Trà Vinh phân bố không đều
giữa các huyện, tập trung chủ yếu ở Thành phố Trà Vinh (mật độ # 1,504 người/km
2
).
* Nguồn nhân lực: Số lao động;Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực; Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của
nguồn nhân lực.
2.1.3. Về doanh nghiệp
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp qua các năm
Nhìn chung từ năm 2007 – 2013, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng gia tăng, bình
quân trong 07 năm là 11.6%. Trong đó, tốc độ tăng doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 11.9%, chiếm tỷ trọng
97,6% số lượng doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư của tỉnh Trà Vinh
2.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư của tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007-2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2007-2013
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh và báo cáo kinh tế xã hội của UBND tỉnh)
Biểu đồ 2.3 cho thấy GDP tăng đều qua các năm. Tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình quân từ 2007 – 2013
là 50.17% trong khi tốc độ tăng GDP bình quân 07 năm chỉ đạt 26.61%. Quá trình sử dụng vốn đầu tư trong thời
gian 2007 - 2013 chưa hiệu quả, không tương xứng với quá trình tăng trưởng GDP.
2.2.2. Về cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần giai đoạn 2007 - 2013
7
Trong 07 năm 2007 - 2013, tăng trưởng GDP bình quân đạt 64.4% trong khi tổng vốn đầu tư được huy
động và đưa vào nền kinh tế đạt khoảng 40,405 tỷ đồng theo giá hiện hành, trong đó vốn đầu tư khu vực nhà
nước huy động được là 21,060 tỷ đồng chiếm khoảng 52.1%, vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước huy động được
16,884 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41.8%, vốn nước ngoài là 2,458 tỷ đồng chiếm khoảng 6.1%. Tỷ lệ vốn đầu tư
toàn xã hội hằng năm so GDP ở mức cao và tăng khá, năm 2007 tỷ lệ nói trên là 31.5% đến năm 2013 con số này
tăng lên 49.7%, bình quân khoảng 2.6% hàng năm.
Biểu đồ 2.4: Tình hình cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo thành phần kinh tế

Nguồn vốn đầu tư huy động được trong những năm qua chủ yếu là từ trongnước, trong đó nguồn vốn từ
khu vực nhà nước có xu hướng giảm dần về tỷ trọng.
2.2.3. Về cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn 2007-2013
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành kinh tế
Nguồn vốn đầu tư theo cơ cấu ngành có sự tăng trưởng ổn định, ngành nông nghiệp, thủy sản giữ vai trò quan
trọng trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, năm 2007 đạt 613 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 21.6%; nhưng đến năm
2013 là 1,914 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15%, tăng trưởng vốn đầu tư cho ngành này 06 năm là 1,301 tỷ đồng; bình
quân đạt 186 tỷ đồng.
2.2.4. Huy động vốn phân theo cơ cấu nguồn vốn trong nước
2.2.4.1. Huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Bảng 2.3: Thu ngân sách nhà nước
Biểu đồ 2.5: Thu ngân sách tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2007 - 2013
Biểu đồ 2.5 cho thấy thu NS địa phương có xu hướng tăng qua các năm. Quy mô thu NS ngày càng lớn,
tổng thu Ngân sách từ 2007 – 2013 đạt 15,527 tỷ đồng, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân trong 07 năm đạt
21.8%. Trong đó, thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn trong 07 năm đạt 12,910 tỷ đồng, tăng bình quân
hàng năm 14.9%; thu giữ lại ngân sách địa phương trong 07 năm đạt 2,617 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm
418%, tương đương bình quân 105 tỷ đồng.
2.2.4.2. Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước
Biểu đồ 2.6: Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
Nguồn đầu tư từ NSNN tăng, giảm không ổn định, trong khi tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội hàng
năm tăng nhanh. Năm 2007, nguồn vốn đầu tư từ NSNN là 911 tỷ đồng, chiếm 32.1% tổng nguồn vốn đầu tư
toàn xã hội, năm 2008, tỷ trọng này tăng lên 46.1% đạt 1,512 tỷ đồng, nhưng đến năm 2009 giảm xuống còn
41.6%, đến năm 2013 chỉ còn 17.8% (có xu hướng giảm dần). Điều này chứng tỏ khuynh hướng giảm dần nguồn
vốn đầu tư từ NSNN và khuyến khích xã hội hóa nguồn vốn đầu tư.
2.2.4.3. Nguồn vốn đầu tư từ trung ương trên địa bàn
Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư từ trung ương tại Trà Vinh
Biểu đồ 2.7: Huy động vốn từ trung ương trên địa bàn
Nguồn vốn này huy động trong 07 năm từ 2007 – 2013 đạt 12,278 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng bình quân
30.3% trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn trung ương chủ yếu đầu tư cho các công trình thủy
lợi, hệ thống điện, nước sinh hoạt, phát triển hệ thống bưu chính viễn thông…Qua từng danh mục chương trình

của trung ương và số phân bổ định kỳ hàng năm, nguồn vốn đầu tư này thấp so với nhu cầu của Tỉnh.
2.2.4.4. Huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Bảng 2.5: Huy động vốn từ khu vực tư nhân tại Trà Vinh
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân có xu hướng tăng đều qua các năm, bình quân hàng năm tăng 22%, so
với tốc độ tăng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội là 50%. Ngoài ra, tỷ trọng nguồn vốn khu vực dân doanh so với
tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội tăng trưởng ổn định, năm 2007 là 53.3% đến năm 2013 là 30%.
Biểu đồ 2.8: Huy động vốn đầu tư từ khu vực tư nhân
8
Tổng nguồn vốn huy động từ khu vực này trong 07 năm đạt khoảng 16,885 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 41.8%
trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. Toàn Tỉnh có
1,175 doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực, với trên 4,543 tỷ đồng tổng vốn đăng ký, chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, vốn ít; số dự án đăng ký nhiều nhưng quy mô nhỏ, suất đầu tư thấp.
2.2.4.5. Huy động vốn từ nguồn tín dụng
Biểu đồ 2.9: Dư nợ cho vay từ các tổ chức tín dụng giai đoạn 2007-2013
Dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn có xu hướng tăng lên, bình quân 06 năm tăng
12.3% (biểu đồ 2.9), khá ổn định qua các năm.
Cơ cấu dư nợ được cải thiện đáng kể, riêng năm 2013, dư nợ phục vụ phát triển nông - lâm - thủy sản
chiếm 34%, công nghiệp - xây dựng 22%, thương mại - dịch vụ 28%, các ngành khác 16%, cho thấy cơ cấu đầu
tư nguồn vốn tín dụng tại tỉnh Trà Vinh trong những năm qua phù hợp với điều kiện tự nhiên và cơ cấu kinh tế
của Tỉnh, góp phần quan trọng vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, đặc biệt phát triển ngành nông lâm
thủy sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực.
2.2.5. Huy động vốn từ nước ngoài
2.2.5.1. Huy động nguồn vốn trực tiếp từ nước ngoài
Bảng 2.6: Huy động vốn từ nước ngoài:
Biểu đồ 2.10: Huy động vốn từ nước ngoài (FDI)
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh từ 2012 trở đi, nếu năm 2007 vốn thực hiện đạt
232 tỷ đồng, chiếm 8.19% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, sang 2009 là 301 tỷ đồng, chiếm 7.8% tổng nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội. Đến 2010 nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh đạt 1,129 tỷ đồng, chiếm 25.2% tổng
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội và đến 2013 con số này là 1,256 tỷ đồng, chiếm 9.8% tổng nguồn vốn đầu tư toàn
xã hội.

2.2.5.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trà Vinh
Biểu đồ 2.11: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trà Vinh theo cơ cấu
Giai đoạn 2007 – 2013, Trà Vinh thu hút 38 dự án với tổng vốn đầu tư 189.9 triệu USD, trong đó, 09 dự
án công nghiệp chế biến với vốn đăng ký 49.2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 25.9% tổng vốn đầu tư nước ngoài; 06
dự án hóa chất, vốn đăng ký đạt 21.1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 11.1%; 14 dự án thủy sản và dịch vụ, du lịch,
vốn đăng ký đạt 16.95 triệu USD, chiếm tỷ trọng 8.9%; cùng các dự án cung cấp nước, công nghiệp chế tạo,
nông nghiệp đạt 102 triệu USD.
2.2.5.3. Cơ cấu vốn theo đối tác đầu tư
Bảng 2.8: Theo đối tác đầu tư tại Trà Vinh
Biểu đồ 2.12: cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác đầu tư
Đài Loan đầu tư vào tỉnh Trà Vinh nhiều nhất, với 11 dự án, tổng vốn đăng ký là 65.6 triệu USD, chiếm
tỷ trọng 34.5% tổng nguồn vốn đầu tư nước ngoài; Canada là quốc gia đứng thứ hai với 07 dự án, vốn đăng ký
30.6 triệu USD, chiếm 16.1% tổng nguồn vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng thứ ba với 05 dự án, vốn đăng ký 32.3
triệu USD, chiếm 17% tổng nguồn vốn đầu tư.
2.2.5.3. Huy động nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Trà Vinh thực hiện và quản lý 08 dự án trong đó 03 dự án có vốn ODA do Chính phủ vay của Ngân
hàng Thế giới (WB), Đan Mạch, Nhật Bản (JIBIC), IFAD; 01 dự án do Tỉnh vay từ nguồn Kiến thiết của Chính
phủ Đức do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư; 02 dự án viện trợ không hoàn lại từ các nhà tài trợ CIDA (Canada); 01
dự án viện trợ không hoàn lại của UNDP.
2.3. Đánh giá tác động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế Tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2007 – 2013
2.3.1. Tác động của vốn đầu tư xã hội đối với tăng trưởng kinh tế
9
Bảng 2.9: Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư, GDP và hệ số ICOR
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân giai đoạn 2007-2013 là 50.17%, nhưng tốc độ tăng
trưởng GDP chỉ đạt 26.6% cho thấy vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, điều này chứng tỏ vốn đầu tư đưa vào
nền kinh tế những năm đầu đã phát huy tác dụng làm tăng tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm 2007 –
2013.
Biểu đồ 2.13: So sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư & GDP

Biểu đồ 2.14: So sánh Hệ số ICOR tại tỉnh Trà Vinh
Năm 2008, vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15.6% so với năm 2007, đồng thời GDP tăng 19.7%. Năm 2011,
vốn đầu tư toàn xã hội tăng 43.5%, trong khi GDP chỉ tăng 31.3%. Năm 2012, vốn đầu tư toàn xã hội và GDP
tăng tương ứng là: 11.6% với 10.4%, đến năm 2013, con số này tương ứng là 88.9% và 9.1%. Vốn đầu tư vào
nền kinh tế có phát huy tác dụng đồng thời có tính hiệu quả chưa cao.
2.3.2. Tác động vốn đầu tư đối với cơ sở hạ tầng
- Nhiều công trình thủy lợi đầu mối thuộc dự án Nam Măng Thít hoàn thành đưa vào sử dụng như: Chà
Và, Bắc Trang, Thâu Râu , Đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông huyết mạch như: quốc lộ 53-54-60, các tuyến
đường tỉnh lộ, hương lộ.
- Phát triển hơn 1,950 km đường dây trung thế, 2,332 km đường dây hạ thế, 2,550 trạm biến thế tương
đương 116,742 KVA; tăng tỷ lệ hộ dùng điện từ 9% năm 1992 lên 92% năm 2013,ước thực hiện 87 triệu
kwh/năm, bình quân 88kwh/người/năm.
- Nhiều công trình phúc lợi công cộng hoàn thành đưa vào sử dụng như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Nhà
bảo tàng văn hoá Khmer, Đài phát thanh truyền hình, trên 1,000 phòng học tre lá được xây dựng cơ bản, các
trạm y tế và trung tâm kế hoạch hóa gia đình hầu hết được đầu tư mở rộng, nâng cấp.
- Tăng công suất nước máy từ 10,500m
3
/ngày đêm năm 1995 lên trên 22,000m
3
/ngày đêm năm 2012,
xây dựng 28 trạm cấp nước máy ở thị trấn, trung tâm xã, nâng từ 4,650 hộ lên 10,000 hộ sử dụng nước máy, đến
nay 80% hộ dùng nước sạch;
2.3.3. Tác động của vốn đầu tư đối với chuyển dịch kinh tế
Bảng 2.10: So sánh tăng trưởng kinh tế Trà Vinh với vùng ĐBSCL và cả nước
- Nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu trong nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên
4.5%. Diện tích cây lương thực tăng trên 80,000 ha, năng suất bình quân từ 2.72 tấn/ha năm 1992 lên 4.43 tấn/ha
năm 2013; sản lượng lương thực tăng từ 450,887 tấn năm 1992 lên 1,184,269 tấn năm 2013, trong đó lúa từ
449,677 tấn tăng lên 1,155,261 tấn.
- Giá trị thủy sản tăng bình quân hàng năm trên 21% là thế mạnh sau cây lúa. Nuôi trồng thủy sản đã
phát triển diện tích nuôi từ 18,000 ha năm 1992 lên 29,162 ha năm 2013 trong đó có 23,409 ha diện tích nuôi

trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và 5,753 ha nước ngọt.
- Công nghiệp có tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 16%, giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2013
ước thực hiện đạt 10,330 tỷ đồng tăng gần 10 lần so với năm 1992.
- Thương mại dịch vụ, tốc độ tăng bình quân hàng năm 16%, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ năm
2013 ước đạt 9,661 tỷ đồng, tăng hơn 10 lần so với 1992.
2.3.4. Tác động của vốn đầu tư đối với lĩnh vực xuất khẩu
Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 44.3%, từ 73.9 triệu USD năm 2007 lên 303.4
triệu USD năm 2013. Trong đó, xuất trực tiếp đạt trên 289 triệu USD và xuất ủy thác đạt 14.4 triệu USD.
Biểu đồ 2.15: Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Trà Vinh qua các năm
2.3.5. Giải quyết việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã tạo được công ăn việc làm cho hơn 5,000 lao động, đóng góp vào
ngân sách nhà nước hơn 1,000 triệu đồng. Bộ phận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo việc làm ổn định cho
hàng ngàn lao động.
10
2.3.6. Tác động vốn đầu tư đối với ứng dụng khoa học công nghệ, sức cạnh tranh
Trong các năm từ 2010 - 2013, tiếp tục triển khai nghiên cứu thực hiện trên 35 đề tài, dự án thông qua hội
đồng xét duyệt như mô hình thực nghiệm mới về trồng trọt và chăn nuôi, nuôi thử nghiệm bò sữa, bảo vệ môi
trường sinh thái ở các địa phương trong Tỉnh.
2.3.7. Tác động vốn đầu tư đối với thông tin và truyền thông
Mạng lưới viễn thông được đầu tư phát triển nhanh chóng, xây dựng được 04 điểm phục vụ bưu chính,
giảm bán kính phục vụ bình quân của một trạm bưu chính còn 2.62km; mạng lưới viễn thông đảm bảo tốt nhu
cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo và phát triển sản xuất kinh doanh.
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ở tỉnh Trà Vinh
2.4.1. Những mặt đạt được:
- Trong 07 năm 2007–2013, tỷ lệ huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP luôn tăng cao, bình
quân khoảng 62.8% GDP.
- Thu NS địa phương hàng năm đều tăng hơn năm trước, tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NS
ngày càng tăng.
- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chuyển biến theo hướng huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội.
2.4.2. Những hạn chế

- Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện: việc huy động nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng còn thấp so
với nhu cầu.
- Hạn chế về nguồn vốn và chính sách huy động vốn chưa hợp lý: việc thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp còn chậm, nguồn vốn huy động chưa ổn định.
- Hệ thống Ngân hàng chưa rộng khắp: các ngân hàng chỉ tập trung ở trung tâm thành phố, chưa mở
rộng ra toàn Tỉnh, hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp và hộ gia đình.
- Nguồn nhân lực chưa được đào tạo chuyên nghiệp: lao động cá thể, tay nghề thấp, khả năng cạnh
tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
- Công tác xúc tiến đầu tư: khâu xúc tiến đầu tư còn yếu, chậm đổi mới, chưa có giải pháp bứt phá, còn ỷ
lại nhiều vào nguồn đầu tư từ NSNN.
- Cơ chế chính sách chưa linh hoạt: dù có cố gắng sát thực, linh hoạt, có chính sách ưu đãi, thủ tục có
cải tiến song vẫn còn rườm rà, phức tạp, chưa phù hợp với yêu cầu.
- Môi trường đầu tư chưa thật sự thông thoáng: chủ đầu tư luôn đối mặt với khó khăn, ách tắt; những
vướng mắc chưa được tháo gỡ kịp thời.
2.4.3. Tiềm năng phát triển trong tương lai
- Về Kinh tế Biển: là Tỉnh ven biển nên ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh là nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản.
- Về liên kết vùng: vị trí địa lý của Tỉnh nằm trong quy hoạch phát triển hành lang kinh tế ven biển các
tỉnh ĐBSCL kết nối với TP.Hồ Chí Minh.
- Về hội nhập: hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp cùng những sản phẩm đặc thù
trong Tỉnh khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài.
2.4.4. Những thách thức
- Vị trí địa lý của Tỉnh thuộc vùng sâu, chi phí tăng cao so với các địa phương khác làm giảm mức sinh
lời nên khó kêu gọi đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội còn kém chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư cần vận chuyển hàng qua
container trên 40 tấn; Nguồn nguyên liệu chế biến nông thủy sản chưa đủ lớn lại phân tán.
- Mức độ cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư ở các địa phương gặp nhiều thách thức.
CHƯƠNG 3
11
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH
Qua phân tích ở Chương 2. Chúng ta thấy rằng có rất nhiều nguồn vốn đầu tư tác động đến tăng
trưởng kinh tế tại tỉnh Trà Vinh, trong đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giữ vai trò rất quan trọng
trong những năm gần đây.
Vì vậy, để thấy được tầm quan trọng của FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Trà Vinh. Tác
giả đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh từ năm
1999 đến năm 2013, để thấy sự cần thiết của nguồn vốn này đối với tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Trà Vinh
trong thời gian tới.
3.1. Cơ sở lý thuyết tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế
3.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Theo OECD (2002), có một số kênh mà qua đó FDI thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nước sở tại.
Tác động của FDI có thể tích cực hoặc tiêu cực, nghĩa là, ngoài những lợi ích, FDI cũng có thể gây ra tổn thất
cho nền kinh tế nước chủ nhà (Mencinger, 2003). Cạnh tranh gia tăng ở nước chủ nhà, phát triển doanh nghiệp
và tái cơ cấu (OECD, 2002).
Bảng 3.1: Các yếu tố giải thích tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà
3.1.2. FDI - chuyển giao công nghệ mới và bí quyết
FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ và bí quyết, tác động này
có thể tích cực hoặc tiêu cực.Theo Borensztein et al.(1998), các công ty đa quốc gia đảm bảo gần như tất cả các
chi phí về nghiên cứu và phát triển (R & D) trên thế giới. Ford cùng các cộng sự (2008). Ở các nước đang phát
triển, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào công nghệ tiên tiến do các công ty đa quốc gia mang lại
(Borensztein et al., 1998). Lim(2001); Loungani và Razin(2001); Theo Frindlay (1978); Theo Saggi (2002) and
Hermes and Lensink (2003); Varamini và Vũ (2007); (Berthélemy và Démurger, 2000).
Các nghiên cứu: Rodriguez-Clare (1996);OECD (2002); Blomstrom và Kokko (1998); Kottaridi (2005);
OECD (2002) Một số nghiên cứu (ví dụ Berthélemy và Démurger, 2000; Zhang, năm 2001, Hermes và Lensink
năm 2003; Makki và Somwaru, 2004; Khawar, 2005) Barrios et al. (2004); Lim (2001) và Ford et al. (2008); De
Mello (1997) chỉ ra rằng có một tỷ lệ thuận giữa thu nhập từ công nghệ, chuyển giao kiến thức và trình độ giáo
dục của lực lượng lao động nước sở tại. (Li và Liu, 2005); Bende-Nabende et al. (2001);Sjöholm (1999); Pessoa
(2007) và Ozturk (2007); (Aitken và Harrison, 1999); (OECD 2002); (Berthélemy và Démurger, 2000) hoặc
thậm chí có hại cho nền kinh tế của nước sở tại (Ram và Zhang, 2002); (Beugelsdijk et. Al, 2008); (Driffield,
2000). Sen (1998); (De Mello, 1997); (Dattaray et al., 2008); Roy và Van den Berg (2006);Omran và Bolbol

(2003); Moran (1999); (Nunnenkamp, 2004).
Theo Vissak và Roolaht (2005), nước chủ nhà phụ thuộc vào công nghệ của các công ty đa quốc gia và
các nước phát triển khác. Sen (1998) cho biết thêm rằng các công ty đa quốc gia có thể dành lợi thế công nghệ so
với các công ty nội địa.
3.1.3. FDI và sự hình thành nguồn lực
Các nghiên cứu: Ozturk (2007); Zhang (2001a);De Mello (1999); (Loungani and Razin, 2001 and Alfaro
et al., 2004); OECD (2002); Hanson (2001); Lim (2001); OECD (2002); Ford et al. (2008).; (Vissak và Roolaht,
2005): các tác giả FDI có tác động tích cực đến hình thành nguồn nhân lực ở các quốc gia.
3.1.4. FDI và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
FDI đóng góp vào sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu của nước sở tại, các nghiên cứu (OECD, 2002);
Mencinger (2003);(Barry, 2000); Blomstrom and Kokko (1998); Zhang (2001a);Moran(1999); Ford et al.(2008);
Mecinger (2003);Hansen và Rank (2006); Ozturk (2007), Sohinger và Harrison (2004), chứng minh FDI tác
động đến mức độ hội nhập kinh tế của các quốc gia nghiên cứu.
12
3.1.5. FDI và sự cạnh tranh
Các nghiên cứu của Lee và Tcha (2004); Pessoa (2007); Blomstrom và Kokko (1998); Driffield (2000);
Varamini và Vũ (2007); De Mello (1997); OECD (2002); Loungani và Razin (2001); Zhang (2001b) và Ram và
Zhang (2002); Loungani và Razin (2001); Hanson (2001) và Zhang (2001b); Sahoo và Mathiyazhagan (2003);
Sylwester (2005); Vissak và Roolaht (2005); Lim (2001); Carkovic và Levine(2002); Sylwester (2005);
(Chakraborty và Basu,2002) cho rằng FDI có những tác động tích cực và tiêu cực đến cạnh tranh toàn cầu và nội
địa.
3.1.6. FDI, phát triển và tái cấu trúc doanh nghiệp
Nghiên cứu Hansen và Rand (2006); Blomstrom và Kokko (1998); OECD (2002); Hansen và Rand
(2006); Zhang (2001b) cho rằngFDI giúp thay đổi luật và các quy tắc hoạt động của thị trường hướng đến một
nền kinh tế thị trường mở cửa và đòi hỏi các doanh nghiệp nhanh chóng tác cấu trúc cho phù hợp.
3.1.7. FDI và khó khăn trong việc thực hiện chính sách kinh tế.
Nền kinh tế của nước sở tại bị ảnh hưởng bởi những khó khăn trong việc thực hiện các chính sách kinh tế
do các dòng vốn FDI mang lại. Nghiên cứu của Vissak và Roolaht (2005); Sen (1998); Vissak và Roolaht
(2005); Dattaray et al.,(2008); Zhang (2001b); OECD (2002); Rand và Zhang (2002).
3.2. Các nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế

Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế thông qua các nghiên cứu: Solow (1956); Somwaru và Makki
(2004); Easterly et al. (1995); Findlay (1978); Yangruni Wu (1999); Charkovic và Levine (2002); Alguacil et al.,
2002;. Baharumshan và Thanoon, 2006;. Balasubramanyam et al., năm 1996, năm 1999; Bende-Nabende và
Ford năm 1998; Borensztein et al, 1998;. Chakraborty và Basu, 2002; De Mello, 1997, 1999; Liu et al., 2002.
Wang, 2005). Bende-Nabende et al 2003;Carkovic và Levine, 2005). Bende-Nabendem et al. (2003); Hsiao và
Hsiao (2006); Balasubramanyam et. al. (1996); Bosworth và Collins (1999); Pradeep Agrawal (2000); (Pradeep
Agrawal, 2000). Brecher và Diaz-Alejandro (1977); Maria Carkovic và Ross Levine (2002); Blomstrưm teals
(1994); Banga (2005); UNCTAD (2002).
Như vậy, các nhà nghiên cứu cần phải đánh giá lại các bằng chứng kinh tế vĩ mô với các thủ tục kinh tế mà
loại bỏ những ước lượng chệch tiềm năng. Mặc dù có nghiên cứu sử dụng VAR hoặc phân tích VECM và sử
dụng kiểm tra quan hệ Granger, nhưng hầu hết trong số họ đã thiếu lý thuyết kinh tế hoặc bỏ qua các biến quan
trọng.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa theo nghiên cứu của Sarbapriya Ray (2012)) cho khoảng thời gian từ quý 1 năm 1999 đến
quý 4 năm 2013, tạo nên 52 quan sát; dữ liệu thứ cấp được lấy từ cục thống kê tỉnh Trà Vinh: GDP danh nghĩa,
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào tỉnh Trà Vinh.
Các biến được sử dụng trong bài đã được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây, cụ thể:
- Tăng trưởng kinh tế (growth)
- Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những bài nghiên cứu thực nghiệm trước đây, mô hình Hiệu chỉnh sai số vector (VECM) và mô
hình Tự hồi quy vector (VAR) được đề xuất để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, dựa vào bằng chứng không có đồng liên kết với dữ liệu trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng mô
hình Tự hồi quy vector VAR để ước lượng:
Trong đó:
- X
t
là vector của các biến nội sinh: growth, FDI.
là sai số.
-

là ma trận hệ số của các biến nội sinh.
13
- C là ma trận hệ số chặn.
- k là độ trễ tối ưu.
Quá trình được tiến hành như sau: Thứ nhất, kiểm định tính dừng, tiếp theo lựa chọn độ trễ tối ưu, kiểm
định đồng liên kết, kiểm định nhân quả Granger, ước lượng mô hình VAR, kiểm tra sự phù hợp của mô hình,
thực hiện kiểm định quan hệ nhân quả Granger trong VAR, sau đó tiến phân tích hàm phản ứng đẩy và cuối cùng
là phần phân tích phân rã phương sai.
3.5. Kết quả nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiệm đơn vị của Dickey – Fuller:
Bảng 3.2: Kiểm định tính dừng theo phương pháp Dickey Fuller
Sau khi đã xác định được tính dừng của các biến, tác giả nhận thấy rằng các chuỗi đều không dừng bậc
gốc và đều cùng dừng ở bậc 1, cho nên có thể nghi ngờ mối quan hệ đồng liên kết ở đây. Chính vì thế, nhóm tiến
hành kiểm định đồng liên kết Johansen. Tuy nhiên, kết quả cho thấy không có bằng chứng cho sự tồn tại của
đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5%.
Bảng 3.3: Bảng kiểm định đồng liên kết
Khi đã xác định được không có sự tồn tại đồng liên kết, tác giả tiến hành ước lượng mô hình VAR theo
phương pháp VAR Cholesky, và dùng sai phân bậc 1 của các biến để ước lượng mô hình cần nghiên cứuvà để
ước lượng mô hình VAR, tác giả kiểm tra độ trễ tối ưu và kiểm định nhân quả Granger để xem liệu giữa các biến
trong mô hình của tác giả có mối quan hệ nhân quả hay không.
Việc lựa chọn độ trễ trong mô hình VAR là một phần hết sức quan trọng và phức tạp trong thủ tục định
dạng. Hơn nữa, vấn đề chọn độ trễ phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu hơn là sử dụng một
công thức định lượng đơn giản nào. Mặc dù vậy, có thể dựa vào một số tiêu chuẩn để quyết định lựa chọn độ trễ
tối ưu cho mô hình. Các tiêu chuẩn đó là:
LR: kiểm định sequential modified LR;
FPE: kiểm định Final prediction error;
AIC: kiểm định Akaike information criterion;
SC: kiểm định Schwarz information criterion;
HQ: kiểm định Hannan-Quinn information criterion;
Bảng 3.4: kết quả chọn độ trễ tối ưu của các biến nội sinh

Tác giả thực hiện quan sát tối đa 04 độ trễ để tìm kiếm độ trễ tối ưu cho mô hình, do tác động của FDI
đến tăng trưởng kinh tế cũng như chiều ngược lại theo lý thuyết là có độ trễ khá lớn. Với nhiều tiêu chí đánh giá
khác nhau, việc lựa chọn độ trễ thực sự khó khăn. Tác giả lựa chọn độ trễ dựa trên số lượng các tiêu chí chấp
nhận độ trễ đó. Theo đó, dựa vào bảng kết quả phía trên, nhóm nhận thấy các tiêu chuẩn đều chọn độ trễ tối ưu
cho mô hình là 4.
Tiếp theo, tác giả kiểm định nhân quả Granger trước khi hồi quy mô hình Var với độ trễ là 4.
Bảng 3.5: kết quả kiểm định nhân quả Granger
Qua kết quả kiểm định, cho ta thấy giá trị P-value của 02 giả thuyết nêu trên đều nhỏ hơn hoặc bằng 0.05,
đều này bác bỏ giả thuyết H
0
với mức ý nghĩa α = 5%, hoặc độ tin cậy 95%. Từ đó, tác giả phát hiện ra rằng tồn
tại bằng chứng về mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh
Trà Vinh trong giai đoạn 1999 đến 2013 theo phương pháp phân tích nhân quả Granger Causility. Qua đó cho
thấy, tỉnh Trà Vinh cần tập trung hơn nữa công tác thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh để góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
14
Tiếp theo, tác giả tiến hành hồi quy mô hình Var với độ trễ là 4. Với kết quả mô hình được thể hiện ở
phần phụ lục, sau đó tác giả tiếp tục tính sự ổn định của mô hình, có thể thấy được rằng với vòng tròn đơn vị này
thì mô hình Var với độ trễ 4 là phù hợp, vì các điểm đều nằm trong vòng tròn đơn vị.
Biểu đồ 3.1: Vòng tròn đơn vị:
Biểu đồ 3.2: Kết quả phản ứng đẩy
-2
-1
0
1
2
3
4
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Response of D(FDI) to D(FDI)

-2
-1
0
1
2
3
4
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Response of D(FDI) to D(GGDP)
04
.00
.04
.08
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Response of D(GGDP) to D(FDI)
04
.00
.04
.08
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Response of D(GGDP) to D(GGDP)
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Tiếp đến, tác giả tập trung hai ứng dụng chính của VAR là hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai.
Phân tích phản ứng đẩy cho thấy, một cú sốc từ tăng trưởng GDP tác động khá mạnh đến FDI, và tính
tác động kéo dài dai dẳng qua các kỳ tiếp theo nhưng có xu hướng yếu dần. Nhìn trên biểu đồ ta có thể thấy tác
động này tăng giảm thất thường và không có xu hướng rõ rệt qua các kỳ, điều này có thể được giải thích bởi một
cú sốc từ tăng trưởng sẽ tạo tác động tích cực thu hút dòng vốn đổ vào trong ngắn hạn nhưng nếu các dòng vốn
làm nảy sinh tình trạng tăng trưởng nóng và thiếu bền vững thì sẽ làm ảnh hưởng đến dòng vốn này trong tương
15

-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
-1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5
Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial
lai và dẫn đến sự trồi sụt không có xu hướng rõ ràng từ dòng vốn nước ngoài do sự e ngại về sự ổn định vĩ mô
của kinh tế, cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh Trà Vinh đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Ở chiều ngược lại, một cú sốc FDI cũng tác động khá lớn đến tăng trưởng GDP qua các thời kỳ và cũng
có tính chất dai dẳng và yếu dần. Cũng như phân tích ở trên, một cú sốc từ FDI sẽ tác động thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, nhưng nếu dòng vốn này chảy vào các khu vực nhạy cảm như: bất động sản, các ngành có tính chất đầu
cơ, các ngành công nghiệp gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường,…sẽ tạo nên sự tăng trưởng ảo và nóng cho kinh
tế, dẫn đến tác động tiêu cực gây ra các cuộc khủng hoảng, bất ổn về tài chính và làm ảnh hưởng xấu đến kinh tế
tỉnh Trà Vinh trong những năm tới.
* Phân tích phân rã phương sai
Để đánh giá chính xác hơn về sự giải thích lẫn nhau giữa FDI và sự tăng trưởng kinh tế, tác giả tiến hành
phân tích phân rã phương sai để đo lường mức độ giải thích giữa hai biến số này và tìm mối liên hệ giữa chúng
theo chu kỳ là 20 chu kỳ. Kết quả như sau:
Bảng 3.6: Kết quả phân tích phân rã phương sai
Phân tích phân rã phương sai cho thấy, tăng trưởng GDP có khả năng giải thích rất cao cho việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn qua. Từ chu kỳ thứ 10 trở đi, sự
tăng trưởng GDP ở tỉnh giải thích được đến 45% sự thay đổi của dòng vốn FDI vào tỉnh. Điều này chứng tỏ các
nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến khả năng tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong quyết định đầu tư của mình.
Bên cạnh đó, ở chiều ngược lại, FDI cũng giải thích được khoảng 20% sự biến động của tăng trưởng
kinh tế tỉnh Trà Vinh, tuy đây không phải là con số cao nhưng cũng nằm ở mức chấp nhận được đối với hiệu quả
trong việc sử dụng nguồn vốn FDI trong tỉnh so với mặt bằng chung của cả nước.
Biểu đồ 3.3: FDI phân theo ngành kinh tế

3.6. Kết luận chung
Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên có thể thấy tồn tại bằng chứng về việc thu hút FDI có tác động
đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh và ngược lại theo phương pháp phân tích quan hệ nhân quả Granger, phân
tích hồi quy mô hình VAR với phân tích phản ứng đẩy và phân rã phương sai.
Tuy nhiên tác động từ FDI đến hiệu quả trong tăng trưởng kinh tế còn khiêm tốn, và chất lượng tăng
trưởng còn rất hạn chế, bằng chứng là nguồn vốn chỉ duy trì tăng trưởng trong giai đoạn đầu nhưng đến giai
đoạn sau đó thì có tác động không tốt đến tăng trưởng. Nguyên nhân đã được chỉ rõ ở trên khi đa phần nguồn
vốn đầu tư chảy vào các ngành gây tác hại xấu đến môi trường như công nghiệp nặng, hóa chất, những ngành
phụ thuộc vào nhà thầu nước ngoài, không nhận chuyển giao công nghệ, thậm chí người vận hành.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH TRÀ VINH
Để đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cần xem xét sự hài lòng của nhà đầu
tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh để có những đánh giá sát thực các nhân tố tác động và đề xuất
những giải pháp phù hợp.
4.1. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu của Fairbanks & Linsay (1997), và Porter (2000) chỉ ra vai trò trong việc xuất khẩu tài nguyên
nhiên nhiên và lao động rẻ ngày càng mờ nhạt. Hoạch định chính sách phát triển kinh tế cho một địa phương
được xem như là một thương hiệu marketing cho địa phương (Kotler & ctg 2002). Lý do FDI tạo ra nhiều ngành
nghề, công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế,… (Root 1990).
Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 300 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để
ứng dụng và kiểm định mô hình trên thực tiễn.
16
4.2. Cơ sở lý thuyết
Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước của
một địa phương. Theo Dunning (1977), một doanh nghiệp chỉ thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) khi
hội đủ 03 điều kiện: (1) quy mô, công nghệ, mạng lưới tiếp thị, khả năng tiếp cận nguồn vốn;(2) nội vi hóa và (3)
sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư có chi phí thấp hơn là sản xuất tại nước mẹ rồi xuất khẩu.
Paul Krugman (1991) cho rằng các doanh nghiệp có xu hướng xác định vị trí sản xuất của họ ở những
nơi “trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì vậy việc tận dụng được lợi thế nhờ quy mô.

Mô hình ngoại tác của Romer và Lucas (2007) cho thấy các nhân tố tác động đến hành vi đầu tư là: (1)
sự thay đổi trong nhu cầu; (2) lãi suất; (3) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (4) đầu tư công; (5) khả năng
về nguồn nhân lực; (6) các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; (7) tình
hình phát triển công nghệ, khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ; (8) mức độ ổn định về môi trường đầu tư:
bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật; (9) các quy định về thủ tục và (10) mức độ đầy đủ về thông tin, kể
cả thông tin về thị trường, luật lệ, thủ tục, các tiến bộ công nghệ.
Lý thuyết thị trường địa phương đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể
chia thành 03 nhóm chính, đó là (1) cơ sở hạ tầng đầu tư; (2) chế độ, chính sách đầu tư, và (3) môi trường làm
việc và sinh sống.
Môi trường đầu tư, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, du lịch, hoặc tình hình cạnh tranh giữa các địa phương, chi
phí kinh doanh cao, chính sách thuế, giá thuê đất làm hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam (Đầu tư
2005). Các chi phí về thuê mặt bằng, điện, nước, vận tải đều cao hơn các nước trong khu vực (Lê Đăng Doanh
2003). Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư tại một số khu công
nghiệp (Doanh nhân Sài gòn 2005).
Về cơ sở hạ tầng, biến số được sử dụng tương đối rộng rãi ở các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam là số điện
thoại hay số điện thoại trên 1000 dân, Nguyen và Nguyen (2007), không thấy tác động, Le Viet Anh (2004),
Nguyen Phi Lan (2006) tác động tích cực ở hầu hết các mô hình, nguồn điện được cung cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các tỉnh (Nguyen và Hans-Rimbert (2002), tác động dương tới FDI thực hiện cộng dồn), độ
dài giao thông đường nhựa ở tỉnh (Nguyen và Hans-Rimbert (2002), không có tác động), khối lượng hành khách
vận chuyển địa phương (Mayer và Nguyen (2005), tác động dương trừ trường hợp FDI mới. Ngoài ra, khu cụm
công nghiệp cũng được sử dụng như một chỉ số cho cơ sở hạ tầng (Nguyen và Nguyen (2007), Nguyen và Hans-
Rimbert (2002) có tác động cùng chiều ở tất cả các mô hình). Ngoài ra, khoảng cách đến các trung tâm lớn cũng
có thấy tác động âm đối với số đề án FDI cấp mới năm 2006, Malesky (2007).
Sự thiếu bình đẳng giữa thành phần kinh tế trong lĩnh vực nhà nước và ngoài nhà nước phần nào giảm
động lực đầu tư (Đầu tư 2005), dịch vụ quản lý, hỗ trợ kinh doanh và hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, góp phần
làm giảm khả năng huy động vốn ở địa phương Việt Nam (Nhà Quản lý 2004). Các bài viết (Đàm Quang Vinh
2002; Nguyễn Thị Liên Hoa 2002; Phan Quang Thình 2002; Võ Thanh Thu 2003) về mức độ cạnh tranh thu hút
vốn đầu tư của từng địa phương.
Vai trò marketing địa phương chính là động cơ phát triển (Drucker 1958; Kotler & ctg 1993; Kotler &
ctg 2002). Tuy nhiên, nhiều nước đang phát triển xem nhẹ vai trò marketing địa phương mà thường tập trung vào

vấn đề sản xuất, tài chính, …(Reddy & Campbell 1994), thương hiệu là đơn vị cơ bản của marketing (Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang 2003).
Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, kỹ năng của người lao động còn thấp, thủ tục hành chính chưa
hiệu quả, (Lê Đăng Doanh 2003; Phan Ngọc Liên 2005). Những tồn tại này không chỉ xuất hiện ở các tỉnh vùng
xa mà còn ở những nơi có mức độ phát triển tương đối cao như: Bình Dương, TP.HCM (Hồ Đức Hùng & ctg
2003; Phan Cao Sơn 2004). Vì vậy, chúng ta có thể kỳ vọng là có nhiều thuộc tính địa phương tác động đến khả
năng huy động vốn như: cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi, chính sách đào tạo nghề,…có thể đóng góp vào khả
năng thu hút vốn tại một địa phương (Lam & ctg 2004).
17
Bảng 4.1: Các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện: Grant Thornton (2010); Đinh Phi Hổ (2010);
Nguyễn Đình Thọ và cộng tác viên (2005); Đinh Phi Hổ (2011); Nguyễn Thị Ninh Thuận và Bùi Văn Trịnh
(2012); Nguyễn Thị Tường Anh (2013).
4.3. Mô hình nghiên cứu
4.3.1. Nghiên cứu khám phá định tính
Nghiên cứu định tính thường được dùng để tìm hiểu sâu về thái độ và hành vi của khách hàng (Lee
1999). Mục đích của nghiên cứu này là để khám phá thái độ, quan điểm, tìm ra nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của nhà đầu tư nhằm thiết lập bảng hỏi theo thang đo cho nghiên cứu định lượng
4.3.2. Mô hình định lượng
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2005), Đinh Phi Hổ (2010) và để phù
hợp với điều kiện đặc thù tại Trà Vinh, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp các ý kiến và hội thảo với các chuyên gia
theo nhóm các nhân tố nêu trên, nhằm xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến môi trường đầu tư tại tỉnh Trà
Vinh. Các thang đo và các biến quan sát sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ (Likert R.A.,1932) và được mô tả
chi tiết như sau:
Bảng 4.2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại
tỉnh Trà Vinh (chưa kiểm định) bao gồm:
* Về mô hình nghiên cứu:
Các biến đặc trưng của doanh nghiệp được xem xét đến bao gồm biến D1, D2, D3, D4, sử dụng trong
thống kê mô tả: Ngành nghề kinh doanh (thương mại, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp, thủy sản,…); Quy mô doanh
nghiệp (tính theo số lượng lao động); Thời gian hoạt động kinh doanh (tính theo số năm tại địa phương); Loại hình
doanh nghiệp (Nhà nước, Tư nhân hay các loại khác).

Bảng 4.2 cho thấy có 9 thang đo của yếu tố độc lập (có 39 biến quan sát) và một thang đo của yếu tố phụ
thuộc (với 3 biến quan sát). Riêng các biến D được thực hiện theo phương pháp thống kê mô tả.
4.3.3. Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu được tiến hành qua 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến
nghiên cứu từ đó tiến hành xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát.
Giai đoạn 2: Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0 quá trình nghiên cứu định lượng được thực
hiện theo 03 bước:
Bước 1: Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất lượng thang đo xây dựng.
Bước 2: Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory Factor Analysis)
Bước 3: Sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính.
4.3.4. Phạm vi nghiên cứu và cách thức thu thập thông tin
Hiện nay, theo nhiều nhà nghiên cứu, kích thước mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn, 2011). Hair et al.
(2006) cho rằng để sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là
100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát (Nguyễn, 2011).
Để ứng dụng mô hình trong thực tiễn tại Trà Vinh, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra 300 doanh
nghiệp tại tỉnh Trà Vinh theo phương pháp phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên tại 07 huyện.
4.4. Kết quả nghiên cứu
4.4.1. Về loại hình doanh nghiệp khảo sát
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát doanh nghiệp
4.4.2. Về ngành nghề kinh doanh
Bảng 4.5: Ngành nghề kinh doanh khảo sát
18
Khảo sát được thực hiện đối với 211 doanh nghiệp kinh doanh trong ngành thương mại dịch vụ, chiếm tỷ
trọng 70.3%; 89 doanh nghiệp thuộc các ngành khách như: xây lắp, công nghiệp chế biến, nông nghiệp và thủy
sản chiếm tỷ trọng 29.7%.
4.4.3. Về thời gian hoạt động
Bảng 4.6: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Khảo sát cho thấy, chỉ có 25 doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm, chiếm tỷ trọng 8.3%; 275 doanh
nghiệp có thời gian hoạt động từ 03 năm trở lên, chiếm tỷ trọng 91.7%.

4.4.4. Về số lượng lao động
Bảng 4.7: Số lượng lao động doanh nghiệp khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, có đến 261 doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 20, chiếm tỷ lệ 87%; 39
doanh nghiệp có số lượng lao động từ 20 trở lên, chiếm tỷ lệ 13%.
4.4.5. Phân tích nhân tố (EFA) về môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh
Qua EFA, nhận được 10 yếu tố tác động (Biến độc lập) với 38 biến quan sát và biến phụ thuộc (Y) với 3
biến quan sát.
Qua phân tích nhân tố khám phá, Bảng 4.8 cho biết có 10 thang đo mới đại diện cho các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư tại Trà Vinh với 38 biến quan sát (mô hình lý thuyết là 39 biến quan sát) và thang
đo về sự hài lòng của nhà đầu tư tại Trà Vinh với 3 biến quan sát.
4.4.6. Phân tích hồi quy: Mô hình hồi quy tổng quát được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá:
Y = f(F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10)
Việc xem xét trong các yếu tố từ F1 đến F10, yếu tố nào thật sự tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư
đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng hồi quy tuyến tính:
Y = β
0
+ β
1
F1 + β
2
F2 + β
3
F3 + β
4
F4 + β
5
F5 + β
6
F6 + β
7

F7 + β
8
F8 + β
9
F9 + β
10
F10 + e
i
Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score,
nhân số). Các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính được giải thích như sau:
Bảng 4.9: diễn giải các biến trong mô hình hồi quy tuyến tính
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn
hóa
Giá trị t
Mức ý
nghĩa Sig.
Thống kê cộng
tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta Tolerance VIF
(Constant) -1.090E-16 .050 .000 1.000
F1 005 .067 005 074 .941 .564 1.775
F2 .172 .065 .172 2.633* .009 .590 1.696
F3 .117 .084 .117 1.399 .163 .362 2.759
F4 .211 .101 .211 2.082** .038 .246 4.063
F5 .102 .069 .102 1.489 .137 .535 1.870

F6 .184 .095 .184 1.946* .053 .283 3.535
F7 319 .116 319 -2.744*** .006 .187 5.337
F8 003 .086 003 039 .969 .342 2.927
F9 .209 .076 .209 2.736*** .007 .434 2.303
F10 030 .053 030 567 .571 .901 1.110
R
2
hiệu chỉnh: 0,662
ANOVA: F: 134,7323, Sig. = 0,000
d = 1,626
19
Hệ số tương quan hạng Spearman có sig. từ 0,63 đến 0.82
Ghi chú: *, **, *** lần lượt có ý nghĩa ở mức α là 10%, 5% và 1%
Bảng 4.10 cho biết biến F2 và F6 có ý nghĩa với độ tin cậy 90%, biến F4 có ý nghĩa với độ tin cậy 95%, F7
và F9 có ý nghĩa với độ tin cậy 99%. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến (Vif <
10), tự tương quan, phương sai sai số thay đổi đã thực hiện cho thấy không có hiện tượng vi phạm.Bảng 3.10,
biến F7 có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của nhà đầu tư khi đầu tư vốn tại Trà Vinh, kế đến là biến F4,
tiếp theo là F9, F6 và cuối cùng là biến F2.
Mô hình R
2
điều chỉnh là 0,662 cho biết 66,2% sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh được giải thích bởi các biến độc lập.
4.4.7. Giải thích ý nghĩa của hệ số hồi quy
- Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố “Xúc tiến thương mại và Marketing địa phương (F7)” tăng thêm 1 điểm thì
môi trường đầu tư được nhà đầu tư đánh giá giảm 0,319 điểm (Tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn
hóa 0,319).
- Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố “Chính sách giá thuê đất (F4)” tăng thêm 1 điểm thì môi trường đầu tư được
nhà đầu tư đánh giá tăng 0,211 điểm (Tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0,211).
- Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố “Hỗ trợ tín dụng (F9)” tăng thêm 1 điểm thì môi trường đầu tư tại Trà Vinh
tăng 0,209 điểm (Tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0,209).

- Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố “Chuyển giao công nghệ (F6)” tăng thêm 1 điểm thì môi trường đầu tư của
doanh nghiệp tăng 0,184 điểm (Tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0,184).
- Khi nhà đầu tư đánh giá yếu tố “Chính sách ưu đãi (F2)” tăng thêm 1 điểm thì môi trường đầu tư của doanh
nghiệp tăng 0,172 điểm (Tương ứng hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa 0,172).
4.4.8. Kết luận nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu xác định 05 nhân tố tác động đến sự hài lòng đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà
Vinh theo thứ tự tầm quan trọng là: xúc tiến thương mại và marketing địa phương, hỗ trợ tín dụng, chuyển giao
công nghệ; chính sách giá thuê đất, chính sách ưu đãi. Kết quả nghiên cứu là một cơ sở khoa học quý báu giúp
cho tác giả đưa ra được giải pháp khuyến nghị huy động vốn đầu tư được đề cập ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH
5.1. Dự báo về xu hướng vận động của các nguồn vốn đầu tư quốc tế và trong nước
5.1.1. Các dòng vốn đầu tư FDI
- Do kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, nên dòng vốn FDI tiếp tục phát triển nhưng không lớn về khối
lượng, trở thành bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mức
tăng không lớn chỉ khoảng 2-3%.
Biểu đồ 5.1: Dòng FDI toàn cầu và dự báo đến 2015
5.1.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Trong những năm qua, đầu tư gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dưới
các hình thức viện trợ và cho vay của Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức tài chính quốc tế.
5.1.3. Xu hướng vận động của các dòng vốn đầu tư trong nước
5.2. Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư đối với Trà Vinh giai đoạn 2011-2020
Bảng 5.1: Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2011 – 2020
20
5.2.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Trà Vinh đến 2020
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các tỉnh trong khu vực. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
5.2.2. Mục tiêu phát triển

Đưa Trà Vinh thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển vào năm 2020, trở thành một trong những Tỉnh
phát triển khá của vùng ĐBSCL.
5.2.2.1. Mục tiêu kinh tế
5.2.2.2. Mục tiêu xã hội
5.2.2.3. Mục tiêu bảo vệ môi trường
5.3. Vị thế của Trà Vinh trong tổng thể cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Trong 63 tỉnh, thành cả nước, Trà Vinh chỉ chiếm 0.69% về diện tích 1.16% về dân số, GDP/người năm
2012 thu nhập bình quân đầu người đạt 19.32 triệu đồng, tương đương 920 USD và bằng 59.7% mức bình quân
cả nước (GDP/người cả nước năm 2012 là 1.540 USD).
Bảng 5.2: Tỷ trọng một số chỉ tiêu chủ yếu của Trà Vinh so với ĐBSCL 2012
5.4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành của tỉnh Trà Vinh
Bảng 5.3: Dự báo nhu cầu vốn theo ngành
5.5. Luận chứng các phương án huy động vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Phương án 1;Phương án 2; Phương án 3.
Bảng 5.4: Các phương án huy động vốn đầu tư và tăng trưởng GDP
5.5.1. Quan điểm huy động vốn
5.5.2. Lựa chọn phương án huy động vốn và tăng trưởng kinh tế
- Phương án; Phương án 2; Phương án 3.
5.6. Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh
Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh theo thứ tự quan trọng như sau:
5.6.1. Giải pháp về hệ thống hạ tầng thông tin & giao thông
5.6.1.1 Mục tiêu về hạ tầng:
5.6.1.2. Các giải pháp thực hiện
Hạ tầng thông tin giao thông có sự tác động lớn nhất, Vì vậy, cần huy động nguồn vốn xây dựng hệ
thống hạ tầng thông tin liên lạc rộng khắp và nhanh chóng, đảm bảo quá trình phát triển hạ tầng thông tin đến
năm 2020 đồng bộ.
5.6.2. Giải pháp về chuyển giao công nghệ
5.6.2.1. Mục tiêu cụ thể
Đạt tốc độ đổi mới công nghệ quản lý trong các ngành bình quân đạt 16,5% từ nay đến 2015 và 20% giai

đoạn đến 2020.
5.6.2.2. Giải pháp thực hiện
Đầu tư đồng bộ các trang thiết bị, mạng thông tin hiện đại cho các Trung tâm ứng dụng, tư vấn và
chuyển giao công nghệ để liên doanh liên kết với các Trung tâm đồng dạng trong và ngoài nước.
Khuyến khích phát huy sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh quyền sở hữu
công nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sáng tạo, nhà sản xuất. Khuyến khích doanh nghiệp dành một
phần quỹ phát triển sản xuất để nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực.
5.6.3. Giải pháp về nguồn vốn
5.6.3.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
*Mục tiêu huy động:
21
Đạt 12,312 tỷ đồng giai đoạn 2011-2015, chiếm tỷ trọng 16.07% tổng nhu cầu vốn và 19,200 tỷ đồng
giai đoạn 2016-2020, chiếm tỷ trọng 16% tổng nhu cầu vốn.
*Giải pháp thực hiện:
Huy động tốt nguồn vốn ngân sách cho tiêu dùng của Nhà nước và cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của nền kinh tế là tăng thu, tận dụng các nguồn, khai thác phát hiện các nguồn thu mới. Đồng thời giảm và tiết
kiệm chi ngân sách.
5.6.3.2. Đối với nguồn vốn tín dụng nhà nước
*Mục tiêu huy động:
Cần huy động 450 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.59% tổng nhu cầu vốn và 480 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.4%
tổng nhu cầu vốn:
*Giải pháp thực hiện:
Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, xây dựng các dự án khả thi phù hợp với tiềm năng phát triển của
địa phương tạo điều kiện thu hút nguồn vốn từ ngân hàng phát triển. Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư: sản xuất,
chế biến thủy hải sản, lúa chất lượng cao, các làng nghề truyền thống, phù hợp với thế mạnh của địa phương
Trà Vinh.
Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ trung ương từ các dự án, ngân hàng phát triển, với
nguồn vốn trung và dài hạn với mức lãi suất hợp lý cho các dự án của tỉnh.
Chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp vể vốn nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp.
5.6.3.3. Đối với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng

*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 4.134 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 5.4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
6.360 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 5.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại và TCTD trên địa bàn tỉnh. Ngoài chi
nhánh của các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện có, cần khuyến khích các Ngân hàng thương mại cổ phần
mở thêm chi nhánh tại các huyện trên địa bàn, khuyến khích các Ngân hàng thương mại và các TCTD mở rộng
mạng lưới hoạt động, mở thêm chi nhánh hay phòng giao dịch trên địa bàn các huyện thị trong tỉnh, nâng cao
tính cạnh tranh.
5.6.3.4. Đối với nguồn vốn tư nhân và dân cư
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 31.127 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 40.62% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
và 49.560 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 41.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế trong Tỉnh đầu tư phát triển sản xuất.
Huy động nguồn vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh. Theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp,
duy tu các tuyến đường giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng, trồng
rừng…
5.6.3.5. Đối với nguồn vốn trung ương đầu tư trên địa bàn
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 23.375 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 30.51% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
và 36.000 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
22
Rà soát thực hiện quy hoạch các công trình trọng điểm của trung ương đầu tư trên địa bàn, khai thác và
quản lý tốt nguồn vốn này, đặc biệt là các dự án lớn như: Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải, Luồng tàu biển Sông
Hậu, Cửa biển Định An,
5.6.3.6. Đối với các nguồn vốn từ nước ngoài
*Mục tiêu huy động:

Ước khoảng 5.223 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 6.82% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
8.400 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Huy động và khai thác tốt các nguồn vốn từ nước ngoài, nhất là nguồn ODA, FDI. Tranh thủ sự giúp đỡ
của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình
giao thông, thủy lợi các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch, dịch vụ, hạ tầng nông thôn, chú
ý đầu tư cho các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
5.6.4. Giải pháp về hạ tầng điện nước
5.6.4.1. Về cấp điện
Phát triển mạnh mạng lưới điện cả Tỉnh đến năm 2015 – 2020, chú ý đáp ứng điện 03 pha cho sản xuất.
Đẩy nhanh việc xây dựng và đưa vào khai thác Trung tâm Nhiệt điện Duyên Hải, Trà Vinh.
5.6.4.2. Về cấp nước
Xây dựng Nhà máy Nước tỉnh Trà Vinh đủ khả năng cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp và các
hoạt động khác, mở rộng mạng lưới cung cấp nước đến các thị trấn phục vụ cho sản xuất công nghiệp và các lĩnh
vực khác nhằm thu hút đầu tư vào các địa phương trong Tỉnh.
5.6.5. Giải pháp về chính sách giá thuê đất
Cơ chế giá thuê quyền sử dụng đất phải cụ thể hoá căn cứ trên tình hình thực tiễn của các khu công
nghiệp cũng như các khu vực đầu tư cần phải linh hoạt, ưu đãi và minh bạch.
5.6.6. Giải pháp về chính sách thuế
Các chính sách thuế cần được minh bạch hóa. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài phải theo quy định
chung của Chính phủ. Hiện nay, những quy định về thuế đối với các nhà đầu tư trong nước chưa được chú ý
mạnh mẽ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tại địa phương.
5.6.7. Giải pháp về xúc tiến thương mại địa phương
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh địa phương và các chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư của tỉnh, giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư bằng nhiều hình thức,… để phục vụ cho
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
5.6.8. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Qua kiểm định FDI tác động đến tăng trưởng GDP tại tỉnh Trà Vinh, cho ta thấy tầm quan trọng việc thu
hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài phải đồng bộ với quá trình phát triển bền vững kinh tế tỉnh Trà Vinh, đặc biệt
lưu ý khâu thu hút và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế mủi nhọn như: nông nghiệp, công

nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường trong Tỉnh, trong đó phát triển hệ thống giao thông hạ tầng
bền vững, lâu dài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để đầu tư.
5.6.9. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính hoàn thiện môi trường đầu tư
Cải cách thủ tục hành chính là giải pháp đột phá nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. Do
vậy, cần có cơ chế, giải pháp để nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân được phân công giải
quyết thủ tục đầu tư; xây dựng qui chế phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo sự thống
nhất, thuận tiện, nhanh gọn khi giải quyết thủ tục.
5.6.10. Giải pháp hợp tác liên tỉnh, liên vùng và mở rộng thị trường bên ngoài
23
Tăng cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp giữa Tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu,
hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ. Để hợp tác liên tỉnh cần xây dựng chương
trình cụ thể trong từng giai đoạn phát triển.
5.6.11. Giải pháp về nâng cao trình độ văn hóa, dân trí và đào tạo nghề
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong
các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho Tỉnh.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác
quản lý, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức nhà nước và quản lý kỹ thuật.
5.6.12. Giải pháp bảo vệ môi trường và xử lý chất thải
Trước hết phải xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm,
hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân.
5.6.13. Giải pháp huy động vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán
TTCK cùng với thị trường tín dụng là những trục chính đẩy nhanh tốc độ huy động vốn của nền kinh
tế. Tạo lập môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tại Trà Vinh hoạt động theo luật doanh nghiệp tiếp cận đến
việc phát hành chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trên TTCK, phục vụ cho đầu tư phát triển
kinh doanh.
5.7. Những giải pháp hỗ trợ
5.7.1. Nâng cao chất lượng, chú trọng thu hút vốn phát triển bền vững
Tỉnh cần có giải pháp đề nghị trung ương tập trung đầu tư trọng điểm vào hệ thống cảng, hiện đại và
đồng bộ hoá theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, hình thành kinh tế cảng có tính đột phá, mũi nhọn,
tạo sự hấp dẫn mạnh mẽ cho việc thu hút các dòng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

5.7.2. Xây dựng cơ chế giám sát sử dụng vốn
Cần xây dựng cơ chế giám sát công tác sử dụng vốn nhằm giảm thiểu tình trạng thất thoát vốn, lãng phí
vốn và giảm hiệu quả đầu tư. Thất thoát vốn xảy ra ở các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, cổ phần hóa doanh
nghiệp, giao thông,…Do đó, cần tăng cường công tác giám sát, xây dựng những chế tài kiểm soát chặt chẽ
nguồn vốn sử dụng đặc biệt là nguồn vốn nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính góp phần minh bạch tài chính
công.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Việt Nam phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập quốc tế với sự ổn định về chính trị. Trong những năm
qua, Trà Vinh đã có nhiều cố gắng huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Tổng nguồn vốn huy
động ngày càng nhiều, cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng tích cực.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020, phấn đấu đưa Trà Vinh trở thành một tỉnh phát
triển tương đối khá của vùng ĐBSCL, một tỉnh công nghiệp – dịch vụ và du lịch với vị thế cao, một tỉnh phát
triển năng động, bền vững.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phải được xác định là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu. Để đáp ứng đủ vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cần có hệ thống các giải
pháp huy động vốn một cách tích cực, hiệu quả.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Trà Vinh
- Cải tiến mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về kinh tế của chính quyền Tỉnh, Huyện, Thị xã
và Thành phố trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi pháp nhân, thể nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất kinh doanh.
24
- Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, đảm bảo huy động đúng mức các nguồn thu từ nền kinh tế theo
chính sách thuế hiện hành, tăng cường nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo thêm nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
- Hình thành và phát triển thị trường sức lao động, thị trường bất động sản và thị trường về dịch vụ khoa
học công nghệ.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đủ sức điều hành nền kinh tế, là nguồn lực quan trọng quyết định sự
thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Tạo lòng tin trong nhân dân đối với sự phát triển của nền kinh tế trên cơ sở tạo hành lang pháp lý an
toàn, để nhân dân yên tâm bỏ vốn đầu tư và yên tâm gửi tiền vào các tổ chức tín dụng.
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư, ngăn chặn
khuynh hướng “hình sự hóa” các “quan hệ dân sự”.
6.2.2. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Ngành
Trong quá trình xây dựng Luật, Nghị định, Chỉ thị cần lưu ý tiến hành song song việc chuẩn bị ban hành
các Thông tư, văn bản hướng dẫn để khi Luật, Nghị định, Chỉ thị có hiệu lực thì đi ngay vào cuộc sống.
- Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là cải cách hành chính. Do đó, cải cách hành chính phải đi đôi với việc
tinh gọn bộ máy hành chính, nhanh chóng sửa đổi một cách căn bản chế độ tiền lương hiện hành để kích thích
hơn nữa người lao động tăng năng suất, đặc biệt là trong khối sự nghiệp.
- Chính phủ đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng cầu Cổ Chiên, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và Bến Tre, tạo
điều kiện thu hút vốn FDI vào Tỉnh, nhất là vào các khu công nghiệp của Tỉnh.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC, BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ
A. Công trình nghiên cứu khoa học:
1. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ (2012) “Giải pháp nguồn vốn cho các hộ chăn nuôi cá Da trơn Đồng
bằng sông Cửu Long”.
2. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ (2009) “Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ ngân hàng
thương mại Việt Nam trên nền tảng công nghệ hiện đại”.
25

×