Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một cách đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.57 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục đào tạo THAỉNH PHO QUY NHễN
Trờng thcs NHƠN HẢI
**********

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
Một cách đọc hiểu trong chương trình
Ngữ văn 8

Người thực hiện : Đinh Thị Kim Nguyên
Giáo viên giảng dạy môn : Ngữ văn 8
Năm hoïc 2010 - 2011




MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.1. CỞ SỞ LÍ LUẬN
II.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
II.3.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUÝÊT VẤN ĐỀ
II.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
III. KẾT LUẬN

Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2


Trang 11
Trang 11


I/LY DO CHOẽN ẹE TAỉI
Hiện nay việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy đà và đang đợc các thầy cô thực hiện đồng
bộ. Mặc dù còn có rất nhiều ý kiến về việc thay sách và đổi mới phơng pháp giảng dạy, song từ những trải
nghiệm thực tế, chúng ta có thể khẳng định rằng việc thay sách và đổi mới ph ơng pháp giảng dạy đà giúp các
em tiếp xúc đợc nhiều tác phẩm hay, mới lạ, cập nhật vơí cuộc sống. Không những thế, đổi mới phơng pháp
dạy học nói chung và đổi mới phơng pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng giúp các em biết t duy sáng tạo, biết
phát hiện vấn đề, biết nói lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng mình. Mỗi giờ học văn là một niềm vui bất
ngờ ®èi víi c¸c em, c¸c em chđ ®éng häc tËp hơn trớc nhiều. Nhiều hình thức học tập ngoài giờ chính khoá đÃ
đợc tổ chức, giáo viên đà quen dần với lối dạy theo nguyên tắc tích cực, đà có nhiỊu s¸ng kiÕn trong viƯc ph¸t
huy tÝnh tÝch cùc trong mọi khâu của hoạt động dạy học.
Qua những năm thực hiện chơng trình thay sách và đổi mới phơng pháp daỵ học nói chung và môn
Ngữ Văn nói riêng, tôi đà đợc dự nhiều giờ, song điều tôi còn băn khoăn là một số thầy cô vẫn thuyết trình
nhiều, việc cung cấp kiến thức đôi khi còn mang tính chất áp đặt, đặc biệt ở khâu ẹọc hiểu văn bản. Tôi
thiết nghĩ có nhiều cách để phát huy tính tÝch cùc cđa häc sinh nh thùc hiƯn thËt tèt, thật sáng tạo nguyên tắc
tích hợp .
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đa ra ý kiến của phơng châm tích hợp trong quá trình ứng dụng đó là:
Một cách đọc hiểu văn bản trong bài học ngữ văn 8 .
II/ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Qua đề tài này tôi muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học. Giúp
giáo viên có những phương pháp phát huy tính tích cực của HS trong giờ học môn Ngữ văn 8, tạo điều
kiện cho HS có hứng thú trong giờ học môn Ngữ văn.
III/ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Để thực hiện đề tài này tôi đã dự giờ một số tiết dạy của các giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn kết hợp
với việc giảng dạy của bản thân. Trên cơ sở đó tôi rút ra được những hạn chế của giờ dạy và rút ra vài
kinh nghiệm nhơ của mình trong việc hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản một cách tích cực.
IV/ THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

- Thời gian thực hiện : Năm học 2010 – 2011
- Đối tượng nghiên cứu : HS khối 8 Trường THCS Nhơn Hải
PHẦN II : NOI DUNG
I/ Cơ sở lý luận.
Phải nói rằng, lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển hình. Đây là thời kỳ quá độ
chuyển từ giai đoạn trẻ em sang ngời lớn. Trong giai đoạn này hứng thú của các em đà phát triển ở mức độ
cao, hứng thú về học tập đà phát triển và ngày càng đậm nét. Đây là một đặc điểm hết sức thuận lợi đối với
việc giảng dạy bộ môn Văn. Việc tò mò thích thú hoùc môn văn không phải là khoảng cách xa đối với các em.
Bên cạnh đó ý thức tửù lập và khả năng đào sâu khám phá những nét đẹp trong cuộc sống là một u ®iĨm ®iĨn
h×nh cđa häc sinh bËc THCS. Song song víi những u điểm trên, một số em còn rụt rè e ngại, đôi lúc còn nản
chí, nản lòng khi tiếp cận với một văn bản khó. Vậy làm thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để
tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả ®Ĩ thu hót häc sinh say mª häc tËp?
Nh chóng ta đà biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì thế văn học rất gần gũi với mọi ngời.
Những bài thơ hay, những văn bản hấp dẫn đà giúp cho giờ văn không chỉ là giờ học mà còn là những giờ giải
trí, khám phá biết bao điều kú diƯu cđa cc sèng con ngêi. §Ĩ cã giê văn nh thế thì khâu ẹọc hiểu văn
bản là rất quan trọng đòi hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi thiết kế bài giảng.
II/Cơ sở thùc tiƠn
Như chúng ta đã biết “ Văn học là nhân học” , “ Văn học là nghệ thuật của
ng«n từ. Chính vì vậy việc học văn không phải là đơn giản, hơn nữa trong thời đại hiện nay, môn Ngữ văn
không còn là điểm đến hấp dẫn với các em học sinh nh các môn Toán, Lý, Hoá, Anh mặc dù đó là một
trong hai môn chính chiếm số lợng tiết không nhỏ. Có nhiều học sinh rất ngại học môn Văn bởi lý do là Văn
viết dài, khó học, khó thuộc. Có những tác phẩm tự sự dài học sinh lời không đọc hết dẫn tụựi tình trạng mơ
màng về nội dung, cốt truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi học xong học sinh không nắm đợc những nghệ
thuật tiêu biểu, nội dung của bài thơ. Những lý do trên khiến tâm lý học sinh ngại và chán học môn Văn. Tửứ


đó, dẫn đến HS thụ động không phát huy được tính tích cực trong giờ học môn Ngữ văn. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới kết quả học tập cuỷa HS trong vieọc hoùc Vaờn .
Iii/ giảI pháp
Nh chúng ta đà biết, trong ba phân môn của Ngữ văn thì tác phẩm văn học chiếm vị trí quan trọng.

Trong sách giáo khoa phần Văn học đợc biểu hiện bằng các văn bản. Khi học tập học sinh phải ẹọc hiểu
văn bản. Vậy ẹọc - hiểu văn bản là gì? Khái niệm ẹọc - hiểu văn bản không dieón tả hành động tách rời
đọc và hiểu. Đọc - hiểu văn bản là hoạt động đọc văn một cách nghiêm túc có nghiền ngẫm, cảm xúc, tởng
tụùng và liên tởng. Bản chất đọc hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều phơng pháp và
hình thức dạy học văn, trong đó phơng pháp dạy học văn bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện
dới hình thức đối thoại sẽ là hình thức và phơng pháp chủ đạo. Các tác giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo
viên đà lý giải nh sau Khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng lệ thuộc không ít
vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần
sử dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là trờng hợp câu trả lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc
trên dòng. Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là tr ờng hợp phải suy
nghĩ ra câu trả lời, là trình độ đà biết đọc giữa dòng. Cao hơn là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà
học sinh đà đọc với thế giới bên
ngoài đó là trình độ vợt ra khỏi dòng để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy thì học sinh không chỉ
hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc sống.
Nh vậy ẹọc - hiểu văn bản đòi hỏi ngời phải có thái độ chủ động tích cực và sáng tạo trong đọc văn. Các văn
bản đợc học trong chơng trình Ngữ Văn 8 bao gồm:
1.Một số truyện Việt Nam 1930 1945
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (Trích Những ngày thơ ấu – Nguyªn Hång)
- Tức nước vỡ bờ ( Trích “ Tắt đèn” – Ngô Tất Tố)
- Lão Hạc (Nam Cao )
2 .Một số truyện nớc ngoài
- Cô bé bán diêm (An - đéc xen)
- Đánh nhau với cối xay gió (Trích Đôn-ki-hô tê Xéc-van-téc)
- Chiếc lá cuối cùng (OHen-ri)
- Hai cây phong (Ai-ma-tốp)
3.Một số văn bản thơ trữ tình giàu yếu tố biểu cảm.
- Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông (Phan Bội Châu)
- Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu trinh)
- Muốn làm thằng Cuội (Tản Đà)

- Ông Đồ (Vũ Đình Liên)
- Hai chữ nớc nhà (A Nam Trần Tuấn Khải)
- Nhớ rừng (Thế Lữ)
- Quê hơng (Tế Hanh)
- Khi con tú hú (Tố Hữu)
- Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
4. Một số tác phẩm nghị luận
- Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
- Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Nớc Đại Việt ta (Nguyễn TrÃi)
- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- Thuế máu (Nguyễn Ái Quốc)
- §i bé ngao du ( Ru – xoõ)
5.ẹoạn trích kịch:
- Ông Guốc-ủanh mặc lễ phục ( Moõ li e)
6.Một số văn bản nhật dụng:
- Thông tin về trái đất năm 2000.
- Ôn dịch, thuốc lá
- Baứi toán dân số


Với các loại văn bản trên, kỹ năng ẹọc - hiểu văn bản cần đạt tới mức độ sau:
1.Biết đọc thầm, đọc thành tiếng có diễn cảm.
2.Biết chọn đọc những đoạn văn bản có minh họa cho các nhiệm vụ học tập một cách chính xác, tốc độ vừa
phải, đúng với nội dung văn bản.
3. Biết đọc nhanh các đoạn văn bản, ngữ liệu có những cách dùng từ ngữ và cấu trúc câu phức tạp với năng
lực phán đoán ngôn ngữ nhanh nhạy.
4. Biết đặt câu hỏi cho mình hoặc cho ngời khác để hiểu mục đích văn bản và các yêu cầu của nội dung học
tập.
5. Biết tóm tắt, chia đoạn, xác định chủ đề, mối liên hệ giữa các phần trong văn bản và biết đặt tên cho đoạn

văn
6. Biết nhận ra các câu văn, đoạn văn hay, có nội dung sâu sắc và hiểu đợc nghĩa, vai trò và tác dụng của cac
từ ngữ, câu then chốt, các biện pháp nghệ thuaọt trong đoạn văn đó.
7. Nhớ chính xác một số câu, đoạn và văn bản hay, thơ hay biết bình giá chi tiết nghệ thuật trong các văn
bản .
8. Đọc và hiểu đợc các phơng thức biểu đạt khác nhau và đặc điểm thể loại, thái độ, tình cảm và t tởng của
tác giả .
9. Xác định đợc các hệ thống luận điểm và tuyến lập luận trong các văn bản qua việc
tổng kết các tác phẩm tự sự, trữ tình, nghị luận, nhật dụng và sự kết hợp các ph ơng thức tự sự, miêu tả, biểu
cảm, lập luận, thuyết minh trong một số t¸c phÈm qua viƯc hƯ thèng ho¸ c¸c kh¸i niƯm: Thể loại, đặc điểm của
truyện ngắn, tiểu thuyết và thể hiện đại.
Nh vậy "Đọc - hiểu văn bản" đà thực hiện phơng châm tích hợp. HS vận dụng đợc kỹ năng, hiểu bíêt về một
phân môn này vào việc học tập phân môn khác. Trong thực tế, rất hiếm những văn bản chỉ dùng một ph ơng
thức biểu đạt mà một trong những trọng tâm của phần tập làm văn là dạy cho học sinh biết phân tích, biết thực
hiện sự kết hợp các phơng thức ấy. Chính điều đó đà tạo ra một trờng tích hợp vô cùng rộng lớn. Phan hớng
dẫn "Đọc - hiểu văn bản" trong SGK đà tạo ra cơ chế cho sự tích hợp ấy. Điều quan trọng là giáo viên cần thực
sự năng động, biết vận dụng linh hoạt và khi cần vẫn có thể tạo ra những tình huống tích hợp mới. Việc đọc
hiểu, phân tích, bình giá các loại văn bản sẽ giúp HS có điều kiện tốt hơn các nội dung làm văn tự sự, thuyết
minh và nghị luận. Hoạt động "Đọc - hiểu văn bản" giúp HS qua việc đọc đúng sẽ cảm nhận và hiểu đúng
những thông tin, hiển ngôn và hàm ngôn trong văn bản. Nếu quan niệm văn bản là sự tổng hợp của 3 cấu trúc:
Cấu trúc ngôn ngữ, cấu trúc hình tợng và cấu trúc ý nghĩa thì đối với HS lớp 8 thực hiện tốt hoạt động "Đọc hiểu văn bản" có nghĩa là HS phải nắm và lý giải đợc mối liên hệ của ba lớp cấu trúc này không chỉ trên phơng
diện của từ ngữ, câu chữ, nhịp điệu mà còn hiểu đợc giá trị biểu đạt và biểu cảm của ngôn từ nh là phơng tiên
để thể hiện hình tợng nghệ thuật, hiểu đợc những quan điểm, t tởng về con ngời, về thời đại, về ý tởng giáo dục
của tác giả gửi gắm trong văn bản
Đối với một số truyện nớc ngoài trong SGK ngữ văn 8 thì đó là những văn bản tự sự tiêu biểu có lối kể
chuyện hấp dẫn, nội dung giàu tính nhân đạo. Các văn bản này đợc học song song với các nội dung làm văn,
đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cũng là do dụng ý dạy tích hơp của các tác giả nhằm giúp HS
có cái nhìn toàn diện hơn về sự biến hoá của tự sự cũng nh sự đan xen các yếu tố miêu tả, biểu
cảm... trong văn tự sự. ễ đó có sự độc đáo về cách tạo dựng tình huống truyện, cách
sắp xếp tình tiết, trình tự kể, cách khắc hoạ nhân vật, cách chọn ngôi kể, lời kể....

Trong giáo án mới, hoạt động "Đọc - hiểu văn bản" có thể đợc tiến hành tuần tự theo 3 hớng nhằm
vào các nội dung của văn bản, đó là
- Đọc tỡm hieồu chung văn bản
- Đọc - hiểu nội dung văn bản
- Đọc-hiểu ý nghúa văn bản
1 .Hoaùt ủoọng 1: ẹoùc - Tỡm hieồu chung vaờn baỷn
Đây là hoạt động tiếp nhận các dấu hiệu cơ bản của văn bản nhử tỡm hieồu về :
- Tác giả, tác phẩm
- Chú thích từ khó
- Phương thức biểu đạt
- Bố cục


Mỗi văn bản đợc tạo ra chủ yếu từ một phơng thức biểu đạt nào đó tơng ứng với các phơng thức phản ánh
bằng nghệ thuật nh tự sự hoặc trữ tình .Đồng thời mỗi văn bản tồn tại trong một kiểu dáng thể nào đó nh
truyện, ký , thơ....
Đọc tỡm hieồu chung văn bản phù hợp với đặc điểm của thể loại văn bản. ễ văn bản tự sự, đọc để nắm
chắc chuỗi các sự việc sung quanh nhân vật để từ đó đánh giá tính chất xà hội của sự việc và nhân vật. ở văn
bản trữ tình- biểu cảm thì đọc để đồng cảm với nỗi niềm của con ngời. Còn trong văn bản nghị luận thì đọc để
nắm bắt các t tởng của tác giả qua hệ thống luận điểm, luận cứ.
Chính vì vậy "Đọc tỡm hieồu chung văn bản" đợc coi là khởi điểm của quá trình "Đọc - hiểu văn
bản", nó sẽ tạo cơ hội tích hợp rõ rệt giữa văn, tập làm văn, mở luồng mạch cho hoạt động, tìm hiểu sâu văn
bản đồng thời rèn luyện kiến thức và kỹ năng nhận biết các kiểu loại văn bản.
2. Hoạt động 2: Đọc - Hiểu nội dung văn bản
Đây là hoạt động đi sau vào văn bản nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá văn bản từ các chi tiết nổi bật. Nội
dung văn bản bao gồm nội dung đời sống và hình thức thể hiện. nội dung của các tác phẩm văn học không chỉ
đơn thuần là nội dung đời sống mà là đời sống đợc tổ chức trong các tác phẩm theo những cách thức của nghệ
thuật ngôn từ. Cái chết khủng khiếp và đau thơng của một lÃo nông nghèo hiện lên thật sinh động và cảm động
trong lời văn miêu tả tỉ mỉ với vô số từ láy, từ tợng hình và từ tợng thanh ở phần kết truyện "LÃo Hạc" của Nam
Cao.

Không có nội dung nào nằm ngoài hình thức của tác phẩm. Nh vậy thực chất của việc đọc hiểu nội
dung văn bản là sự phát hiện phân tích chiếm lĩnh các thành phần nội dung văn bản trong các dấu hiệu hình
thức của nó
3. Hoạt động 3 : ẹọc - hiểu ý nghĩa văn bản :là hoạt động cuối cùng của một quá trình đọc hiểu văn bản ,là
quá trình đánh giá các phảm chÊt nỉi tréi cđa kÕt cÊu néi dung h×nh thøc của văn bản. Hiểu văn là hiểu đ ợc
cách làm, cách khám phá đời sống của tác giả. Hiểu văn còn có nghĩa là cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, hình
ảnh, nhịp điệu thể loại của văn bản . "Đọc - hiểu ý nghĩa văn bản" còn mở rộng tới một ph ơng diện ngoài văn
bản, điều mà lý luận gọi là caỏp độ đọc vợt ra khỏi dòng. Chẳng hạn có thể đọc trong văn bản "Trong lòng mẹ"
Ngữ văn lớp 8 tập 1, một tình yêu đau đớn, trong sáng ,bền bỉ của bé Hồng dành cho mẹ là bài ca thiêng liêng
của tình mẫu tử, nhng cũng là hình ảnh của tuổi thơ cay đắng, tủi cực của một nhà văn yêu thơng vô hạn những
cuộc đời khốn khổ- nhà văn Nguyên Hồng.
ễ hoạt động này GV có cơ hội tích hợp cả 3 phân môn Văn - Tập làm văn - Tiếng việt
IV. Giáo án minh hoạ
Tuần 8. Bài 8 .
Tiết 29- 30
Vaờn baỷn
Chiếc lá ci cïng
(TrÝch )
O. Hen -ri
i. mơc tiªu
1. KiÕn thøc: Gióp HS cảm nhận đợc từ văn bản:
- Tình yêu thơng cao cả giữa những con ngời lao động nghèo khổ, thấy đợc nghệ thuật chân chính là nghệ
thuaọt vì sự sống con ngời.
- Cách kết thúc truyện theo kiểu đảo ngợc tình huống hai lần đà gây bất ngờ và hứng thú cho ngời đọc
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu cảm trên nền tự sự là đặc điểm của phơng thức biểu đạt trong
văn bản này
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng tóm tắt truyện, phân tích nhân vật
3. Thái đoọ: giáo dục tình yêu thơng con ngời, tình yêu nghệ thuật, có ý thức đa yếu tố biểu cảm, miêu tả khi
làm văn tự sự.
ii. Chuẩn bị:

1.Chuaồn bũ cuỷa GV: Gớao aựn , tranh minh hoạ "Chiếc lá cuối cùng"
- Bảng phụ
Bảng 1: Câu nào nói về việc mà cụ Bơ-men đà làm cho Giôn - Xi trong đoạn trích ?
a. Cụ sợ sệt nhìn thấy daõy thờng xuân đang rụng dần hết lá.
b. Trong đêm ma tuyết cụ đà vẽ chiếc lá cuối cùng trên tờng


c. Cụ đà maộng Giôn - xi không đợc có ý nghÜ ví vÈn
d. Cụ đã có ý định vẽ chieỏc laự thửụứng xuaõn cuoỏi cuứng.
Bảng 2: Tại sao tác giả không kể lại sự việc cụ Bơ- men vẽ chiếc lá cuối cùng một cách trực tiếp ?
a.Vì Xiu muốn tự mình kể việc đó cho Giôn-xi nghe .
b.Vì nhà văn muốn tạo cho nhân vật và ngời đọc sự bất ngờ làm nổi bật đức hi sinh , tấm lòng vị tha của cụ
Bơ -men.
c.Vì đó là việc không quan trọng.
d.Vì đó là việc ngẫu nhiên xảy ra , nhà văn không dự tính trớc
2.Chuaồn bũ cuỷa HS : Đọc kỹ văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK
iii. hoạt động DAẽY HOẽC
1. ổn định tỡnh hình lớp (1) : Kiểm tra sỉ số , tác phong
2. Kiểm tra bài cũ(5):
H: Phân tích mặt tích cực và mặt hạn chế của nhân vật Đôn-ki-hô-tê trong đoạn
trích Đánh nhau với cối xay giócủa nhà văn Xéc van –tÐc.
- Dự kiến phương án trả lời của HS:
+ Mặt tích cực của Đôn – ki – hô – tê : Đó là lòng dũng cảm , ý nghó diệt trừ cái ác đem lại nhiều
điều tốt đẹp cho mọi người, xem nhẹ những nhu cầu vật chất cá nhân tầm thường.
+ Mặt hạn chế : Ý nghó của Đôn – ki – hô – tê thì tốt đẹp nhưng hành động lại điên rồ , quái gở,
hoang tưởng nên cuối cùng không đem lại kết quả tốt đẹp mà chỉ đem lại những hậu quả cho bản thân.
3. Bµi mới:
* Giụựi thieọu baứi (1):Trên đời hiếm gì nghịch lý oái oăm ! Có cái thật làm ngời ta đau đớn, héo mòn rồi
chết lụi. Nhng lại có cái giả an ủi , nâng đỡ tâm hồn nh một liều thuốc thập toàn đại bổ. Hình ảnh chiếc lá thờng xuân trong truyện ngắn lừng danh Chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mỹ O.Hen-ri là một trong những liều
thuốc đó. ễ đây con ngời đợc hồi sinh nhờ một tình yêu đợc đền đáp , đà thoát đợc ¸c bƯnh bëi mét niềm tin

m·nh liƯt. ChiÕc l¸ ®ã nh thế nào mà lại có sức mạnh đến nh vËy? Chúng ta cùng đi tìm hiểu truyện ngắn “
Chiếc lá cuối cùng” trong tiết học hôm nay.
* TiÕn tr×nh bài dạy
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
14

Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc và tìm hieồu chung:

I.Đọc ,tỡm hieồu chung

Hớng dẫn cách đọc: Phân biệt lời kể,
tả của nhà văn với lời nhân vật. Lời
của Xiu khi kể về cái chết của cụ Bơmen đọc giọng rng rng nghẹn ngào.
Gọi HS đọc
*Truyện có những nhân vật nào?
Nhân vật nào đợc kể đến nhiều nhất?
Nhân vật nào quan trọng góp phần
tạo nên chủ đề của truyện?

1.Đọc

*Xác định các sự việc trong đoạn
trích?

*Dựa và nhân vật và các sự việc, kể
tóm tắt đoạn trích.
*Trình bày hiểu biết của em về tác

giả O.Hen -ri?

-3 HS đọc tiếp nối HS khác
nhận xét cách đọc.
-3 HS đọc tiếp nối HS khác
nhận xét cách đọc.
-Gồm 3 nhân vật: Xiu. Giôn
xi và Bơ-men (ngoài ra còn Bác
sĩ)
-Giôn-xi đợc nhắc nhiều nhất.
-Bơ-men (chiếc lá cuối cùng) 2.Kể tóm tắt
góp phần tạo nên chủ đề của
truyện.
-3 sự việc:
+Giôn-xi đợi cái chết
+Giôn-xi vợt qua cái chết
+Cái chết của cụ Bơ-men và bí
mật của chiếc lá cuối cïng.
-1 HS kĨ tãm t¾t
-1 HS nhËn xÐt, GV bỉ xung.
-Tác giả: 1862 1910, nhà văn
Mỹ chuyên viết truyện ngắn.
-Truyện của ông nhẹ nhàng, toát


lên tinh thần nhân đạo, yêu thơng ngời nghèo khổ rất cảm
động.
-Truyện sáng tác khoảng cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
*Truyện sáng tác khoảng thời gian -Đoạn trích chiếm phần cuối tác

nào? Vị trí đoạn trích?
phẩm.
-Ngôi kể: ngôi thứ 3 Tạo cho
sự việc mang tính chất khách
quan.
*Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy? -Phơng thúc biểu đạt: tự sự kết
Tác dụng của ngôi kể?
hợp miêu tả và biểu cảm.
*Văn bản sử dụng phơng thức biểu
đạt nào?
58

Hoạt động 2: Hớng dẫn ủoùc - hiểu nội dung văn bản:
*Dựa vào phần chữ in nhỏ, giới thiệu
một vài nét cụ thể về cụ Bơ- men.

*Em hiểu thế nào là một kiệt tác?
(Kiệt tác là gì?)

-là một hoạ sĩ nghèo, kiếm tiền
bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho
các hoạ sĩ trẻ.
- Mơ ớc vẽ một kiệt tác nhng 40
năm nay cha thực hiện.
-Kiệt tác là một tác phẩm nghệ
thuật đặc sắc đà đợc công
nhận
- Sợ sệt khi thấy dây thờng xuân
đang rụng dần hết lá.


3.Chú thích
a. Tác giả (1862 1910)
-Là nhà văn Mỹ chuyên viết
truyện ngắn.
b.Tác phẩm:
- Vị trí đoạn trích: chiếm
hẳn đoạn cuối tác phẩm.

4. Ngoõi keồ : Ngoõi thửự ba
5.Phửụng thửực bieồu ủaùt : tự
sự kết hợp miêu tả và biểu
cảm.
II.ẹoùc - hiểu noọi dung văn
bản:
1.Kiệt tác của cụ Bơ-men.

* ễ đầu đoạn trích ta thấy Xiu và Bơmen ngó ra ngoài cửa sổ nhìn dây Thờng Xuân, em thấy cụ Bơ-men có thái
độ gì?
-Đây là bản dịch song ta vẫn cần lu ý
Thờng xuân còn có nơi gọi là Tr*H/S thảo luận theo nhóm: Tự
ờng xuân
*Em hÃy tởng tợng ra lời độc thoại bộc lộ: VD có lẽ thời tiết thế
này thì đêm nay chiếc lá sẽ
của cụ Bơ - men lúc này.
rụng. Ta phải làm gì để cứu con
bÐ téi nghiƯp. À ta cã c¸ch
råi… nÕu nh chiÕc lá cuối cùng
cha rụng

*Hoạt động chung cả lớp.

B.Việc cụ bơ-men làm cho
Giôn-xi vẽ chiếc lá cuối cùng
-Chiếc lá cuối cùng đợc vẽ
trong đêm ma tuyết lạnh lẽo.
-Cụ vẽ âm thầm, lặng lẽ bằng trong đêm ma tuyết phũ
chứng là: Ngời ta tìm thấy phàng.
+Theo em cụ đà vẽ trong hoàn cảnh chiếc thang trộn lẫn
nào? Cụ có nói việc làm của mình với -Yêu thơng lo lắng hết lòng cho
ai không? Chi tiết nào nói lên điều số phận của Giôn-xi
đó?
Bảng phụ 1: Đa ra cho học sinh quan
sát.
-Yêu cầu học sinh trả lời.

+Thái độ và vịêc làm của cụ Bơ-men
giúp em hiểu gì về tình cảm của cụ
đối với Giôn-xi?

+H/S quan sát bảng phụ 2.
Thảo luận nhóm, làm bài tập
trắc nghiệm trên giấy.
-Đại diện lên làm trên bảng phụ.

-Thể hiện tình thơng yêu


+Tại sao tác giả không trực tiếp miêu
tả việc cụ Bơ-men vẽ chiếc lá nh thế
nào mà đợi đến dòng cuối của truyện
mới cho bạn đọc biết qua lời của

Xiu?

+Tạo cho nhân vật và ngời đọc
bất ngờ, làm nổi bật đức hy sinh
và lòng vị tha của Bơ-men.
-Nghệ thuật kể chuyện đảo lộn
thời gian.
-Xiu nhận xét: đó là một kiệt
-Gọi đại diện học sinh làm trên bảng tác đó là nhận xét hoàn toàn
phụ sau khi thu giấy.
đúng.
-Vì nó giống nh thật đến nỗi 2
+ Em hÃy nhận xét nghệ thuật của hoạ sĩ thật cũng không nhận ra.
cách kể chuyện ấy?
- Nó ra đời trong hoàn cảnh
+ Phần cuối truyện tác giả để cho Xiu khắc nghiệt của một tình yêu thnhận xét về bức vẽ nh thế nào? Em có ơng mạnh mẽ và sự hy sinh cao
đồng ý với ý kiến đó không?
thợng.
- Nó thổi vào tâm hồn Giôn xi
Bình:
Bức vẽ là một kiệt tác bởi nó đà cứu hơi ấm và nghị lực, giúp cô vợt
sống một con ngời. Để hoàn thành nó qua cái chết trở về sự sống.
ngời hoạ sĩ không chỉ dùng bút lông,
bột màu mà bằng cả tình yêu thơng,
đức hi sinh cao quý. Cụ đà đánh đổi - Cụ không hề nghĩ nh vậy mà
cả mạng sống của mình để giành lại chỉ đơn giản là may ra có thể
cứu đợc cô bé Giôn-xi đáng thsự sống cho Giôn Xi.
ơng.
- Điều đó càng làm tăng thêm
+ Theo em khi vẽ chiếc lá cuối cùng, giá trị nhân văn của tác phẩm.

cụ Bơ-men có nghĩ đến việc mình
đang làm nghệ thuật, đang thực hiện
công trình để có lu danh hậu thế
không? Điều dó có ý nghĩa gì?
Bình:
Cụ Bơ-men trở thành ngời châm ngòi,
ngời khơi nguồn làm rực lên ngọn lửa
tình yêu cuộc sống vĩnh cửu cho
Giôn-xi nhng chính nó đà đầy nhanh
ngời sáng tạo ra nó về cõi h vô. Cái
nghĩa cử ấy của cụ Bơ-men chính là
một kiệt tác; không có bố cục, đờng
nét, sắc màu nhng thật kỳ diệu và bất -Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu
thơng, tấm lòng vị tha của
diệt.
+ Theo em qua hình ảnh chiếc lá vẽ những con ngời nghèo khổ trên
trên tờng và cách sáng tác âm thầm đất Mỹ nói riêng, trên mọi miền
của cụ Bơ-men, nhà văn muốn nói trái đất nói chung
-Nghệ thuật chân chính phải hđiều gì với chúng ta?
ớng tới con ngời và vì con ngời.

GV có thể hớng dẫn học sinh liên hệ
đến các nhà văn Việt Nam qua LÃo
Hạc, Trong lòng mẹ.
* Tớch hụùp vụựi Taọp laứm vaờn :Tìm
các yếu tố miêu tả và biểu cảm, trong
văn bản các yếu tố đó đà giúp nhà
văn hoàn thành xuất sắc hình tợng
nghệ thuật chiếc lá cuối cùng nh


- HS tỡm vaứ phaựt bieồu
-VD: Nhng ô kìa! ngà hôm
đó trôi qua kiểu Hà Lan
giúp ngời ủoùc thấy rõ thiên
nhiên khắc nghiệt và chiếc lá
cuối cùng đang héo tàn, theo
quy luật tửù nhiên nó

bao la cuỷa cuù Bơ – men đối
với Giôn - xi

- §øc hy sinh và lòng vị tha
cao quý của cụ Bơ-men.
- Bức vẽ là một kiệt tác, là
một tác phẩm nghệ thuật hớng tới con ngời

-Tác phẩm mang giá trị
nhân văn lụựn lao.
=>Kieọt tác « Chiếc lá cuối
cùng »được vẽ bằng cả tình
thương yêu bao la và đức
hy sinh cao thượng của cụ
già Bô - men


thế nào?

sẽ rụng là điều không thể
tránh khỏi. Thấy đợc sự dũng
cảm trờng tồn của chiếc lá.


-Sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ nhìn
dây thờng xuân đang rụng dần
hết lá mà chẳng biết nói năng
gì.
*Chuyeồn yự sang muùc 2(Tieỏt 30)
+ HÃy tìm những chi tiết nói lên thái -Khi nghe Giôn-xi ra lệnh kéo
độ và việc làm của Xiu dành cho mành lên, Xiu làm theo một
cách chán nản gần nh tuyệt
Giôn-xi.?
vọng.
+Những chi tiết ấy đà nói lên tình -Cố hết sức chăm sóc Giôn-xi:
nấu cháo, pha sữa, mời bác sĩ
cảm gì của Xiu đối với Giôn Xi ?
Thể hiện tình yêu thơng, chăm
sóc Giôn-xi nh đối với đứa em
ruột thịt
-Lúc đầu Xiu không hề biết sự
thật đó. vì vậy mà khi Giôn-xi
bảo kéo mành lên, cô đà làm
theo một cách chán nản sau đó
còn cúi khuôn mặt hốc h¸c”
Xiu liƯu cã biÕt sù thËt vỊ chiÕc l¸ xng ngời bệnh nói lời nÃo
cuối cùng ngay từ đầu không? Chi nuột.
-Tâm trạng ngạc nhiên không
tiết nào giúp em biết điều đó ?
ngờ chiếc lá cuối cùng còn trên
cành trong hoàn cảnh khắc
nghiệt ấy.
-Đó là tâm trạng của Giôn-xi và

Xiu
+Câu văn Nhng ô kìa đà diễn tả HS thảo luận:
Có thể ngay khi kéo mành lên
tâm trạng gì của ai ?
lần thứ hai, cô đà đến đó xem
thực h ra sao và cô đà dấu sự
thật đó với Giôn-xi.
-Truyện sẽ bớt hấp dẫn vì Xiu
không bị bất ngờ và không lµm
+ VËy theo em Xiu biÕt sù thËt vµo nỉi bật đợc tâm trạng lo lắng
lúc nào? Tại sao cô lại bình tĩnh khi thấm đợm tình yêu của xiu.
lần thứ 2 Giôn-xi bảo kéo mành lên?
-Nếu Xiu biết trớc ý đinh của cụ Bơmen thì truyện có bớt sức hấp dẫn
- Làm cho nhân vật trở nên tinh
không vì sao?
tế, vai trò ngời chị của Xiu càng
-GV: Cho đến hai, ba ngày sau khi thêm nổi bật.
chắc chắn Giôn-xi khái bƯnhXiu míi
khoan thai kĨ vỊ sù thËt cđa chiÕc lá
dũng cảm.
+Vậy cách ngắt đoạn, đảo ngợc thời
gian nh thế có tác dụng gì ?
- Giọng kể thủ thỉ, tâm tình nh
GV:Cùng với nhân vật Bơ-men, Xiu một làn hơi ấm, dịu dàng giữa
đêm đông giá buốt

2.Tình yêu thơng của Xiu.
- Lo sợ khi nhìn vài chiếc
lá ít ỏi trên tường.
- Lo lắng cho bệnh tật của

Giôn – xi.
- Hết lòng chăm sóc Giôn xi


đà góp những màu sắc nhỏ nhẹ, trong
sáng làm đẹp thêm bức tranh tình ngời bao la, kỳ diệu.
+Khi khắc hoạ nhân vật Xiu, nhà văn
đà sử dụng giọng kể nh thế nào? Hiệu
quả nghệ thuật của giọng kể ấy?
- Bị bệnh nặng, nghèo, mang
tâm trạng yếu đối gần nh bất lực
trớc bệnh tật. Cô chỉ trông đợi
chiếc lá cuối cùng của cái dây
leo già cỗi kia rụng xuống thì cô
lìa đời
* Chuyeồn yự sang muùc 3
+Em hÃy nhắc lại hoàn cảnh sống của - Chán nản, mệt mỏi và tuyệt
vọng buông xuôi
Giôn - xi?

-Ngạc nhiên nhng rồi lại trở lại
tâm trạng ban đầu
*Cách kể chuyện, ngắt
đoạn, đảo ngợc thời gian
+Suy nghĩ của Giôn-xi: khi chiếc lá
-Tàn nhẫn, lạnh lùng thờ ơ với làm nổi bật vai trò ngời chị
cuối cùng rụng sẽ chết giúp em
chính bản thân mình
của Xiu với Giôn-xi: Giàu
hiểu gì về tâm trạng của Giôn-xi?

lòng yêu thơng, có tấm lòng
+ Lúc nhìn thấy chiếc lá cuối cùng
-Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi vị tha cao cả.
cha rụng vào sáng hôm sau, Giôn-xi
Xiu để tâm sự có cái gì đấy
có tâm trạng nh thế nào?
3.Diễn biến tâm trạng của
+Lần thứ hai, khi trời vừa hửng sáng muốn chết là một tội.
-Thèm ăn cháo, uống sữa, ớc mơ Giôn-xi
Giôn-xi lại kéo mành lên hành động
vẽ vịnh
đó thể hiện tâm trạng gì?
-Thuốc men, sự chăm sóc nhiệt
+Khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn dai tình của bạn, khâm phục sự gan
dẳng kiên cờng chống chọi lại khắc góc kiên cờng của chiếc lá.
nghiệt của thiên nhiên,Giôn-xi đà -Đó còn là quá trình đấu tranh
của bản thân Giôn-Xi để chiến
quyết định ra sao?
thắng cái chết
-Chán nản, mệt mỏi, tuyệt
vọng, buông xuôi
+Nguyên nhân nào dẫn đến tâm trạng
hồi sinh ở Giôn xi?
-Khoõng coứn niem tin vaứo
sửù soỏng
GV bình: Chiếc lá cuối cùng ấy đÃ
đem lại nhiệt tình tuổi trẻ của Giônxi, trở lại cho cô, là phơng thuốc màu
nhiệm kỳ diệu. Nó nh một tia lửa,
một động lực làm phát sinh, nội lực
giúp Giôn-xi thay đổi tâm trạng, có đợc tình yêu cộng sống và đấu trang

để chiến thắng bệnh tật.
+Tại sao nhà văn kết thúc truyeọn
bằng lời kể của Xiu mà không để cho
Giôn-xi phản ứng gì thêm ?

-Kết thúc nh vậy sẽ tạo cho -Khát khao đợc sống, đợc
truyện một d âm nh còn vơng làm nghệ thuật
vấn để lại trong lòng ngời đọc
nhiều suy nghĩ và dự đoán

+Tình huống 1:Giôn-xi đang
tiến dần đến cái chết cuối cùng
đà chiến thắng bệnh tật trở lại
yêu đời.
-Tình huống 2: Cụ Bơ-men đang
+ Truyeọn đợc kết thúc trên cơ sở 2 sự khoẻ mạnh đến cuối truyện thì
kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên lại qua đời


hiện tợng đảo ngợc tình huống 2
lần,em hÃy chỉ rõ điều đó.

5

5

4.Đảo ngợc tình huống 2
lần
-Một cụ già đi từ sự sống
đến cái chết để dẫn dắt một

cô gái từ cái chết trở về sự
sống
*Hoạt động 3: Hớng dẫn tìm hiểu ý nghĩa văn bản :
III.Tổng kết
+Từ sự phân tích trên, hÃy khái quá Nghệ thuật: Cách kể chuyện độc 1. Ngheọ thuaọt :
lại nghệ thuật của văn bản
đáo nhiều tình tiết hấp dẫn, Sắp
- Tỡnh tieỏt haỏp daón baỏt
xếp chặt chẽ, khéo léo, kết cấu
đảo ngợc tình huống 2 lần, khắc ngụứ
- ẹaỷo ngửụùc tỡnh huoỏng
hoạ rõ nét tâm lí hành động của
hai lan gaõy hửựng thuự cho
nhân vật
ngửụứi ủoùc.
+Những nghệ thuật đó có tác dụng gì -Nội dung: Làm nổi bật chiếc lá 2. Noọi dung:
trong việc thể hiện nội dung văn bản? dũng cảm và chân dung nh÷ng
- Tình yêu thương cao cả
con ngêi nghÌo khỉ nhng tình
giửừa nhửừng con ngửụứi
yeõu thơng thì bao la vô tận.
ngheứo khổ
- HS đọc ghi nhớ SGK/90
- Nghệ thuật chân chính là
nghệ thuật củatình yêu
thương và hạnh phúc của
con người.
IV. Lun tập
Hoạt đoọng 4: Hớng dẫn củng cố luyện tập
+Nếu đợc phép đặt tên cho tác phẩm, - HS thảo luận nhóm, cử đại 1.Choùn nhan đề khác cho

diện trình bày
em sẽ choùn nhan đề nào? Vì sao ?
văn bản
- HS tuỳ chọn miễn các em lí
+Vì sao OHen-ri lại đặt tên cho tác giải phù hợp
phẩm của mình là Chiếc lá cuối -Hoạt động cá nhân
-Vì chiếc lá cuối cùng có một
cùng ?
vị trí quan trọng xuyên suoỏt
toàn bộ cốt truyện gây xúc động
và nhen lên tình yêu sự sống đó
là hình ảnh cảm động tận đáy


lòng ngời và trở thành một biểu
tợng nghệ thuật bất ngờ độc đáo
mang ý nghĩa nhân văn, nhân
bản sâu sắc
-Hoạt động nhóm
+HÃy tởng tợng ra sự phản ứng của - Đại diện nhóm trình bày
Gi«n-xi khi nghe Xiu kĨ vỊ sù thËt - Các nhóm khác nhận xét góp
cđa chiÕc lá cuối cùng và cái chết của
yự
cụ Bơ -men.
Từ sự tởng tợng đó, em hÃy viết lại
- HS trỡnh baứy yự tửụỷng
phần kết truyện.
+Bức tranh trong SGK minh hoạ cho
cảnh nào của truyện? Nếu đợc vẽ
tranh minh hoạ em sẽ choùn cảnh nào?

HÃy nêu ý tởng ?

2. Viết lại phần kÕt cđa
trun
3.Tr×nh bày ý tëng vÏ tranh

4. Dặn dò HS chuaồn bũ cho tieỏt hoùc tieỏp theo(1)
- Yêu cầu HS về nhà học để nắm chắc nội dung nghệ thuật của tác phẩm- chủ đề
- Viết một đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm về một nhân vật yêu thích trong văn bản
- Chuaồn bũ tieỏt sau : Chương trình địa phương phần Tiếng Việt
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
PHẦN III : KẾT QUẢ
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ mà tôi mạnh dạn nêu trong việc giảng dạy môn Ngữ văn 8 . Từ kinh
nghiệm này tôi đã giảng dạy cho HS trong năm học qua và đạt được một số kết quả thật đáng khớch leọ.
Việc ẹọc-hiểu văn bản với biện pháp dạy học bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới
hình thức đối thoại để đem lại những kết quả tơng đối khả quan .Học sinh đà biết chọn đọc những đoạn văn
bản minh hoạ cho các nhiệm vơ häc tËp một c¸c chÝnh x¸c .Häc sinh cã năng lực phán đoán nhanh nhạy nhng
ngữ liệu ngôn ngữ hiểu đợc mục đích của các văn bản .ẹaởc biệt các em đà biết liên hệ giữa những điều có
trong văn bản với thế giới bên ngoài .Trong những lời phát biểu những bài kiểm tra các em đà thực sự hiểu và
vận dụng tác phẩm một cách linh hoạt .
Qua việc hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản theo hướng tích cực, các em đã có những hứng thú hơn trong
học tập , từ chỗ lười chuẩn bị bài , không nắm vững nội dung , nghệ thuật của một văn bản HS đã thường
xuyên chuẩn bị bài trước khi đến lớp , đọc trước văn bản ở nhà .
Bài thi học kỳ về những câu hỏi liên quan đến phần Đọc – hiểu văn bản HS
đều làm được.
PHẦN IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM - KẾT LUẬN – ĐỀ XUAT
1/Bài học kinh nghieọm

- Để giờ học có hiệu quả trớc hết ngời giáo viên phải nắm chắc các phơng pháp Đọc hiểu văn bản ,
nghiên cứu theõm taứi lieọu tham khảo, sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả đúng mục đích, đúng
trọng tâm văn bản.
- Vận dụng phương pháp này một cách linh hoạt tạo cho học sinh hứng thú trong giờ học
- Đối với những văn bản dài nhưng thời lượng giảng dạy ít như văn bản “ Thuế máu” của Nguyễn Ái
Quốc, muốn làm cho HS hứng thú với giờ học giáo viên nên cho HS những đoạn văn tiêu biểu nhằm khai
thác nội dung, nghệ thuật tiêu biểu của văn bản. Làm được như vậy vừa tránh tốn thời gian mà chất lượng
không cao vừa tránh cho HS mệt mỏi chán nản trong giờ học.


- Trong một văn bản GV có thể đặt nhiều câu hỏi khai thác văn bản từ dễ đến khó để mọi đối tượng HS
có thể tham gia xây dựng tiết học được sinh động , tạo cho HS hứng thú trong giờ học.
- Nên khuyến khích HS có những câu trả lời hay , chính xác một cách kịp thời để tạo tâm thế hứng
khởi trong giờ học.
2/ KÕt ln:
Việc tạo hứng thú cho HS trong môn học Ngữ văn thông qua việc “ Đọc – hiểu văn bản” không chỉ
giới hạn ở lớp 8 , mà nó là việc làm cho cả cấp học đối với môn Ngữ văn.
Tôi tin rằng nếu mỗi giáo viên ý thức được tầm quan trọng của việc “ Đọc – hiểu văn bản” trong việc
khai thác nội dung văn bản thì việc dạy học môn Ngữ văn sẽ có chất lượng khả quan, sẽ đưa học sinh đến
chỗ thích học môn học này. Từ đó các em sẽ vận dụng được kiến thức học văn vào các môn học khác và
vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Tuy nhiên với khả năng còn hạn chế việc trình bày sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , khiếm
khuyết mà tôi chưa nhìn thấy được. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của đồng nghiệp và các
cấp lãnh đạo để tôi có thể làm tốt hơn trong những năm học tiếp theo.
3/ Đề xuất :
Để học sinh có thể “ Đọc – hiểu văn bản” tốt trong chương trình Ngữ văn 8 , tôi có một vài đề xuất
như sau :
- Hiện nay đồ dùng dạy học cho môn Ngữ văn còn thiếu nhiều , riêng môn Ngữ văn 8 chỉ có một vài
tranh ảnh của một vài tiết . Trong khi trong chương trình học có đến 28 văn bản nên tôi mong muốn các
cấp lãnh đạo cần trang bị thêm đồ dùng dạy học cho môn Ngữ văn đặt biệt là phân môn Văn học.

- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề của phân môn Văn học để GV học hỏi kinh nghiệm nâng cao
chuyên môn .
----------------------------------



×