Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Khảo sát khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh qua các bài tập đọc lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.98 KB, 53 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi đã nhận đợc sự quan
tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của tổ bộ môn Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn Trờng
ĐHSP Hà Nội 2 và đặc biệt là Thạc sỹ Lê Bá Miên cùng các thầy cô, các bạn
sinh viên trong khoa GDTH.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tổ bộ môn Ngôn ngữ,
Thạc sỹ Lê Bá Miên đã động viên hớng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn
thành khoá luận đúng thời hạn quy định.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn trong
khoa GDTH, các thầy cô giáo của Trờng Tiểu học Trng Nhị (Phúc Yên
Vĩnh Phúc), Tiểu học Xuân Phú (Xuân Trờng Nam Định) đã giúp đỡ chúng
tôi trong thời gian hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Lần đầu tiên bớc vào nghiên cứu khoa học, hơn nữa thời gian nghiên cứu
còn hạn hẹp nên chúng tôi khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài đợc hoàn thiện
hơn .
Hà Nội, Tháng 5 / 2008
Sinh viên
Phan Thị Hồng
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
1
Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn 1
Mục lục 2
Phần 1: Phần mở đầu 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Lịch sử vấn đề 5
3. Mục đích yêu cầu 5


4. Phơng pháp nghiên cứu 6
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 6
Phần 2: Nội dung 7
Chơng 1: Cơ sở lí luận 7
1. Nghĩa của từ 7
1.1. Khái niệm về nghĩa của từ 7
1.2. Các thành phần nghĩa của từ 8
2. Hiện tợng biến đổi nghĩa của từ 11
2.1.Thế nào là sự biến đổi nghĩa của từ ? 11
2.2. Nguyên nhân của sự biến đổi nghĩa của từ 11
2.3. Các chiều hớng biến đổi nghĩa của từ 12
2.4. Các quy luật biến đổi nghĩa của từ 13
2.5. Các kiểu nghĩa của từ đa nghĩa 17
Chơng 2: Thực trạng khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của
học sinh qua các bài tập đọc lớp 4, 5 ở Tiểu học. Nguyên nhân và biện
pháp khắc phục 20
1. Dạng bài: Bài tập phát hiện từ ngữ 20
1.1. Kết quả khảo sát 21
1.2. Nguyên nhân 26
1.3. Biện pháp khắc phục 27
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
2
Khoá luận tốt nghiệp
2. Dạng bài: Giải nghĩa từ 27
2.1. Kết quả khảo sát 28
2.2. Nguyên nhân 35
2.3. Biện pháp khắc phục 36
3. Dạng bài: Cảm thụ từ 40
3.1. Kết quả khảo sát 40
3.2. Nguyên nhân 42

3.3. Biện pháp khắc phục 43
Phần 3: Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
Phụ lục 50
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
3
Khoá luận tốt nghiệp
Phần 1. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Từ vựng là một bình diện của ngôn ngữ bên cạnh những bình diện
khác nh ngữ pháp, ngữ âm, phong cách Dạy từ ngữ là một hoạt động không
thể thiếu trong chơng trình phổ thông nói chung và chơng trình Tiếng việt bậc
tiểu học nói riêng. Mục tiêu đầu tiên của môn học Tiếng Việt hiện nay là hình
thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc,
viết) để học tập và giao tiếp. Điều này có nghĩa là chơng trình Tiếng Việt Tiểu
học giúp các em mở rộng và phát triển vốn từ làm cho các em hiểu nghĩa của
từ cụ thể, từ đó vận dụng vào học tập và giao tiếp.
Về từ ngữ, tác giả cuốn Phơng pháp dạy học Tiếng Việt khẳng định
Từ vựng là một trong các bộ phận của hệ thống ngôn ngữ, thiếu từ vựng thì
không có bất cứ một ngôn ngữ nào. Điều này lí giải tại sao việc dạy từ ngữ đ-
ợc coi là nhiệm vụ quan trọng trong chơng trình Tiếng Việt tiểu học, lí giải tại
sao việc mở rộng và phát triển vốn từ cho học sinh đợc chú trọng ngay từ bậc
Tiểu học.
Trung tâm của việc dạy từ vựng là dạy từ và khâu then chốt của dạy từ là
dạy ý nghĩa. Trong giao tiếp thông thòng cả ngời phát (nói, viết) và ngời nhận
(nghe, đọc) đều phải nắm đợc từ, hiểu đợc từ thì mới sử dụng đợc một cách
chuẩn xác, từ đó giao tiếp mới có hiệu quả.
Đối với học sinh tiểu học việc phát hiện ra từ, hiểu nghĩa của từ, từ đó
thấy đợc cái hay cái đẹp của từ sẽ góp phần mở rộng và phát triển vốn từ cho
học sinh, từ đó bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt, hình thành giữ gìn sự trong

sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã
hội chủ nghĩa cho các em.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
4
Khoá luận tốt nghiệp
Vậy hiện trạng khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh ra
sao? Trớc hiện trạng đó ngờigiáo viên cần đa ra phơng pháp dạy học nh thế
nào cho thích hợp?
Xác định đợc tầm quan trọng của vấn đề và qua tìm hiểu thực tế dạy học
chúng tôi lựa chọn đề tài : Khảo sát khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ
ngữ của học sinh qua các bài tập đọc lớp 4, 5.
2. Lịch sử vấn đề
Từ trớc đến nay cha có một công trình nào nghiên cứu riêng về khả năng
phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh qua các bài tập đọc lớp 4, 5 ở
Tiểu học. Vì vậy, chúng tôi có thể khẳng định đề tài Khảo sát khả năng phát
hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh qua các bài tập đọc lớp 4,5 ở Tiểu
học là một đề tài hết sức mới mẻ và có khả năng khơi nguồn cho nhiều cây
bút.
3. Mục đích yêu cầu
3.1. Mục đích
Khi lựa chọn đề tài này, ngời thực hiện nhằm đạt tới một hiệu quả ứng
dụng nhất định.
Trớc hết, chúng tôi phải tiến hành đợc việc khảo sát thống kê khả năng
phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh.
Trên cơ sở đó tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng phát
hiện, hiểu nghĩa và cảm thụ từ ngữ của học sinh.
3.2. Yêu cầu
Để đạt đợc mục đích trên, ngời viết cần đảm bảo yêu cầu sau :
- Nắm vững cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn.
- Tiến hành việc điều tra, thống kê, miêu tả, phân loại về khả năng phát

hiện và hiểu nghĩa từ ngữ của học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng phát hiện và hiểu ý
nghĩa từ ngữ của học sinh.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
5
Khoá luận tốt nghiệp
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu sau :
4.1. Phơng pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn.
4.2. Phơng pháp điều tra khảo sát thống kê phân tích ngôn ngữ học .
Muốn thực hiện đợc phơng pháp này, ngời viết phải tiến hành các công
việc sau :
- Tiến hành khảo sát về khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của
học sinh qua các dạng bài tập tại lớp 4A, 4B, 5A, 5B trờng Tiểu học
Xuân Phú Xuân Trờng Nam Định và lớp 4A1, 4A2, 5A1, 5A2 tr-
ờng tiểu học Trng Nhị Phúc yên Vĩnh Phúc.
- Xử lí số liệu bằng phơng pháp : phân loại, so sánh hay đa ra các biểu
mẫu.
- Đa ra nguyên nhân dẫn tới lỗi sai của học sinh trong quá trình làm bài.
4.3. Phơng pháp đề xuất giả thiết
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Để tìm hiểu và thu thập tài liệu cho đề tài chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu nghĩa của từ trong chơng trình tiểu học. Sau đó khảo sát khả năng phát
hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ của học sinh qua ba dạng bài tập
Bài tập phát hiện từ ngữ
Bài tập giải nghĩa từ ngữ
Bài tập cảm thụ từ ngữ
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
6
Khoá luận tốt nghiệp

Phần 2. Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1. Nghĩa của từ
1.1. Khái niệm về nghĩa của từ
Để trả lời cho câu hỏi Nghĩa của từ là gì ?, trớc hết ta phải trở lại bản
chất tín hiệu của từ. Từ là tín hiệu, nó phải nói lên, phải đại diện cho, phải
đợc ngời sử dụng qui chiếu về một cái gì đó. Mỗi khi học nghĩa của một từ,
chúng ta đều học bằng cách liên hệ với những cái mà từ đó chỉ ra (trớc hết là
sự vật, hiện tợng, hành động hoặc thuộc tính mà từ làm tên gọi cho nó). Mặt
khác nghĩa của từ cũng đợc học thông qua hoặc liên quan tới vô vàn tình
huống giao tiếp ngôn ngữ mà từ đó sử dụng. Nghĩa của từ chính là nội dung t
tởng gợi ra ở trong từ.
Trong một đơn vị từ vựng ngời ta phân chia thành hai lớp nghĩa : Lớp
nghĩa bên ngoài (nghĩa liên hội) và lớp nghĩa bên trong (nghĩa cấu trúc, nghĩa
nhữ pháp).
Lớp nghĩa bên ngoài đợc hình thành trong mối quan hệ với xã hội, lịch
sử, dân tộc, thời đại và cá nhân ngời sử dụng ngôn ngữ. Cụ thể mỗi từ ngữ khi
đa vào sử dụng thì trong quá trình sử dụng ấy đã hình thành một lớp nghĩa bao
quanh mỗi từ. Nhờ có lớp nghĩa này mà từ mới thực sự trở thành cụ thể sinh
động của một thực tiễn nhất định. Mỗi dân tộc hầu nh có một ngôn ngữ, tính
chất c trú trên những vị trí địa lí khác nhau, phong tục tập quán khác nhau
Tất cả những cái khác nhau ấy tạo nên ý nghĩa bên ngoài của từ khác nhau. ý
nghĩa bên ngoài ấy lại có thể thay đổi theo từng thời đại và cũng có thể đợc
mỗi cá nhân sử dụng với những ý nghĩa khác nhau do vốn sống vốn ngôn ngữ
khác nhau.
Nghĩa bên trong, đây là lớp nghĩa đối lập với lớp nghĩa bên ngoài, lớp
nghĩa này có tính bền vững ít thay đổi, đợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
7
Khoá luận tốt nghiệp

khác. Lớp nghĩa bên trong gồm hai loại, đó là nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ
pháp. ý nghĩa riêng của từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ, không lặp lại ở
từ khác. Nghĩa từ vựng bao gồm nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu vật, nghĩa biểu
thái.
Nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung cho nhiều từ cùng loại và liên quan đến
chức năng cấu tạo câu. Nghĩa này có thể quy về các phạm trù nh : giống, số,
cách, ngôi, thời, thể, thức hay các phạm trù nh : danh, động, tính, số từ
Nghĩa ngữ pháp tạo thành khuôn từ loại, còn nghĩa từ vựng là lõi nằm trong
khuôn từ loại đó. Nh vậy muốn hiểu đợc nghĩa của từ ta phải đối chiếu từ với
các hoạt động giao tiếp, với các chức năng tín hiệu học của từ, phải nắm đợc ý
nghĩa riêng của từ đó là nghĩa từ vựng và ý nghĩa chung của từ đó là nghĩa ngữ
pháp. Trong phần nghiên cứu này ta chỉ đi tìm hiểu ý nghĩa riêng của từ. Vì
vậy trong phần này chúng tôi chỉ đề cập tới phần nghĩa từ vựng.
2. Các thành phần nghĩa của từ
2.1. Nghĩa biểu vật
ý nghĩa biểu vật bắt nguồn từ chức năng biểu vật của từ. Nghĩa biểu vật
là nghĩa gọi tên các loại sự vật, hiện tợng, trạng thái, tính chất, hoạt động
theo lối tổng hợp tính, nghĩa là gọi tên không có lý do.
Khi nghiên cứu nghĩa biểu vật của từ phải đặt từ vào trong mối liên hệ với
thực tế khách quan. Bởi vì đó là những mẩu, những mảnh, những đoạn
cắt của thực tế nhng không hoàn toàn trùng với thực tế khách quan, giữa từ
và thực tế khách quan ít nhiều có sự tơng ứng 1 1, cùng một sự vật nhng có
rất nhiều tên gọi hoặc cùng một từ nhng chỉ nhiều sự vật, hiện tợng khác nhau.
Các từ trong Tiếng Việt có từ có ý nghĩa biểu vật rộng, có từ có ý nghĩa
biểu vật hẹp. Những từ có ý nghĩa biểu vật rộng là những từ có ý nghĩa khái
quát có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tợng đó là những từ đơn âm tiết, từ ghép
(nhà cửa, ruộng vờn ), láy cá thể (máy móc, chim chóc, tiệc tùng ). Những
từ mang ý nghĩa biểu vật hẹp là những từ chỉ gọi tên đợc một hay một số ít các
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
8

Khoá luận tốt nghiệp
sự vật hiện tợng, đó là các từ ghép phân nghĩa (xe đạp, xe máy ) láy sắc thái
hoá (xanh xao, vàng vọt ).
2.2. Nghĩa biểu niệm
Nghĩa biểu niệm là liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm) các ý đó
ngời ta gọi là cái biểu niệm hoặc biểu niệm (sự phản ánh các thuộc tính của
biểu vật và trong ý thức con ngời).
nghĩa biểu niệm bắt nguồn từ chức năng biểu niệm của từ. nghĩa biểu
niệm là nghĩa biểu thị khái niệm về sự vật, hiện tợng của thực tế khách quan.
Mỗi sự vật, hiện tợng đợc nhận thức bằng t duy thông qua những dấu hiệu của
nó và đợc phản ánh bằng ngôn ngữ thành các ý nghĩa biểu vật (đợc gọi tên), từ
nghĩa biểu vật sẽ có một nghĩa biểu niệm tơng ứng. Khi nghiên cứu nghĩa biểu
niệm phải đặt từ trong mối quan hệ với các dấu hiệu của khái niệm. Nh vậy
gọi tên theo lối biểu niệm là gọi tên có lý do.
Ví dụ: Sự vật có mặt phẳng, làm bằng nguyên liệu rắn, có chân, dùng để
viết: là cái bàn.
Mỗi dấu hiệu đợc đa vào nghĩa biểu niệm là một nét nghĩa. ý nghĩa biểu
niệm là tập hợp một số nét nghĩa.
ý nghĩa biểu niệm và khái niệm có quan hệ với nhau nhng không phải
lúc nào cũng trùng nhau, bởi vì một khái niệm nhng có ý nghĩa biểu niệm
khác nhau, do vậy số lợng tên gọi khác nhau.
Ví dụ:
ý nghĩa: Dùng nớc làm sạch gạo: vo
Dùng nớc làm sạch đầu: gội
Dùng nớc làm sạch mặt: rửa
Dùng nớc làm sạch quần áo: giặt
Nh vậy, một ý nghĩa biểu niệm tơng ứng với bốn khái niệm
2.3. Nghĩa biểu thái
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
9

Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài hai thành phần nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm khi xác định
nghĩa của từ ngời ta còn phân biệt một thành phần nghĩa nữa, đó là nghĩa ngữ
dụng hay còn gọi là nghĩa biểu thái, nghĩa hàm chỉ.
nghĩa biểu thái (nghĩa ngữ dụng, nghĩa hàm chỉ) bắt nguồn từ chức năng
biểu thái của từ, nó biểu thị thái độ, tình cảm, cách đánh giá của ngời sử dụng
ngôn ngữ đối với sự vật đợc gọi tên.
nh vậy, nghiên cứu nghĩa biểu thái, nó đặt trong mối quan hệ với ngời sử
dụng ngôn ngữ, biểu hiện ở thái độ: ngời ta ứng sử nh thế nào trớc một sự vật
đợc gọi tên; ở các cung bậc tình cảm: vui, buồn, lo ghét, yêu, sầu ; ở trong
cách đánh giá: con ngời đánh giá nh thế nào trớc một sự vật hiện tợng trong
thực tế khách quan, ví dụ: đánh giá về lợng nhiều hay ít, về chất tốt hay xấu,
về cờng độ nhanh hay chậm, về phơng hớng xa hay gần
Trong hệ thống từ vựng, nghĩa biểu thái của từ cũng biểu hiện không
đồng đều giữa các từ: những từ có ý nghĩa biểu thái cao nhất là các từ cảm,
các trợ từ : ái, ôi, a, chao ôi ; những từ có nghĩa biểu thái thấp hơn là nhóm
từ vừa có ý nghĩa định danh vừa có ý nghĩa biểu thái, đó là những từ ghép, láy
sắc thái hoá và một số từ đơn có ý nghĩa biểu thái ví dụ: lom khom, khấp
khỉnh, tấp tỉnh, đen sì, đỏ làu Nhóm từ có ý nghĩa sắc thái hoá thấp nhất là
nhóm từ có nghĩa định danh thông thờng. Muốn tìm hiểu ý nghĩa sắc thái hoá
của những từ định danh thông thờng phải đặt nó trong mối quan hệ với dãy
đồng nghĩa để ta so sánh từ này với từ kia, xét nó ở mức độ nào đó. Ví dụ dãy
đồng nghĩa: đi, chuồn, phắn, lặn.
Nh vậy, nghĩa của từ có ba thành phần: Nghĩa biểu vật gọi tên sự vật bên
ngoài (khách quan), cụ thể; Nghĩa biểu niệm chỉ khái niệm bên trong (bản
chất), trừu tợng; Nghĩa biểu thái chỉ ý nghĩa đi kèm thái độ, cảm xúc của ngời
dùng. Cả 3 nghĩa đều quan trọng, không có nghĩa nào quan trọng hơn nghĩa
nào, nó là ba mặt của vấn đề, có vai trò nh nhau và liên hệ với nhau.
2. Hiện tợng biến đổi nghĩa của từ
Phan Thị Hồng K30B - GDTH

10
Khoá luận tốt nghiệp
2.1. Thế nào là sự biến đổi nghĩa của từ
Khi hình thức âm thanh của từ không thay đổi mà nội dung đã biểu thị
một đối tợng khác, ta có sự biến đổi nghĩa.
Ví dụ : từ cây để chỉ loài thực vật có thân, lá, gốc, rễ sống nhờ đất, nớc và
ánh sáng mặt trời (cây ổi, cây tre ). Vẫn hình thức âm thanh cây lại có thể
biểu thị cho sự vật đợc chôn, dựng thẳng đứng tại một chỗ cố định để treo mắc
(cây cột điện); vật để thắp sáng, hình trụ, làm bằng paraffin hay sáp mỡ, ở
giữa có sợi bấc cũng đợc gọi là cây (cây nến); từ cây còn có ý nghĩa chỉ sự vật
là bút (cây bút).
Ví dụ 2: từ non chỉ trạng thái của cây ở giai đoạn mới mọc (cây non), của
chim mới sinh (chim non). Từ non còn đợc dùng với nghĩa chỉ sự việc xảy ra
sớm hơn thờng lệ (đẻ non).
Ví dụ 3: từ ăn có nghĩa là tự đa thức nuôi sống vào cơ thể (ăn cơm, ăn
cỏ), lại có nghĩa phải nhận lấy cái không hay (ăn đòn), hay chỉ sự kết chặt vào
nhau (phanh xe rất ăn).
Trong nội bộ của các từ cây, non, ăn đã có sự biến đổi nghĩa.
2.2. Nguyên nhân của sự biến đổi nghĩa của từ
Nguyên nhân cơ bản của sự biến đổi nghĩa của từ là do đặc tính tiết kiệm
của ngôn ngữ không cho phép số lợng của từ vựng tăng lên mãi đợc. Giả sử
mỗi ý nghĩa mới hình thành (sự vật hiện tợng, khái niệm mới xuất hiện) lại
phải có một hình thức âm thanh hoàn toàn mới không trùng lặp với một hình
thức âm thanh nào đã đợc dùng để gọi tên thì bộ máy ngôn ngữ rất cồng kềnh,
số lợng từ sẽ tăng lên không kể xiết. Việc nhận thức, ghi nhớ các từ để sử
dụng sẽ rất khó khăn. Bằng phơng thức biến đổi ý nghĩa (dùng bình cũ (cái
biểu đạt) để chứa rợu mới (cái đợc biểu đạt)) từ vừa thực hiện đợc chức năng
biểu thị gọi tên, vừa phù hợp với đặc tính tổ chức của ngôn ngữ.
2.3. Các chiều hớng biến đổi nghĩa của từ
Có hai hớng biến đổi nghĩa: mở rộng và thu hẹp nghĩa.

Phan Thị Hồng K30B - GDTH
11
Khoá luận tốt nghiệp
2.3.1. Mở rộng nghĩa
Quá trình biến đổi nghĩa từ cái riêng đến cái chung, từ cái cụ thể xác
định đến cái khái quát trừu tợng đợc gọi là quá trình mở rộng nghĩa. Nghĩa đ-
ợc hình thành từ quá trình này gọi là nghĩa rộng.
Từ chua vốn có nghĩa chỉ tính chất của trái cây (chanh chua thì khế
cũng chua Ca dao ) sau còn đợc chỉ cả đất trồng có chứa nhiều phèn (đất
chua), chỉ các sự vật đã lên men (da cải đã chua) Từ trong biểu thị tính chất
tinh khiết, không có gợn, mắt có thể nhìn thấu suốt qua (Nớc trong, bầu trời
trong không một gợn mây ). Với câu Trong nh tiếng hạc bay qua, trong đợc
dùng để chỉ âm thanh không có tạp âm, không lẫn tiếng ồn Từ đỏ có thể
dùng để chỉ màu sắc của sự vật (cờ đỏ, hoa phợng đỏ) sau còn đợc dùng để chỉ
sự may mắn (số đỏ, đen bạc đỏ tình). Từ nớc vốn có nghĩa chỉ chất lỏng có
trong tự nhiên nói chung (nớc sông, nớc biển ), nay hợp chất đợc tạo ra bởi
hydro và oxy cũng gọi là nớc.
Trong nội bộ của các từ chua, trong, đỏ trên đây đã có sự biến đổi nghĩa
theo con đờng mở rộng nghĩa.
2.3.2. Thu hẹp nghĩa
Là quá trình biến đổi nghĩa từ cái chung đến cái riêng, cái trừu tợng đến
cái cụ thể xác định. Nghĩa đợc hình thành từ quá trình này là nghĩa hẹp. Ví dụ
từ thành tích lúc đầu chỉ kết quả đạt đợc, hiện nay kết quả cao mới đợc gọi là
thành tích. Hoặc từ trốc với nghĩa chỉ bộ phận trên hết, trớc hết của cơ thể ng-
ời hoặc động vật (cái đầu), nay chỉ còn có nghĩa chỉ một thứ bệng lở ở trên
đầu (trốc đầu). Hoặc từ chăn, trớc đây có nghĩa chăm sóc, nuôi dỡng quan
tâm nói chung (Chăn dân để mất lòng dân, Nguyễn Trãi, Quốc âm thi tập),
nay chỉ đợc dùng với nghĩa chăm sóc nuôi dỡng gia súc, gia cầm (chăn
trâu, chăn vịt).
2.4 Các quy luật biến đổi nghĩa

Phan Thị Hồng K30B - GDTH
12
Khoá luận tốt nghiệp
Việc tìm ra quy luật biến đổi nghĩa của từ giúp ngời sử dụng nhận diện và
chỉ ra đợc mối liên hệ giữa các nghĩa khác nhau của một từ. Sự biến đổi nghĩa
của từ thờng theo hai quy luật phổ biến: ẩn dụ và hoán dụ.
2.4.1 ẩn dụ
Là cách biến đổi nghĩa từ dựa vào những đặc điểm tơng đồng giữa các
sự vật, hiên tợng. Nghĩa là, lấy tên gọi của A gọi cho B dựa trên sự giống nhau
giữa A và B.
Ví dụ từ quả dùng để gọi tên cho một bộ phận của cây đợc hình thành,
phát triển từ hoa, thờng có hình khối tròn, bên trong thờng chứa hạt. Từ này
cũng đợc dùng để chỉ những sự vật có hình thù giống nh quả : qủa bóng, quả
tạ, quả cân Từ quả đã có sự biến đổi nghĩa. Biến đổi nh thế là theo cách ẩn
dụ. Hay từ ma khi đợc dùng để chỉ hiện tợng máy bay trút bom xuống mặt đất
(Ma bom, bão đạn lòng thanh thản Tố Hữu) là đã có sự liên tởng giống
hiện tợng tự nhiên nớc rơi xuống từ các đám mây (Trời ma, ma rào ). Từ
chạy chỉ sự di chuyển liên tiếp của hai chân với tốc đọ nhanh (Nó chạy vào
lớp) khi đợc dùng để chỉ hoạt động tìm kiếm một cách gấp rút (chạychợ, chạy
tiền, chạy thuốc ) là đã có sự chuyển nghĩa.
Sự tơng đồng giữa các sự vật, hiện tợng trong thực tế khách quan đa
dạng. Tuỳ thuộc vào tính chất của những mối tơng đồng mà ẩn dụ đợc chia
thành các kiểu khác nhau. Sau đây là một số kiểu ẩn dụ thờng gặp.
(a) ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về hình thể
+ Từ cánh: Nghĩa 1 chỉ bộ phận để bay, ví dụ : cánh chim, cánh kiến,
cánh bớm, cánh chuồn chuồn. Nghĩa 2 chỉ vật có hình tấm rộng bản giống nh
cánh chim, cánh bớm, ví dụ: cánh buồm, cánh cửa.
+ Từ mắt: Nghĩa 1 chỉ cơ quan để nhìn của ngời, của động vật,
ví dụ: đôi mắt, đau mắt Nghĩa 2 chỉ bộ phận ngoài của vỏ dứa, na có hình
giống con mắt, ví dụ: mắt dứa, mắt na.

Phan Thị Hồng K30B - GDTH
13
Khoá luận tốt nghiệp
Nghĩa 2 của các từ cánh, mắt trên đây là nghĩa đợc biến đổi, phát triển
từ nghĩa 1 theo kiểu ẩn dụ hình thể.
(b) ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về chức năng
+ Từ lá: Nghĩa 1: lá cây, lá chuối Nghĩa 2: lá phổi (bộ phận nằm
trong lồng ngực của ngời, động vật, có chức năng giống lá cây trao đổi chất).
+ Từ đầu: Nghĩa 1: chỉ bộ phận trên cùng của ngời hay phần trứơc
nhất của thân thể động vật, nơi chứa não là trung ơng thần kinh có chức năng
điều khiển mọi hoạt động (đau đầu, đầu trâu ). Nghĩa 2: chỉ phần đi trớc của
tàu hoả, có chức năng điều khiển cả đoàn tàu. Đầu tàu chạy kéo các tao tàu
chạy, đầu tàu dừng các toa tàu dừng Chức năng chỉ huy điều khiển này giống
đầu ngời, động vật.
Nghĩa 2 của các từ lá, đầu nh đã phân tích ở trên đây đợc hình thành từ
mối liên tởng giống nhau về chức năng giữa các sự vật trong thực tế khách
quan.
(c) ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về màu sắc
+ Từ rêu: Nghĩa: chỉ nhóm thực vật có màu xanh, mọc ở nơi ẩm ớt
(đám rêu, rêu phủ khắp mảng tờng). Nghĩa 2: chỉ màu sắc của những vật có
màu xanh giống rêu (quần màu rêu, rèm cửa màu rêu ).
+ Từ nõn chuối: Nghĩa 1: chỉ lá chuối non còn cuộn trong thân cây.
Nghĩa 2: chỉ màu sắc của những vật có màu xanh pha vàng nhạt giống màu
của nõn chuối (màu nõn chuối).
Các ví dụ trên cho thấy đây là hình thức biến đổi nghĩa của từ bằng
cách lấy tên gọi của sự vật này biểu thị màu sắc của sự vật khác dựa vào sự
giống nhau về màu sắc giữa các sự vật.
Sự tơng đồng về màu sắc giữa các sự vật trong thực tại rất phong phú,
những từ có nghĩa biến đổi theo kiểu ẩn dụ màu sắc cũng nhiều nh màu da
Phan Thị Hồng K30B - GDTH

14
Khoá luận tốt nghiệp
trời, màu cam, màu cánh sen, màu cờ, màu cánh gián, màu vỏ đỗ, màu lông
tôm, màu hoa cà, màu tro, màu lông chuột
(d) ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về một thuộc tính, tính chất nào đó
+ Từ ngọt: Nghĩa 1: chỉ tính chất của các sự vật nh đờng, mật, kẹo
(mật ngọt chết ruồi, ngọt nh mía lùi ). Nghĩa 2: chỉ giọng nói, lời nói nhẹ
nhàng, dễ nghe, dễ tiếp nhận giống nh đờng, mật (dỗ ngọt, nói ngọt).
+ Từ khô: Nghĩa 1: chỉ tính chất của vật ở trạng thái không còn chứa
nớc (quần áo khô, lá khô ). Nghĩa 2: chỉ biểu hiện không có tình cảm khó
gần (tính tình khô).
+ Từ nóng chỉ tính chất có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ cơ thể ng-
ời hoặc cao hơn mức đợc coi là trung bình (nớc nóng). Khi nói đến tính nóng,
nóng lòng là đã có các nghĩa chuyển. Cách chuyển nghĩa nh thế là ẩn dụ tính
chất: từ tính chất của A chuyển sang chỉ tính chất của B.
Những ví dụ khác: số phận cay đắng, nghe bùi tai, lời lẽ cay độc, tình
cảm ớt át, tiếng suối trong, suy nghĩ nông cạn, tình cảm sâu sắc, v.v
2.4.2. Hoán dụ
Khi nói miệng ăn, cổ áo ngời Việt nào cũng hiểu không phải chỉ cái
miệng (bộ phận trên mặt ngời dùng để ăn, nói, khóc, cời ), cái cổ (bộ phận
nối đầu với thân ngời) mà chỉ từng cá nhân trong một gia đình (Nhà có tám
miệng ăn), chỉ bộ phận của cái áo (cổ áo len, cổ áo bà ba ). Nghĩa của
miệng, cổ trong trờng hợp này đợc hình thành từ mối quan hệ của miệng (là bộ
phận) với con ngời (là toàn thể) với bộ phận của cái áo (tiếp giáp với cái cổ).
Đó là những hoán dụ.
Nh vậy, có thể nói: Hoán dụ là cách lấy tên gọi của sự vật, hiện tợng
này gọi tên cho sự vật, hiện tợng khác dựa vào mối quan hệ tơng cận giữa
chúng.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
15

Khoá luận tốt nghiệp
Mối quan hệ tơng cận giữa các đối tợng da dạng phong phú. Sau đây là
một số hình thức hoán dụ phổ biến thờng gặp trong thực tế.
(a) Hoán dụ dựa vào mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể
- Từ vai, cổ: Nghĩa 1: cổ cao ba ngấn, khoác túi trên vai. Cổ, vai chỉ
các bộ phận của con ngời. Nghĩa 2: cổ cày, vai bừa chỉ ngời phải cáng đáng
những công việc nặng nhọc trong nghề nông.
- Từ tay trong Tay ấy làm ăn giỏi lắm có nghĩa chỉ một con ngời.
Nghĩa này nảy sinh từ nghĩa chỉ bộ phận của cơ thể ngời : cái tay.
(b) Hoán dụ dựa vào mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật đợc chứa
đựng. Ví dụ:
- Từ chai: Nghĩa 1: chỉ đồ đựng bằng thuỷ tinh thờng đợc dùng để
đựng chất lỏng (cái chai, chai nớc mắm ). Nghĩa 2: chỉ chất lỏng đợc đựng
trong cái chai (bán cho hai chai). Chai ở đây có thể là bia, nớc ngọt, tơng
ớt ).
Mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật đợc chứa đựng là mối quan hệ
tiếp xúc gần gũi.
(c) Hoán dụ dựa vào mối quan hệ giữa âm thanh và đối tợng phát ra âm
thanh. Ví dụ từ chim chích với từ biểu thị tiếng chim kêu chích chích của loài
chim này, mèo với từ meo meo, tắc kè, v.v
(d) Hoán dụ dựa vào mối quan hệ giữa ngời và y phục, đồ dùng (vật sở
thuộc). Ví dụ:
áo chàm đa buổi phân li / Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Tố Hữu)
(trang phục) biểu thị ngời Việt Bắc.
Có nhiều kiểu hoán dụ nữa, ngoài những dạng phổ biến đã nêu trên
đây, bởi vì mối quan hệ gần nhau giữa các đối tợng trong thực tai rất đa dạng,
phong phú. Về lí thuyết cứ có bao nhiêu quan hệ nh thế có thể hình thành nên
bấy nhiêu dạng hoán dụ. Cũng cần phân biệt hoán dụ từ vựng với hoán dụ tu
từ. Hoán dụ nêu ở trong các mục (a), (b), (c) là các hoán dụ từ vựng. Nghĩa đ-
Phan Thị Hồng K30B - GDTH

16
Khoá luận tốt nghiệp
ợc tạo thành từ sự biến đổi trong những trờng hợp này ổn định và đã đi vào hệ
thống ngôn ngữ, mọi ngời đều biết và sử dụng. Còn hoán dụ tu từ chỉ tính lâm
thời, nó gắn với một ngữ cảnh nhất định. Các ví dụ ở (d) là các trờng hợp sử
dụng hoán dụ tu từ. Hay Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên (Đoàn Thị
Điểm, Chinh phụ ngâm) cũng là một hoán dụ tu từ. Má hồng (bộ phận cơ thể)
đợc dùng để chỉ ngời phụ nữ.
5. Các kiểu nghĩa của từ đa nghĩa
Do có sự biến đổi và phát triển nghĩa của các từ mà một từ có thể có
nhiều nghĩa. Các nghĩa khác nhau của một từ có mối liên hệ quy định lẫn
nhau. Việc xác định sự khác nhau và mối liên hệ giữa các nghĩa là cần thiết
khi đi tìm hiểu nghĩa của từ. Có nhiều căn cứ để phân loại các kiểu nghĩa của
từ.
5.1. Căn cứ vào sự hình thành và phát triển của các nghĩa, có thể phân nghĩa
của từ thành: nghĩa gốc và nghĩa phái sinh.
Nghĩa gốc là nghĩa vốn có của từ, là nghĩa đầu tiên đợc dùng mà không
xuất phát từ bất cứ một nghĩa nào khác.
Nghĩa phái sinh (nghĩa nhánh, nghĩa chuyển) là nghĩa bắt nguồn từ
nghĩa gốc, đợc sinh ra từ nghĩa gốc. Chẳng hạn nghĩa gốc của từ rửa là chỉ
hoạt động làm sạch bằng nớc hay bằng chất lỏng (rửa mặt, rửa vết thơng ).
Trờng hợp rửa hận là nghĩa phái sinh. Nghĩa chỉ sự vật có tờng, mái, nền, cửa
để che ma che nắng của từ nhà là nghĩa gốc (xây nhà, nhà lầu ); nghĩa chỉ
ngời vợ hay ngời chồng là nghĩa phái sinh (Nhà tôi, cô ấy đi họp rồi). Nghĩa
gốc không thể giải thích đợc, tên gọi trong trờng hợp này mang tính võ đoán
(không có lí do), còn nghĩa phái sinh có thể giải thích đợc. Ngời Việt không rõ
vì sao gọi hoạt động di chuyển của chân với vận tốc là chạy, nhng lại hiểu lí
do về tên gọi của chạy trong các kêt hợp chạy chợ, chạy án, chạy trờng là
khẩn trơng, gấp gáp Các nghĩa phái sinh có thể đợc phát triển từ mỗi nét
nghĩa của nghĩa gốc. Chẳng hạn: từ cánh để chỉ bộ phận của máy bay (cánh

Phan Thị Hồng K30B - GDTH
17
Khoá luận tốt nghiệp
máy bay) bắt nguồn chỉ sự đối xứng qua bên này, bên kia của chim, côn trùng;
để chỉ bộ phận của cái quạt (cánh quạt) lại xuất phát từ nét nghĩa chỉ chức
năng phát ra gió khi bay của chim, ong ; nét nghĩa hình thành nên nghĩa phái
sinh của từ cánh trong cánh cửa có thể mở ra khép vào khi bay của cánh
chim Hay nét nghĩa chỉ thuộc tính có hình dài của từ mớp (quả mớp) là cơ
sở hình thành nghĩa phái sinh của từ này: vú mớp; nét nghĩa chỉ đặc tính khi
già thành xơ của nó lai đợc dùng để chỉ vải vóc, quần áo, ngời: rách mớp, mẹ
mớp.
5.2. Căn cứ vào sự khác nhau về tần số sử dụng và mối quan hệ đối với các từ
khác, có thể chia nghĩa của từ đa nghĩa thành nghĩa chính và nghĩa phụ.
nghĩa chính là nghĩa thờng đợc dùng của từ. Nó ít lệ thuộc vào ngữ cảnh.
Chẳng hạn nghĩa chính của từ cây là chỉ cái cây, nghĩa chính của từ vàng là
chỉ kim loại quý hiếm.
Nghĩa phụ là nghĩa chỉ dùng trong một số ngữ cảnh. Chẳng hạn, khi từ
cây đợc dùng để chỉ những sự vật giống cái cây thì đó là nghĩa phụ của từ cây.
Với nghĩa này cây chỉ xuất hiện trong một số kết hợp nh: cây cột, cây cầu,
cây bút, v.v Hoặc nghĩa chỉ sự quý hiếm, đáng trân trọng của từ vàng là
nghĩa phụ, nó chỉ xuất hiện trong một vài kết hợp nh: tấm lòng vàng, bàn tay
vàng, chất lợng vàng. Hoặc nghĩa chính của từ xanh là chỉ màu sắc của sự vật
trong thực tế (lá xanh, trời xanh ), nghĩa biểu thị trạng thái tâm lí của ngời
trong trờng hợp sợ xanh mặt là nghĩa phụ.
5.3. Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ đối với nhận thức, nghĩa của từ
đựoc phân chia thành nghĩa đen (nghĩa không hình tợng) và nghĩa bóng (nghĩa
hình tợng).
Nghĩa đen là nghĩa vốn có của từ, không có tính hình tợng.
Nghĩa bóng là nghĩa có tính hình tợng. Ví dụ nghĩa đen của từ xuân là
chỉ mùa đầu tiên của năm (mùa xuân), nghĩa bóng của từ xuân là chỉ ngời con

Phan Thị Hồng K30B - GDTH
18
Khoá luận tốt nghiệp
gái đẹp, trẻ trung, tràn đầy sức sống (ôi những nàng xuân rất dịu dàng. Hát
câu quan họ chuyến đò ngang Tố Hữu). Hay nghĩa chỉ những thiên thể lấp
lánh trên bầu trời trong đêm tối là nghĩa đen của từ ngôi sao. Trong câu Ngôi
sao ấy lặn hoá bình minh (Tố Hữu), thì ngôi sao mang nghĩa bóng chỉ Bác Hồ
Ngời nh vì sao soi sáng soi đờng chỉ lối dẫn dắt dân tộc thoát khỏi những
đêm dài nô lệ. Nghĩa đen của từ mận, đào là chỉ hai loài cây: cây mận và cây
đào. Trong ngữ cảnh Bây giờ mận mới hỏi đào Mận hỏi thì đào xin tha (Ca
dao) từ mận và đào mang ý nghĩa chỉ ngời con trai và ngời con gái khi đối đáp
tỏ tình. Từ cây trong các ngữ cảnh Cây đời mãi mãi xanh tơi (Xuân Diệu) và
Ma xuân tơi tốt cả cây buồm (Huy Cận) mang nghĩa bóng.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
19
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2. Thực trạng khả năng phát hiện và hiểu ý
nghĩa từ ngữ của học sinh qua các bài tập đọc lớp 4,5
Nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.
Việc tiến hành khảo sát khả năng phát hiện và hiểu ý nghĩa từ ngữ qua
các bài tập đọc của học sinh lớp 4,5 thông qua ba dạng bài tập:
Dạng 1: Bài tập phát hiện từ ngữ.
Dạng 2: Bài tập giải nghĩa từ ngữ.
Dạng 3: Bài tập cảm thụ từ ngữ.
Việc khảo sát đợc thực hiện tại khối lớp 4, 5 thuộc hai trờng tiểu học.
- Trờng Tiểu học Xuân Phú Xuân Trờng Nam Định (khu vực
nông thôn).
- Trờng Tiểu học Trng Nhị Thị xã Phúc Yên Vĩnh Phúc (khu
vực thị xã).
Chúng tôi thu đợc kết quả nh sau.

1. Dạng 1: Bài tập phát hiện từ ngữ.
Nội dung của mỗi đoạn trích, mỗi tác phẩm đều đợc thể hiện trên những
từ ngữ có trên văn bản. Vì vậy việc phát hiện từ ngữ biểu hiện một nội dung
nào đó trong tác phẩm là bớc đầu tiên quan trọng để từ đó các em có thể rút ra
nội dung ý nghĩa của toàn tác phẩm, thấy đợc cái hay cái đẹp của tác phẩm đó.
Và việc phát hiện ra từ ngữ là biểu hiện ban đầu của việc hiểu ý nghĩa của từ
ngữ.
Đề bài mà chúng tôi đa ra khảo sát tại hai trờng Tiểu học Xuân Phú và
Trờng Tiểu học Trng Nhị là:
- Khối 4
Đọc kỹ bài tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu Sgk TV4, Tr 4 và
hãy tìm từ ngữ thể hiện chị Nhà Trò rất yếu ớt.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Khối 5
Những ngày thu đã xa đợc đặc tả trong hai khổ thơ đầu bài Đất n-
ớc (Nguyễn Đình Thi), đẹp mà buồn. Em hãy tìm từ ngữ để nói lên điều đó.
Chúng tôi thu đợc kết quả nh sau
1.1. Kết quả khảo sát
a. Khối 4
Những từ ngữ thể hiện chị Nhà Trò rất yếu ớt là : Bé nhỏ, gầy yếu, ngời
bự những phấn nh mới lột, (cánh) mỏng, ngắn chùn chùn, (cánh) yếu.
Tiểu học Xuân Phú (70 phiếu)
SL Từ 1 2 3 4 5 6
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
4A
35 phiếu
1 2,8 6 17,2 9 25,7 7 20,6 9 25,7 3 8,6
4B

35 phiếu
3 8,6 8 22,8 9 25,7 6 17,2 7 20 2 5,7

Tiểu học Trng Nhị (64 phiếu)
SL Từ 1 2 3 4 5 6
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
4A1
30 phiếu
1 3,3 1 3,3 6 20 7 23,4 6 20 9 30
4A2
34 phiếu
0 0 2 5,9 9 26,5 8 23,5 6 17,6 9 26,5
SL Từ 1 2 3 4 5 6
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
21
Khoá luận tốt nghiệp
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
THXP
70 phiếu
4 5,7 14 20 18 25,7 13 18,5 16 22,9 5 7,1
THTN
64 phiếu
1 1,6 3 4,7 15 23,4 15 23,4 12 18,7 18 28,2
b. Khối 5
Những từ ngữ đặc tả Những ngày thu đã xa trong hai khổ thơ đầu bài
Đất nớc (Nguyễn Đình Thi), đẹp mà buồn : mát, trong, gió , hơng cốm,
chớm lạnh, xao xác, hơi may, lá rơi.
Tiểu học Xuân Phú (65 phiếu)
SL Từ 3 4 5 6 7 8
SL % SL % SL % SL % SL % SL %

5A
32 phiếu
1 3,1 2 6,25 7 21,8 7 21,8 10 31,2 5 15,6
5B
33 phiếu
3 8 4 12,1 5 15,1 10 30,3 8 24,3 3 9
Tiểu học Trng Nhị (60 phiếu)
SL Từ 3 4 5 6 7 8
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5A1
30 phiếu
0 0 3 10 5 16,7 4 13,3 10 33,3 8 26,7
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
22
Khoá luận tốt nghiệp
5A2
30 phiếu
0 0 2 6,7 7 21,2 4 13,3 8 26,7 9 30
SL Từ
Trờng
3 4 5 6 7 8
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
THXP
64 phiếu
4 6,1 6 9,2 12 18,5 17 26,1 18 27,7 8 12,3
THTN
60 phiếu
0 0 5 8,3 12 20 8 13,3 18 30 17 28,3
Nh vậy ta thấy đối với học sinh lớp 4 số bài tìm đợc đầy đủ chính xác số
từ ngữ miêu tả Nhà Trò yếu ớt là không cao và không đều nhau giữa các trờng.

Cụ thể
Tìm đúng đợc 1 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 4 bài = 5,7%
Tiểu học Trng Nhị: 1 bài = 1,6%
Tìm đúng đợc 2 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 14 bài = 20%
Tiểu học Trng Nhị: 3 bài = 4,7%
Tìm đúng đợc 3 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 18 bài = 25,7%
Tiểu học Trng Nhị: 15 bài = 23,4%
Tìm đúng đợc 4 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 18 bài = 25,7%
Tiểu học Trng Nhị: 15 bài = 23,4%
Tìm đúng đợc 5 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 16 bài = 22,9%
Tiểu học Trng Nhị: 12 bài = 18,7%
Tìm đúng đợc 6 từ, ngữ
Tiểu học Xuân Phú: 5 bài = 7,1%
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
23
Khoá luận tốt nghiệp
Tiểu học Trng Nhị: 18 bài = 28,2%
Số bài tìm đợc đầy đủ chính xác từ ngữ thể hiện chị Nhà Trò yếu ớt có sự
chênh lệch nhau đáng kể giữa hai trờng Tiểu học Xuân Phú và Tiểu học Trng
Nhị (21,1%).
Một thực tế mà chúng tôi thu đợc đó là ngoài việc tìm những từ ngữ thể
hiện chị Nhà Trò yếu ớt, các em còn tìm sang cả những từ ngữ thể hiện Nhà
Trò rất nghèo túng, đáng thơng. Cụ thể Tiểu học Xuân Phú : 60 bài (85%),
Tiểu học Trng Nhị : 50 bài (80%)
Nh vậy số bài tìm từ cha chính xác chiếm lớn hơn 80%. Đây là một thực

trạng mà mỗi giáo viên cần lu tâm.
Nhiều học sinh cha xác định đợc ranh giới từ ngữ và câu, có rất nhiều em
đa ra hẳn một câu chứa từ ngữ cần phát hiện. Cụ thể
Chị Nhà Trò bé nhỏ lại gầy yếu quá
(Phơng Thảo 4A1 Tiểu học Trng Nhị)
Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ điểm vàng, hai cánh mỏng nh
cánh bớm non
(Nguyễn Hồng Phợng 4A1 Tiểu học Trng Nhị)
Chị ngồi gục đầu bên tảng đá cuội
(Tiểu học Xuân Phú)
Hình nh cánh yếu quá cha quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng
chẳng bay đợc xa
(Tiểu học Xuân Phú)
Đến lớp 5 thì khả năng phát hiện từ của học sinh cũng tăng lên nhng
không đáng kể. Cụ thể
Số học sinh tìm đúng đầy đủ các từ ngữ theo yêu cầu của đề bài của học
sinh lớp 5 là 25/125 bài = 20%. Trong đó số bài tìm đúng đầy đủ các từ ngữ
theo cầu của đề bài của học sinh lớp 4 là 23/134 bài = 17%.
Tất cả các bài ở lớp 5 đều tìm đợc đúng ít nhất là 3 từ. Cụ thể
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
24
Khoá luận tốt nghiệp
Tìm đúng đợc 3 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 4/65 bài = 6,1%
Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 0/60 bài = 0%
Tìm đúng đợc 4 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 6/65 bài = 9,2%
Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 5/60 bài = 8,3%
Tìm đúng đợc 5 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 12/65 bài = 18,5%

Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 12/60 bài = 20%
Tìm đúng đợc 6 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 17/65 bài = 26,1%
Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 8/60 bài = 13,1%
Tìm đúng đợc 7 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 18/65 bài = 27,7%
Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 18/60 bài = 30%
Tìm đúng đợc 8 từ, ngữ
Lớp 5 Tiểu học Xuân Phú: 8/65 bài = 12,3%
Lớp 5 Tiểu học Trng Nhị: 17/60 bài = 28,3%
ở lớp 5 các em vẫn mắc phải lỗi nhầm lẫn giữa ranh giới từ, ngữ và câu.
Rất nhiều bài các em chép hoàn toàn câu thơ có chứa từ ngữ cần phát hiện.
Ví dụ: Những phố dài xao xác hơi may
(Tiểu học Xuân Phú)
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
(Tiểu học Trng Nhị)
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là học sinh cha nắm chắc đợc
khái niệm từ, ngữ, câu.
Phan Thị Hồng K30B - GDTH
25

×