Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp 10 ở trường THPT Cao Lãnh 1 năm học 2011 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.24 KB, 36 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI :
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 NĂM
HỌC 2011 – 2012”
PHẦN I. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
- Về mặt lý luận
Như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Ngoài công việc giảng dạy, thì giáo viên còn đảm nhận một nhiệm vụ trọng
trách hết sức cao cả đó là việc quản lý, tổ chức và hình thành nhân cách cho HS
thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Nhằm xây dựng lớp học thành một tập thể đoàn
kết, tích cực trong mọi hoạt động, mang tính chất giáo dục toàn diện, phát huy khả
năng tự quản, tự giác của HS dưới sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của
nhà trường. Cho nên công tác chủ nhiệm lớp thường vẫn được coi là vừa “khó”, lại
vừa “khổ”. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp không đơn thuần quản lý học sinh mà
phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn (GVBM), ban quản lý học sinh (BQLHS)
trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh để quản lý theo dõi việc học tập, tinh thần thực
hiện nội quy của nhà trường cũng như việc rèn luyện đạo đức của các em là hết sức
cần thiết.
- Về mặt thực tiễn: Nhất là trong tình hình hiện nay Đất nước đang chuyển mình
vào xu thế hội nhập toàn cầu, Nhà trường cũng đang tiến đến mục tiêu trường chuẩn
quốc gia và khẳng định thương hiệu trong tương lai, đổi mới phương pháp đào tạo
nhằm phát huy tính tích cực trong học tập cũng như hoạt động của học sinh (HS) là
một trong các phương hướng cải cách giáo dục nhằm tạo ra những con người lao động
sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước – có cả đức lẫn tài.
Song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm đến
việc “dạy người”. Vì đây là sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân mà trong đó
ngành sư phạm giữ vai trò then chốt. “Tiên học lễ – hậu học văn” chân lí đó được tồn
tại từ bao đời nay và không bao giờ phai nhạt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay một


bộ phận không nhỏ học sinh lớp 10 chưa ý thức được mục đích của việc học cũng như
thái độ ứng xử trong giao tiếp với gia đình, nhà trường và xã hội. Cho nên vấn đề tu
dưỡng và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của tất cả
Thầy Cô giáo, đặc biệt là người giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Trong công tác chủ
nhiệm lớp vẫn còn đâu đó có những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng
quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp, với chức năng được giao, để cho HS tự do hư đốn,
hoặc một số GVCN lớp có tính tình nóng nảy, thô bạo hoặc còn tồn tại chuyện HS có
những lời lẽ thiếu tôn trọng đối với thầy (cô) giáo chủ nhiệm của mình.
Vì thế để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tổ chức giáo dục đạo đức và
hình thành nhân cách học sinh ở lớp chủ nhiệm là hết sức cần thiết, quan trọng không
kém với việc truyền đạt kiến thức chuyên môn, cho nên tôi quyết định chọn đề tài
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 NĂM HỌC 2011 – 2012” với mục tiêu
nhằm giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý, giáo
dục đạo đức với lý tưởng cách mạng đúng đắn, giúp các em phát triển một cách toàn
diện hơn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu đối tượng là học sinh ở lớp 10.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Vì điều kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và ứng
dụng vào thực tế ở HS lớp 10CBO4 của trường THPT Cao Lãnh 1.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Các hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của HS.
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha mẹ
học sinh, bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết
hàng năm của nhà trường.
- Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong
nhà trường.

4. Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012
PHẦN II. TỔNG QUAN TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1
I. Sơ lược Trường THPT Cao Lãnh 1
Nằm ngay trên cạnh quốc lộ 30 và Trung tâm Thị trấn Mỹ Thọ huyện Cao Lãnh.
Trường THPT cao lãnh 1 nổi lên như một điểm sáng của ngành giáo dục huyện nhà.
Trường THPT Cao Lãnh 1 chính thức thành lập theo quyết định 124/TCCB của
UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 01/10/1985. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển,
Trường THPT Cao Lãnh 1 mặc dù gặp không ít khó khăn và thách thức nhưng tập thể
nhà trường đã chung sức vượt qua từng bước trưởng thành và đạt được nhiều kết quả
cao.
Từ sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, trường Cao Lãnh 1 đã
phấn đấu không ngừng để trở thành trường loại 1.
Mục tiêu chung là: xây dựng và phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu giáo dục
của địa phương, góp phần tạo nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển của đát nước.
Nhà trường đang tiến hành thực hiện 5 mục tiêu chiến lược, đó là:
. Đổi mới công tác quản lý và lãnh đạo.
. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên.
. Phát triển giáo dục toàn diện cho HS.
. Xây dựng văn hoá nhà trường.
. Huy động các nguồn lực phát triển.
Trong đó trọng tâm nhất là Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên. Với
quyết tâm cao, BGH, tập thể giáo viên và HS trường THPT Cao Lãnh 1 đã gặt hái
được nhiều kết quả và đang tiến rất gần đến đích - Trường chuẩn quốc gia.
II. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Năm học 2011-2012 trường đã có 104 cán bộ và giáo viên trong đó (nữ 69), trong
đó Ban giám hiệu: 04, giáo viên: 93, nhân viên: 07.
Gồm 14 tổ chuyên môn với trình độ đào tạo ĐHSP: 89/104 (89,2%), Thạc sĩ:
11/104 (10,5%), đang học Cao học: 4/104 (0.3%). Đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho hơn
1137 học sinh ở 30 lớp học, hầu hết các giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn quy

định. Đây là điều kiện rất thuận lợi để nhà trường thực hiện tốt các yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục. Tất cả đang chung tay, góp sức đẩy tiến độ xây dựng trường
chuẩn quốc gia trong thời gian sớm nhất.
III. Về cơ sở vật chất
Bên cạnh những thuận lợi về đội ngũ giáo viên thì cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác quản lý, giảng dạy được ưu tiên hàng đầu trong giải pháp nâng cao
chất lượng giao dục. Năm học 2011 - 2012 trường có tổng số 33 phòng, có phòng bộ
môn cho 3 môn Lý, Hóa, Sinh; 2 phòng máy vi tính với tổng số máy là 96 máy được
nối mạng Internet ADSL phục vụ học tập và nghiên cứu, đáp ứng kịp thời nhu cầu
giảng dạy, học tập của HS, theo phương châm “học đi đôi với hành”.
Khu hành chính có 1 phòng Hiệu trưởng, 3 phòng Phó hiệu trưởng, 1 phòng Tài
vụ, 1 phòng hành chánh chung với Công đoàn, 1 phòng Đoàn thanh niên, 1 phòng
UBH LNTN Việt Nam, 1 phòng Tư vấn học đường, 1 phòng cho CLB Sáng tác, 1
phòng cho CLB Tiếng Pháp.
Trường có 1 sân khấu rộng khoảng 24m
2
, hệ thống âm thanh, các trang thiết bị
phục vụ hoạt động phong trào, ngoại khóa, văn nghệ,… khá tốt.
IV. Chất lượng và hiệu quả đào tạo
Kết quả trong năm học 2010 - 2011: Xếp loại học lực của học sinh có tỷ lệ giỏi,
khá: 27%, trung bình 41%, yếu 30%; tỷ lệ tốt nghiệp trên 90%, đỗ đại học, cao đẳng
và vào học dự bị đại học đạt trên 50%. Nhiều năm liền có học sinh giỏi cấp tỉnh, đặc
biệt năm học này có học sinh giỏi cấp khu vực.
Đạo đức HS: nhìn chung, chất lượng giáo dục đạo đức qua các năm đều được
nâng lên. Tỷ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt của các trường năm học 2011 - 2012 và các
năm trước thường xuyên đều đạt trên 95%, HS hạnh kiểm yếu chiếm hơn 2%.
V. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Cao Lãnh 1
- Số lượng và cơ cấu trong công tác chủ nhiệm
Tổng số lớp: 30 lớp, tổng số học sinh: 1137 học sinh.
Tổng số giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp: 30 giáo viên, Trong đó khối 12 là

9 lớp, khối 11là 10 lớp và khối 10 là 11 lớp. Khối 10 có 3 lớp A và 8 lớp Cbo, 1 giáo
viên được phân công chủ nhiệm một lớp. Tôi được BGH phân công làm công tác chủ
nhiệm lớp 10Cbo
4
.
GVCN có độ tuổi dưới 35 là 28 (93%), độ tuổi trên 35 trở lên là 12 (17%).
- Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp của GVCN trong nhà trường
GVCN nắm kế hoạch của nhà trường trong từng năm học, xây dựng kế hoạch
hoạt động trong cả năm học, trên cơ sở ấy biết vận dụng cụ thể hóa vào tình hình của
lớp chủ nhiệm.
Quản lý toàn diện lớp học, nắm vững đặc điểm HS lớp học (sức khỏe, trình độ
nhận thức, năng lực hoạt động …)
Cố vấn các tổ chức hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
Nắm tình hình của lớp về mọi mặt báo cáo cho BGH biết theo định kì hoặc đột
xuất những vấn đề cần thiết để nhà trường có hướng giải quyết kịp thời.
PHẦN III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Vài nét về nhiệm vụ của GVCN
Ngoài công việc giảng dạy chuyên môn thì một số giáo viên còn tham gia làm
công tác chủ nhiệm lớp. Điều đầu tiên GVCN lớp phải tìm hiểu và nắm vững học sinh
về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của lớp. Thứ hai là phải cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp
với các GVBM, đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội liên quan
trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp chủ nhiệm; Thứ ba là phải
nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học theo thông tư 58 của
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, đề nghị khen thưởng và kỹ luật HS, đề nghị HS được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp,
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; Thứ tư là phải báo cáo thường kì
hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Nắm danh sách lớp, xếp tên học sinh theo thứ tự A, B, C…
GVCN tiến hành cho HS viết lý lịch đầu năm cần chính xác (phụ lục 1).

Dựa trên cơ sở đó, GVCN cần phải chú ý đến:
Các em thuộc diện HS nghèo hiếu học có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Diện gia đình HS không hạnh phúc: Cha, mẹ li dị, sống không hợp pháp, ly
thân… Đây là các em cần được quan tâm nhiều hơn.
Lập và phân chia học sinh theo địa bàn cư trú, phân theo từng khu vực.
Làm rõ một số chức năng và nhiệm vụ cơ bản của GVCN để thực hiện công tác
quản lý HS một cách hiệu quả nhất.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với HS, khuyến khích các
em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các tiết sinh hoạt chủ nhiệm cũng như các giờ
dạy học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn.
II. Đặc điểm lớp 10Cbo4
Giáo viên chủ nhiệm nắm chắc về đặc điểm tình hình của lớp để có cách tổ chức,
quản lý, điều phối các hoạt động. Lớp 10Cbo4 tổng số 36 học sinh, trong đó 20 nam,
16 nữ, phần lớn là các học sinh mới tuyển từ lớp chín ở các trường THCS trong huyện.
Ngoài ra lớp còn có những học sinh lưu ban từ những năm học trước, nên các em
thuộc nhiều dạng đối tượng khác nhau, có nhiều học sinh cá biệt và đa phần các em có
học lực trung bình, yếu và kém, cho nên để xây dựng được một tập thể đoàn kết, học
giỏi cũng rất khó khăn, các em được học ở ngôi trường nằm ngay trên quốc lộ 30 địa
bàn thị trấn nên có nhiều điều kiện thuận lợi để các em học tập, tuy nhiên cũng không
ít cám dỗ dễ lôi cuốn các em vào các tệ nạn xã hội, chính vì thế mà lớp cũng có những
thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi
- Các học sinh hầu hết đều lễ phép với thầy cô, biết vâng lời cha mẹ, tích cực
tham gia các phong trào của lớp, của trường, đoàn thanh niên, các hoạt động xã hội.
Thái độ học tập và rèn luyện của học sinh lớp 10CBo4 khá tốt.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao kịp thời của BGH, và tạo điều kiện tốt về cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được đảm bảo đầy đủ, kể cả có ghế ngồi cho
học sinh dự tiết sinh hoạt dưới cờ.
- Giữa GVCN, phụ huynh học sinh và BGH luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong
công tác giáo dục cho các em.

- Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều có số điện
thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dễ dàng hơn.
* Khó khăn
- Có nhiều học sinh cá biệt, tinh thần học tập, ý thức rèn luyện đạo đức cũng như
còn thụ động tham gia các phong trào của lớp như em Nguyễn Thành Nhân, Dương
Như Ngọc, Nguyễn Ngọc Hân…
- Học sinh được tuyển từ nhiều trường cấp 2 trong huyện nên các em còn rụt rè,
chưa có tình thần đoàn kết.
- Ý thức tự giác học tập, rèn luyện của HS chưa tốt, còn ỷ lại.
- Đa số HS hoàn cảnh gia đình khó khăn thuộc diện hộ cận nghèo và hộ nghèo
như: Ngọc Hân, Thuỳ Linh, Thiên Lý, Thanh Tuấn, Võ Ngọc Đăng Khoa, Kiều Vân,
Chí Bảo, Quốc Anh
- Một số học sinh nhà ở xa trường học: Phúc, Xuân Anh, Như ngọc…
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm chỉ ở với mẹ hoặc bố cũng như một số gia
đình lo làm ăn xa không có thời gian quan tâm chăm sóc cho các em như: Q.Anh, Võ
Ngọc Đăng Khoa, Mỹ Duyên,….
- Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhiều tiệm internet, game online mọc lên
ngày càng nhiều, nếu các em không nhận thức đúng sẽ dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã
hội.
Một số phụ huynh chưa có trách nhiệm cao, phó thác con em cho GVCN.
III. Lập sổ chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lập sổ chủ nhiệm theo mẫu qui định của nhà trường.
Trong đó, phải thật chú ý đến việc ghi chép hết sức chi tiết, đầy đủ các phần các
mục theo yêu cầu. Song cần đặc biệt lưu ý:
Theo dõi về mọi mặt HS theo định kì, có nhận xét cụ thể đối với từng em.
Ghi rõ, cụ thể số điện thoại liên lạc của gia đình học sinh.
Lập danh sách học sinh chia theo tổ (địa chỉ chính xác).
Danh sách thầy cô bộ môn (những thay đổi nếu có).
Ngoài kế hoạch chủ nhiệm của từng tháng (nếu được giáo viên cho lớp trang trí
thêm bảng kế hoạch tuần ngay trong lớp học để học sinh biết mà thực hiện).

Căn cứ vào sự sắp xếp thời khóa biểu của nhà trường mà giáo viên ghi thời khóa
biểu cho học sinh và ghi vào sổ chủ nhiệm để thông báo đến quí phụ huynh về ngày,
giờ, môn học của các em để phụ huynh biết mà hỗ trợ với nhà trường quản lý giờ giấc
của các em. Cập nhật thường xuyên thời khóa biểu thay đổi theo yêu cầu chung của
Nhà trường cho học sinh ghi ngay trên gốc bảng riêng.
Cần theo dõi HS vi phạm. Ghi rõ: Họ và tên học sinh vi phạm. (Bảng đề nghị xử
lý kỹ luật HS hàng tuần của nhà trường) Căn cứ vào mức độ vi phạm dẫn đến mức độ
xử lý, theo quy định của nhà trường.
Giáo viên cũng cần lưu ý lỗi HS vi phạm, số lần vi phạm, biện pháp xử lý, hiệu
quả sau mỗi lần xử lý.
Cam kết giữa HS - Phụ huynh HS - Giáo viên chủ nhiệm.
(Có ý kiến và chữ ký của phụ huynh học sinh).
IV. Công tác tổ chức
- Nhận lớp theo sự phân công của BGH và cho HS tiến hành làm bản khai lý lịch
trích ngang của các em. (mẫu tham khảo). (Phụ lục 1)
1. Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm
Tiết sinh hoạt lớp đầu năm học mới là rất quan trọng, làm thế nào để xây dựng
lớp học thành đơn vị tập thể gắn bó, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau, phát huy khả
năng tự giác, tự quản của học sinh theo đúng tinh thần đổi mới phương pháp giáo dục.
Cho nên, ngay tiết sinh hoạt đầu năm giáo viên cần vạch ra, định hướng nhằm giúp các
em thể hiện tinh thần trách nhiệm mạnh dạn phê và tự phê giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Do đó, cần phải ổn định nề nếp tổ chức lớp ngay từ tiết sinh hoạt này như sau:
1.1. Lực chọn ban cán sự cho lớp
* Cơ cấu của Ban cán sự lớp: Các em có tinh thần trách nhiệm cao về mọi mặt,
nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của trường của lớp, có năng lực tổ chức các hoạt
động phong trào cho lớp.
* Cơ sở lựa chọn:
- Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ.
1.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp

Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về toàn bộ
hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban cán sự lớp do
tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận.
- Lớp trưởng: Trần Thị Trúc Linh, Nam (nữ): Nữ. Nhiệm vụ: là người đại diện
cho lớp nhận các thông báo, lịch học,…phổ biến cho lớp, quản lý tình hình chung của
lớp, quản lý sổ đầu bài. Giải quyết các tình hình trong lớp khi không có GVCN, là
người trực tiếp tham mưu, đại diện cho lớp đề xuất với GVCN các hoạt động phong
trào thi đua do trường lớp tổ chức. Báo cáo khẩn cấp tình hình lớp với GVCN. Chịu sự
điều hành, quản lý trực tiếp của GVCN lớp.
- Lớp phó học tập: Phan Văn Tài. Nam (nữ): Nam. Nhiệm vụ hỗ trợ lớp trưởng
trong việc quản lý nhiệm vụ học tập của các thành viên trong lớp. Tra bài các bạn 15
phút đầu giờ. Nhắc các bạn học yếu môn nào thì gặp trực tiếp ban cán sự bộ môn đó để
giúp đỡ. Giải quyết các vần đề liên quan với lớp khi không có lớp trưởng.
- Lớp phó lao động: Võ Đăng Khoa. Nam (nữ): Nam. Làm nhiệm vụ quản lý và
phân các tổ trực và bảo quản các dụng cụ đúng theo quy định, nhắc các bạn giữ gìn vệ
sinh chung trong, ngoài phòng học xanh sạch đẹp. Nhận thông báo lao động, phân
công các tổ đem dụng cụ đúng theo quy định khi nhà trường yêu cầu.
- Lớp phó văn thể mỹ: Lê Thị Khương Giang, Nam(nữ): Nữ. Tập cho các bạn
trong lớp hát đúng quốc ca và các bài hát đoàn đội…Tổ chức cho các bạn tham gia các
phong trào văn hoá văn nghệ do lớp và nhà trường tổ chức.
- Lớp phó trật tự: Trần Quốc Thái. Nam (nữ): Nam. Giữ trật tự trong lớp học,
giữ lớp có trật tự trong các hoạt động do trường, lớp tổ chức. Báo cáo với giáo viên
chủ nhiệm khi có chuyện đột xuất.
- Thủ quỹ: Đặng Ngọc Hân. Nam (nữ): Nữ. Làm nhiệm vụ: thu, chi, mua sắm
các trang thiết bị cho lớp phải thông qua GVCN và tập thể lớp, đồng thời công khai
minh bạch hàng tuần trước tập thể lớp trong giờ sinh hoạt.
1.3. Cán sự bộ môn
Sau khi có kết quả điểm trung bình của tháng đầu tiên, GVCN chọn ra những em
có thế mạnh các môn học nào sẽ làm ban cán sự của bộ môn đó để hổ trợ các bạn yếu
hơn.

STT Môn học Họ và tên cán sự Những thay
đổi
Ghi chú
1. 1
.
Toán Trần Thị Liên
2. 2
.
Vật lý Phan Văn Tài
3. 3
.
Hoá học Nguyễn Văn Ân
4. 4
.
Sinh học Nguyễn Thị Thuỳ
Linh
5. 5
.
Tiếng anh Hoàng Thị Mọng Thu
Theo dõi tình hình học tập của từng giờ học để báo cáo kịp thời đến GVCN.
Đồng thời giúp đỡ các bạn yếu học tốt hơn các môn mà mình phụ trách.
1.4. Sắp xếp chỗ ngồi lập sơ đồ tổ chức lớp học và chia tổ, phân công nhiệm vụ tổ
trưởng tổ phó
Khi sắp chỗ ngồi cho các em giáo viên cần lưu ý như phân bố học sinh nam-nữ,
học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu được rãi đều ở các vị trí, sau đó GVCN điều chỉnh
dần dần sao cho phù hợp với sự tiến bộ học tập của các em. Tránh không xếp những
học sinh cá biệt ngồi cạnh nhau.
- Lập sơ đồ lớp:
+ Dựa vào học lực của HS: HS yếu kém, chậm tiến ngồi trước; HS khá giỏi ngồi
sau.

+ Xem tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp ngồi trước, cao ngồi sau; HS mắt
yếu, cận thì ngồi gần bảng.
+ Ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau.
- Sơ đồ lớp 10CBo4. (phụ lục 4)
- Chia học sinh theo tổ:
Tổ 1: gồm có 9 HS. Trong đó số nam: 5, Số hs nữ là 4.
Tổ trưởng: Nguyễn Thị Phương Giang, Nam (nữ): Nữ.
Tổ phó: Võ Ngọc Đăng Khoa. Nam (nữ): Nam.
Tổ 2: gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 6, Số HS nữ là 3.
Tổ trưởng: Nguyễn Thị Thuỳ Linh. Nam (nữ): Nữ.
Tổ phó: Võ Trúc Ngân. Nam (nữ): Nữ.
Tổ 3: gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 5, Số HS nữ là 4.
Tổ trưởng: Ngô Thị Thiên Lý. Nam (nữ): Nữ.
Tổ phó: Bùi Hồng Lân. Nam (nữ): Nam.
Tổ 4: gồm có 9 HS. Trong đó số HS nam là 4, Số HS nữ là 5.
Tổ trưởng: Trần Phúc Xuyên. Nam (nữ): Nam.
Tổ phó: Dương Như Ngọc. Nam (nữ): Nữ.
* Nhiệm vụ tổ trưởng và tổ phó
- Tổ trưởng động viên nhắc nhở các bạn trong tổ học tập, trực nhật, đồng
phục….và chịu trách nhiệm của các thành viên trong tổ mình với lớp, với GVCN.
- Tổ phó hỗ trợ tổ trưởng trong việc quản lý các thành viên trong tổ, tổ chức thi
đua học tập giữa các thành viên trong tổ, cũng như trong lớp học. Giải quyết các vần
đề liên quan với tổ mình khi không có tổ trưởng.
- Các thành viên trong tổ cố gắng phấn đấu học tập tốt và hỗ trợ tổ trưởng, tố phó để tổ
đạt được thành tích tốt về mọi mặt.
1.5. Tổ chức cho học sinh học tập nội quy của học sinh, nội quy của nhà trường
(Sổ chủ nhiệm lớp 10 CBo
4
trang 3).
1.6. Phát thảo nội dung thi đua của lớp dựa trên cơ sở nội dung thi đua của nhà

trường (Bảng phụ lục 2).
1.7. Công bố các hình thức khen thưởng của lớp, của trường
Căn cứ vào quy định và quyết định khen thưởng của nhà trường đầu năm.
1.8. Công bố các khoản thu đầu năm do trường quy định
Đồng thời công bố chế độ miễn, giảm và những thủ tục miễn, giảm cho học sinh.
Thời gian hết hạn giải quyết chế độ miễn, giảm và các khoản thu nộp theo quy định
của nhà trường đầu năm.
2. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm
Tổ chức phiên họp phụ huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là chìa
khóa mở ra cánh cửa của mối liên hệ giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội nhằm giáo
dục cho con em mình ngày càng tốt hơn.
Để buổi họp được thành công tốt đẹp, giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành một số
công việc sau:
- Viết thơ mời (mẫu của trường) và nhờ học sinh gởi về phụ huynh. Yêu cầu các
em nhắc nhở phụ huynh đi đầy đủ, đúng giờ, đúng địa điểm trong thơ mời.
- Tổ chức phiên họp: Trang trí phòng họp, ghi bảng chào mừng, văn nghệ…
- Giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành một số nội dung sau:
+ Điểm danh: Giáo viên chủ nhiệm thu lại thơ mời từ phụ huynh. Cho phụ
huynh kí tên vào danh sách đại diện cho từng em theo danh sách tên HS của lớp, Phụ
huynh ghi địa chỉ hoặc số điện thoại để liện lạc nhanh nhất, trong các trường hợp cần
thiết. Lưu ý cho các phụ huynh chữ ký là minh chứng cho việc ký xin phép cho con
em vắng học khi cần thiết. (phụ lục 3)
+ Tiết mục văn nghệ ( lớp phó văn thể chuẩn bị 2 tiết mục văn nghệ)
+ Tuyên bố lý do: Với cơ chế thị trường hiện nay làm thay đổi bộ mặt của đất
nước về kinh tế cũng không ít có sự tác động tiêu cực làm sa sút về nhân cách đạo đức
của con người mà trong đó có cả học sinh chúng ta. Vâng, trên thực tế cho thấy các em
ở lứa tuổi 15–16 có những thay đổi về tâm sinh lý, thích bắt chước, đua đòi, thích chơi
hơn là học và cũng dễ bị lôi kéo trước những cám dỗ của bạn bè xấu. Trước tình hình
chung như vậy, nhiều bậc phụ huynh rất quan tâm lo lắng cho con em mình. Đây cũng
là nỗi băn khoăn, trăn trở của mọi người Thầy từ các cấp trong nhà trường. Cho nên

việc tổ chức phiên họp phụ huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là chìa
khóa mở ra cánh cửa của mối liên hệ giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội nhằm giáo
dục cho con em mình ngày càng tốt hơn.
- Giới thiệu thành phần tham dự của cuộc hợp
- Phổ biến bằng văn bản quy định về:
+ Nội quy trường.
+ Những thuận lợi và khó khăn của lớp.
+ Thông báo các khoản thu đầu năm.
+ Phổ biến về nội quy của trường của lớp. Xin ý kiến đóng góp của quý phụ huynh
biểu quyết để thống nhất thực hiện.
+ Thông qua các bậc phụ huynh, GVCN tìm hiểu và thu thập thêm một số thông tin
về từng đối tượng HS về tính cách, sở thích, các hoạt động ở nhà của các em nhằm có
cách cư xử hợp lý đối với từng cá nhân. Để có những kiến nghị thỏa đáng về tâm tư
nguyện vọng của các bậc phụ huynh và ngược lại những thông tin liên lạc cần thiết từ
nhà trường gởi đến phụ huynh.
+ Đề cử 3 phụ huynh vào ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp tham gia phiên họp
phụ huynh của trường.
Anh: Hoàng Văn Lập - Trưởng ban
Anh: Võ Ngọc Sĩ - Phó ban
Chị: Đặng Kim Ba – Thành viên
+ Thư kí ghi vào biên bản, kể cả các ý kiến đóng góp của phụ huynh.
3. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể cũng như các lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành
và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong mối quan hệ đó thì
nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia
đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện, là cơ quan nhà nước thực
hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp cho nên nhà trường là lực lượng giáo dục có
hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục
từ phía gia đình và xã hội.

Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như số đề, cờ bạc, nghiện hút chơi
game, đá gà… cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục đạo đức,
không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS. Như trung tuần
tháng 3 báo chí đưa tin “Trường tiểu học Phố Mới nơi có hàng chục HS bị dụ dỗ sử
dụng chất gây nghiện” ở Bắc Ninh. Đều này cho thấy nhà trường dù là một pháo đài
vững chắc nhưng vẫn có thể bị "tập kích" từ phía ngoài. Nhà trường không tách khỏi
xã hội, không tách xa thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có
các nhân tố kinh tế thị trường tác động đến nhà trường. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá
ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực len lỏi vào các tầng lớp nhân dân ảnh hưởng sâu đậm đối
với các em.
GVCN biết kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về tình hình và nhiệm vụ của đất
nước, chủ quyền biển đảo, tình hình thời sự, chính trị trong nước và thế giới (có định
hướng chính trị rõ ràng), giáo dục về tổ chức và hoạt động của các tổ chức xã hội -
chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự do, dân chủ và trách nhiệm
công dân.
- Công tác phối hợp với phụ huynh học sinh
GVCN phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập
của các em trong nhà trường (qua số điện thoại hoặc gặp trực tiếp…). Khi đặt mình
vào vị trí của người phụ huynh, thì hãy suy nghĩ họ mong muốn điều gì ở người
GVCN, thì lúc đó chúng ta sẽ hiểu được sự mong muốn của họ.
Vì thế GVCN phải thật sự quan tâm phối hợp chặt chẽ với ban đại diện phụ huynh
của lớp đặc biệt là phụ huynh của các em có học lực yếu, kém cũng như những HS cá
biệt, để cùng nhau tìm ra phương pháp hiệu quả nhất, nhằm hạn chế những tiêu cực
làm sa sút về nhân phẩm, đạo đức con người mà trong đó có con em chúng ta.
GVCN có thể đến nhà các em thường xuyên vi phạm để có thể nắm tình hình một
cách chính xác nhất, đừng chờ PHHS đến rồi mới phản ánh ý kiến của HS.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn
GVCN còn phải phụ trách các bộ môn vì thế việc phối hợp với GVBM là hết sức
quan trọng và cần thiết, do đó GVCN phải chủ động phối hợp với các GVBM, để nắm
thông tin của các em về học tập, chuyên cần, trật tự, nề nếp, tác phong làm ảnh hưởng

đến chất lượng giáo dục, khi đó giáo dục không đảm bảo được tính chất toàn diện.
Đồng thời thông qua giáo viên bộ môn cũng giúp GVCN biết và hiểu sâu sắc hơn về
đối tượng học sinh của mình để có cách cư xử khéo léo, có phương pháp giảng dạy
thích hợp cho lớp nhằm đạt hiệu quả cao của tiết dạy giúp cho các em ý thức được việc
học là hết sức cần thiết.
- Phối hợp cùng Đoàn TN
Kết hợp với đoàn TN lên kế hoạch hoạt động cụ thể trong tuần, tháng, học kỳ. Tổ
chức cho HS tham quan nhằm giúp các em tham gia các cuộc thi do đoàn TN tổ chức
thi như: Tìm hiểu Điều Lệ Đoàn, Học tập theo tấm gương Bác Hồ, tìm hiểu Luật Giao
Thông, mỗi tuần một câu hỏi, văn nghệ (20/11), hội trại mừng xuân,….
Phối hợp cùng tập thể lớp lựa chọn những Đội viên ưu tú giới thiệu và kết nạp vào
hàng ngũ của Đoàn làm hạt nhân, nồng cốt thúc đẩy phong trào lớp đi lên cố gắng
phấn đấu đạt tập thể lớp vững mạnh về mọi mặt.
- Phối hợp cùng Ban giám hiệu nhà trường - Ban cán sự lớp - Tập thể lớp
Căn cứ vào thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục, đánh giá
xếp loại hai mặt giáo dục của HS. Căn cứ vào biểu quyết của tập thể lớp, GVCN họp
và bình bầu xét thi đua đề nghị nhà trường khen thưởng cho những HS có thành tích
trong học tập và trong hoạt động đảm bảo tính công bằng, dân chủ có sức thuyết phục
đối với HS. Đồng thời kỷ luật những HS không tiến bộ và mắc phải những sai lầm
nghiêm trọng.
Khen trước lớp trong giờ sinh hoạt: Những HS có biểu hiện tốt về hành vi đạo
đức, học tập và các hoạt động văn-thể-mỹ. (hội phụ huynh lớp thưởng).
Khiển trách trước lớp: Những em vi phạm ở mức độ nhẹ như nói tục, chửi thề,
nghỉ học không xin phép… xử lý theo các cấp độ của nhà trường quy định.
Khen thưởng trước toàn trường: Do BGH nhà trường, hội khuyến học, ban đại
cha mẹ học sinh… biểu dương và tặng giấy khen.
Khiển trách trước toàn trường do BGH quyết định: Những học sinh vi phạm
nhiều lần, mắc thái độ sai như: đánh nhau trong và ngoài nhà trường, vô lễ với Thầy
(cô), có hành vi phá hoại tài sản công, đọc sách báo đồi trụy hoặc có sai phạm khác với
mức độ tương đương.

Khen thưởng đặc biệt: Những học sinh có thành tích cao nhất ở hội khoẻ phù
đổng vòng trường, các cuộc thi do đoàn trường tổ chức…
V. Bài học kinh nghiệm
Qua quá trình tìm hiểu và làm công tác chủ nhiệm tôi rút ra được một số kinh
nghiệm thực tế sau:
GVCN cần xác định rõ vai trò của công tác chủ nhiệm lớp. Hoàn thành và thực
hiện đầy đủ quy chế, hồ sơ sổ sách do Ban giám hiệu qui định. Báo cáo trường hợp
vượt quá thẩm quyền lên BGH và xin ý kiến các vấn đề có liên quan đến nhà trường để
nhà trường có hướng giải quyết kịp thời.
GVCN phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. Cho nên, người thầy phải thật
sự hết sức gương mẫu trước HS, chấp hành tốt mọi điều mà mình đã đề ra, như “Phải
tôn trọng kỷ luật”, làm việc đúng giờ, ăn mặc đúng quy định… qua đó sẽ thuận lợi cho
việc giáo dục các em. Nhưng nếu các em chứng kiến thầy luôn đi trễ, nghỉ không lí do,
vi phạm an toàn giao thông hoặc nói năn thô lỗ thiếu tế nhị… khiến tư cách, phẩm
chất của người thầy bị ảnh hưởng, mất uy tín với đồng nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín
của nhà trường, và trước hết là trong mắt học sinh mất đi niềm tin đối với người thầy.
GVCN phải có uy tín với HS, đồng nghiệp về chuyên môn cũng như tư cách đạo
đức, tác phong sinh hoạt của người thầy. Có nghệ thuật ứng xử với HS, xử lý mọi việc
trên tinh thần gần gũi, kiên trì, tận tình và thấu hiểu tình cảm HS, phương châm giáo
dục của tôi là “lạt mềm buộc chặt”, bởi ở lứa tuổi của các em rất hiếu động, sẵn sàng
cáo gắt, hơn thua với mọi người kể cả những người lớn tuổi và các em cũng rất dễ bị
sốc khi gặp khó khăn mà không thể vượt qua, do đó GVCN phải thực sự là người thân
thiện nhất đối với các em. Xem các em như những đứa con yêu quý của chính con em
mình, để thương yêu, quan tâm, lo lắng và gần gũi động viên, nhẹ nhàng chia sẻ với
các em mọi chuyện vui buồn trong cuộc sống đồng thời tạo cho các em có niềm tin,
có động lực, yêu thích môn học, tích cực trong các hoạt động, từ đó sẽ giáo dục tốt về
đạo đức, tư tưởng, lối sống, ý thức rèn luyện mọi mặt cho các em, bởi có đi học dù ít
hay nhiều cũng mở mang tri thức, góp phần xây dựng xã hội ngày càng giàu đẹp - văn
minh - hiện đại.
Chúng ta phải nghiêm túc, liên tục thực hiện đúng quy định kế hoạch trong tuần,

phải làm một khi đã đề ra cho lớp (phụ lục 2). Đây cũng là một yếu tố giúp GVCN
hoàn thành tốt công tác “dạy người” trong nhà trường. Luôn trao đổi kinh nghiệm với
các bạn đồng nghiệp, xây dựng phương pháp giáo dục thích hợp, kịp thời uốn nắn, sửa
chữa những sai lầm của các em, giúp các em nhận ra lỗi và có hướng khắc phục, nâng
cao ý thức tự giác, tự quản của các em.
GVCN phải tìm hiểu HS và biết bao dung, tha thứ cho những HS mắc sai lầm,
động viên, khuyên bảo, đặc biệt quan tâm, giúp đỡ các em cả vật chất lẫn tinh thần để
các em có niềm tin phấn đấu học tập tốt hơn, dân gian có câu “Nhân vô thập toàn”. Từ
đó người thầy sẽ cảm hóa các em trở thành người tốt.
Dạy các em cách học làm người, cách sống, cách ứng xử với mọi người theo
hướng dẫn của BGH ban hành việc ứng xử trong học đường của trường.
GVCN phải liên hệ chặt chẽ với phụ huynh HS thông qua số điện thoại, nếu cần
thiết GVCN viết thơ mời phụ huynh các em ngay tại lớp, điện thoại báo cáo tình hình
của các em nghỉ học không phép, cúp tiết, không đồng phục hay vi phạm nội quy nhà
trường,…vì đa phần là các em rất sợ khi GVCN gửi thơ mời phụ huynh hoặc điện
thoại báo cáo các lỗi vi phạm đến gia đình của các em, đồng thời cũng thông báo kịp
thời tình hình học tập, quá trình rèn luyện của con em họ.
Thường xuyên liên hệ, phối hợp với GVBM để nắm tình hình học tập, rèn luyện
của từng HS trong lớp. Nên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt phù hợp với yêu cầu
thực tế, không nên lấy giờ chuyên môn để làm công tác chủ nhiệm, làm cho HS bị tâm
lý nặng nề trong giờ học, thiếu tập trung trong các giờ học sau. Phải đánh giá xếp loại
HS chính xác, phản ánh kịp thời tình hình học tập của các em để có hướng điều chỉnh
việc học và việc rèn luyện hạnh kiểm tốt hơn.
Cần tư vấn HS có định hướng ngành nghề cho tương lai ở ngay từ khi bước chân
vào học lớp 10. GVCN phải thật sự gắn bó, quan tâm tới lớp mới nắm rõ đặc điểm tâm
sinh lý và tình hình học tập của các em. Thường xuyên giáo dục tư tưởng cho các em,
biết yêu thương, đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn
hướng tới cuộc sống khỏe, đẹp, có ích cho gia đình và xã hội.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục đoàn viên thanh niên hiểu rõ và nhận thức
đúng đắn về tổ chức Đoàn, làm cho đoàn viên thanh niên thực sự tự hào rằng mình

đang được đứng vào hàng ngũ của Đoàn, cánh tay đắc lực của Đảng.
GVCN cần nắm chắc địa bàn cư trú của từng HS, chú ý các đối tượng HS giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém HS ngoan và chưa ngoan, để giúp các em xác định được
mục tiêu học tập và rèn luyện đạo đức tốt hơn.
GVCN giải quyết đúng các mối quan hệ giữa các em HS với nhau, giữa HS với
giáo viên, giữa GVBM với GVCN, giữa GVCN với Đoàn Thanh niên, với cha mẹ học
sinh,…biết động viên, thuyết phục HS. Mỗi GVCN phải có tâm, có tấm lòng vì tình
yêu thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời phải giỏi về tâm lý lứa
tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế.
GVCN hỗ trợ, định hướng giúp HS bầu chọn được Ban cán sự lớp là những
thành viên thực sự thân thiện và tích cực. Đây là một trong những điều kiện quan trọng
để làm nên sự thành công của cả tập thể lớp. Ngoài ra, GVCN phải là người có năng
lực thực sự để chỉ đạo, dám nghĩ, dám làm trước, mạnh dạng đề xuất được các vấn đề
giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò con chim đầu đàn là yếu tố có phần
lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi HS, mỗi lớp học,…đồng thời am
hiểu và biết cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho HS.
VI. Kết quả đạt được
Do lớp chủ nhiệm là học sinh lớp 10 CBo
4
nên bước đầu đạt được những kết quả
như: Về phong trào thi hàng tuần, từ là một tập thể từng về cuối trong thi đua tuần, đã
tiến lên được từ 10 đến 15 bậc cụ thể trung tuần tháng 3 từ thứ hạng 30 tăng lên hạng
18, đồng thời tập thể lớp cũng đạt được nhiều giải thưởng khác trong các hoạt động do
trường tổ chức như: giải nhì văn nghệ toàn trường, Hội Khoẻ Phù Đổng vòng trường
đạt 1 giải nhất và 1 giải nhì cầu lông, 1 giải nhất, 2 giải nhì, 1 giải ba điền kinh, 1 giải
nhì chạy xe đạp chậm, giải khuyến khích hội trại mừng xuân….Về học tập từ đầu năm
đa số là những HS yếu kém về mọi mặt, tuy nhiên qua áp dụng những kinh nghiệm
của bản thân vào thực tiển trong công tác chủ nhiệm mà các em có sự tiến bộ rõ rệt về
học lực, được thông qua ở bảng số liệu:
Bảng số liệu kết quả học lực của lớp 10CBo

4
.
Xếp loại
Kém Yếu Trung
bình
Khá Tổng
HS % HS % HS % HS % HS %
Kết quả đầu
năm học
4 11
%
20 55.6
%
12 33.4
%
0 0% 36 100%
Kết quả tới
thời điểm
tháng 3
1 2.7
%
14 38.9% 15 41.7
%
6 16.7
%
36 100%
Đều này được thể hiện ở biểu đồ (1) và (2) như sau:
- Biểu đồ (1) tỷ lệ học lực của HS lớp 10CBo
4
đầu năm học 2011 - 2012

Qua biểu đồ (1) cho chúng ta thấy tỷ lệ học lực của lớp 10CBo
4
số HS xếp loại
kém là 11%, loại yếu là 55,6%, loại trung bình là 33.4%, không có loại khá.
- Biểu đồ (2) tỷ lệ học lực của HS lớp 10CBo
4
tới thời điểm tháng 3 năm 2012.
Qua biểu đồ (2) cho chúng ta thấy học lực của các em lớp 10CBo
4
có sự tiến bộ
rõ rệt cụ thể như: Tỷ lệ HS xếp loại kém từ 11% giảm còn 2.7%, loại yếu từ 55.6%
giảm còn 41.7%, trong khí đó loại trung bình từ 33.4% tăng lên 41.7%, đặc biệt số HS
loại khá từ 0% tăng lên 16.7%.
VII. Kết luận và kiến nghị
- Kết luận
Qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng công tác tổ chức, quản lý, giáo dục
đạo đức và hình thành nhân cách cho HS ở lớp chủ nhiệm có thật sự thành công hay
thất bại còn phụ thuộc vào yếu tố. Chúng ta không nên áp dụng rập khuôn máy móc
bất kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến và hiện đại nào bởi lẽ sản phẩm đây chính
là “con người”.
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết đặc điểm riêng của từng trường,
từng lớp, từng đối trượng học sinh,…đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với Hội cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường, cũng như
chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ, toàn xã
hội cùng giáo dục thế hệ trẻ, giữ vững được hướng đi đúng.
Đề tài có thể tiếp tục phát triển mở rộng nghiên cứu công tác hướng nghiệp cho
các em học sinh thuộc cấp THPT.
- Kiến nghị
Do tuổi đời cũng như tuổi nghề non trẻ, vì thế SKKN này chắc hẳn không tránh
được những thiếu sót và còn nhiều hạn chế, rất mong hội đồng thẳm định, quý đọc giả,

đóng góp ý kiến cho SKKN được hoàn thiện hơn. Để được áp dụng ở nhiều đối tượng
học sinh trong nhà trường, cũng như nhiều trường. Tuy nhiên qua SKKN này lại là
một điều hay bởi qua đó giúp tôi đã trưởng thành hơn trong nghề nghiệp của mình.
Về phía nhà trường cần tạo đều kiện và hỗ trợ một phần kinh phí, để khuyến
khích các giáo viên viết nhiều SKKN hay và hiệu quả ở nhiều lĩnh vực trong nhà
trường, đưa qua thư viện làm tư liệu tham khảo và ứng dụng./.
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự phấn đấu và sự nổ lực của bản thân tôi còn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp và các giáo
viên trong tổ bộ môn Sinh nói chung các em học sinh đặc biệt là tập thể lớp 10CBO
4
nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Qua đây tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường THPT Cao Lãnh 1, các bạn đồng
nghiệp, các giáo viên trong tổ bộ môn Sinh và các em học sinh, gia đình và bạn bè đã
chia sẽ, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN I. NHẬN THỨC VẤN ĐỀ Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2.1. Đối tượng nghiên cứu 2
2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Thời gian thực hiện 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 3
I. Sơ lược Trường THPT Cao Lãnh 1 3
II. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên 3
III. Về cơ sở vật chất 3
IV. Chất lượng và hiệu quả đào tạo 4

V. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Cao Lãnh 1 4
PHẦN III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 5
I. Vài nét về nhiệm vụ của GVCN 5
II. Đặc điểm lớp 10Cbo4 5
III. Lập sổ chủ nhiệm 7
IV. Công tác tổ chức 8
1. Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm 8
1.1. Lực chọn ban cán sự cho lớp 8
1.2. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp 8
1.3. Cán sự bộ môn 9
1.4. Sắp xếp chỗ ngồi lập sơ đồ tổ chức lớp học và chia tổ, phân công nhiệm vụ
tổ trưởng tổ phó 9
1.5. Tổ chức cho học sinh học tập nội quy của học sinh, nội quy của nhà trường.
11
1.6. Phát thảo nội dung thi đua của lớp dựa trên cơ sở nội dung thi đua của nhà
trường 11
1.7. Công bố các hình thức khen thưởng của lớp, của trường 11
1.8. Công bố các khoản thu đầu năm do trường quy định 11
2. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm 11
3. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể cũng như các lực
lượng giáo dục khác trong nhà trường 12
V. Bài học kinh nghiệm 15
VI. Kết quả đạt được 17
VII. Kết luận và kiến nghị 19
Tài liệu tham khảo 20
Phụ lục.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 Độc lập - Tự

do - Hạnh phúc

BẢN TỰ KHAI LÝ LỊCH HỌC SINH
1. Họ tên học sinh (chữ in hoa):…………………… ……Lớp:……Năm học:…….
2. Ngày tháng năm sinh : …………Nơi sinh :………… Mã số học sinh :…….
3. Dân tộc : ………………Tôn giáo:……… Nam ( nữ ):… …………
4. Số chứng minh thư:…………… nơi cấp: ……………….ngày cấp:…………
5. Sở thích:…………………………………………………………………………
6. Năng khiếu:……………………………………………………………………….
7. Học sinh cá biệt:…………Nghề yêu thích: Môn học yêu thích:
8. Bỏ học: Từ ngày……tháng…….năm……… Lý do:……………………………
9. Chuyển đi: Từ ngày………tháng …….năm…………Nơi đến:…………………
10. Đoàn viên:………………………Hội viên:……………………Đội viên:……
11. Nghề phổ thông (G, K, TB):…………………………………………
12. Những chức vụ đã qua: (Lớp trưởng, phó, bí thư chi đoàn)……………………
13. Điểm chuẩn tuyển sinh:……………………………Năm học:…………………
14. Kết quả năm học trước: Lớp:……… Học lực:…………Hạnh kiểm: …………
Khen thưởng:……………………….Kỹ luật:……………………
15. Địa chỉ và số điện thoại liên hệ nhanh nhất khi cần thiết:………………… …
16. Thành phần gia đình:
- Con LS: Mồ côi cha: Mồ côi mẹ: Con TB: Con BB:
- Số anh chị em:…………………………….Là con thứ mấy:………………
Ảnh
3 x 4
- Nếu có anh chị em đi học thì ghi rõ trường lớp:….…………………………
…………………………………………………………………………………………
… ……………… ………………………………………………………………
Khoảng cách từ nhà đến trường: Km. Phương tiện đến trường:
17. Hoàn cảnh gia đình:
Có sổ nghèo: Cận nghèo: Khó khăn:

18. Đã nhận tài trợ trong năm học:………Số lần:… Ngày… tháng … năm……
Tên đơn vị tài trợ:………… ……………………………………………….
19. Hộ khẩu thường trú: tên chủ hộ:………………………… (số nhà) ……… ( ấp):
…… ……………………… Phường (xã ): …………………… Quận ( huyện ):
……… Tỉnh ( Thành phố ) …………… điện thoại:……
20. Địa chỉ liên lạc (Tạm trú): (số nhà) ………đường (ấp) :…………Phường (xã ):
… …
…….……Quận (huyện): ………….…Tỉnh ( Thành phố ) …….……điện thoại:
……
21. Họ tên cha (hoặc người nuôi dưỡng):………………………… Tuổi: ……
- Nghề nghiệp : ……………………Nơi công tác:…………………………
22. Họ tên mẹ (hoặc người nuôi dưỡng) : Tuổi :………
- Nghề nghiệp : …………………….Nơi công tác :…………………………
Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm. Ngày ……….tháng ………năm 201
Học sinh ký tên
(Ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2
NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC THI ĐUA CỦA TỔ
Tuần:……Từ: ngày… tháng… năm……đến, ngày… tháng… năm……
Lớp: 10Cbo4.
Tổ:………….Tổng số HS của tổ:……… hs.
Tổ trưởng:………………………………………
Tổ phó:………………………………………….
Điểm trừ:
Tiêu chí Tên học sinh Điểm trừ Tổng
Vào trễ -20 đ/lần
Không đồng phục -5 đ/lần
Không chuẩn bị bài (không làm
BT)

-20 đ/lần
Không thuộc bài ( 0 điểm) -20 đ/lần
Điểm xấu: Từ 1-2: -20 đ/lần
Từ 3-4: -10 đ/lần
Cúp tiết (kể cả chào cờ) -50 đ/lần
Vô lễ với thầy cô -50 đ/lần
Tồ không dẹp ghế chào cờ -50 đ/lần
Sử dụng tài liệu trong kt -50 đ/lần
Nghỉ học CP (trừ bệnh) -5 đ/lần
Nghỉ học KP -20 đ/lần
Không sinh hoạt 15’ đầu giờ -10 đ/lần

×