Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.46 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
***
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH VÀ QUẢN TRỊ ĐẦU TƯ
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BBC
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đình Thọ
Học viên thực hiện: Phan Tiến Đạt
Lớp:TCNH – 19D
Hà Nội, 01/2015
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
MỤC LỤC
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 2
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt trên
nhiều lĩnh vực. Với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế của đất nước
được mở rộng và phát triển không ngừng, với nhiều ngành nghề kinh doanh phong phú
và đa dạng. Mỗi ngành có vai trò riêng của mình cùng đóng góp chung vào sự phát triển
nền kinh tế đất nước. Trong đó, bánh kẹo là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định
và đang được khuyến khích đầu tư ở nước ta. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa
dạng của người tiêu dùng đồng thời để cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu,
ngành sản xuất bánh kẹo không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định
thị trường. BIBICA là thương hiệu mạnh của ngành bánh kẹo trong nước, lớn thứ 2 sau
Kinh Đô. Hiện nay công ty được chú ý bởi sự chuyển mình từ định vị phục vụ phân khúc
bình dân và trung cấp sang phân khúc cao cấp với sự hỗ trợ mạnh mẽ của cổ đông chiến
lược Lotte, một trong những doanh nghiệp bánh kẹo lớn nhất châu Á.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán,
qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài “Phân tích và định giá cổ
phiếu Công ty cổ phần BIBICA - BBC” nhằm đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát


triển của công ty trong năm 2014 và đánh giá hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào
cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm:
- Phần I : Sơ lược về Công ty cổ phần Bibica (BBC)
- Phần II : Phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Bibica - BBC giai đoạn 2011-2013
- Phần III : Kết luận đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu BBC
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 3
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA (BBC)
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa được thành lập theo quyết định số:
234/1998/QĐ-TTg ngày 01/12/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ cổ phần hóa từ 03 phân
xưởng: bánh, kẹo, nha thuộc Công ty Đường Biên Hòa. Công ty trải qua các giai đoạn
phát triển như sau:
- Giai đoạn 1999 – 2000: thành lập Công ty Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần
Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân
xưởng : bánh, kẹo và mạch nha của Công ty Đường Biên Hoà. Vốn điều lệ Công ty vào
thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng. Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản
xuất thùng Carton và khay nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất
kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
- Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm
nhà máy thứ 2 tại Hà Nội Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack
nguồn gốc Indonesia với công suất 2 tấn/ngày.
+ Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên
35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công
Ty Cổ Phần.
+ Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56
tỉ đồng.

+ Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và
cookies nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
+ Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm
yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
+ Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura
cao cấp nguồn gốc Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm với tổng mức đầu tư lên đến
19.7 tỷ đồng.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 4
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
+ Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
- Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ uống),
đầu tư thêm nhà máy thứ 3 tại Bình Dương
- Từ ngày 17 tháng 01 năm 2007 Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa chính thức
đổi tên thành Công ty cổ phần Bibica
Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh từ tháng 12 năm 2001 với mã chứng khoán BBC theo quyết định ngày
16/11/2001 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tên công ty: Công ty cổ phần BIBICA
- Tên giao dịch quốc tế: BIBICA CORPORATION
- Vốn điều lệ: 154,207,820,000 đồng
- Trụ sở chính: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP.HCM.
- Website:
1.2 Lĩnh vực kinh doanh
• Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
• Xuất khẩu các sản phẩm bánh kẹo và các hàng hoá khác.
• Đầu tư và phát triển sản xuất nhóm sản phẩm mới: bột ngũ cốc, bột dinh dưỡng,
bột giải khát, kẹo viên nén.
• Nhập khẩu các trang thiết bị, kỹ thuật và nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản

xuất của công ty.
1.3 Những thành tựu Công ty đã đạt được:
Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu
hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu Bibica được chọn là
thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam năm 2006 do báo Sài
Gòn tiếp thị bình chọn, đồng thời là 1 trong 500 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí Việt
Nam Business Forum thực hiện. Qua đó cho thấy Bibica luôn có vị trí nằm trong Top
Five của ngành hàng bánh kẹo tại Việt Nam và giữ vị trí dẫn đầu thị trường về sản phẩm
bánh kẹo. Công ty cổ phần Bibica đạt được nhiều thành tựu nổi bật, trong đó có Giải
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 5
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
thưởng Top100 Sao Vàng đất Việt năm 2010, Giải thưởng Sao Vàng đất Việt năm 2011 –
2012, Giải thưởng thành viên Thương hiệu Việt năm 2012…
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 6
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG KINH
DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA (BBC)
2.1 Thị trường kinh doanh
2.1.1 Tổng quan về thị trường ngành bánh kẹo:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Tổng giá trị thị trường ước tính đến năm 2009
khoảng 7673 tỷ đồng, tăng 5,43% so với năm 2008 – đây là mức tăng thấp nhất kể từ
năm 2005 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, sự hồi phục
của nền kinh tê sau khủng hoảng đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo.
Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm, đồ uống tốc độ tăng trưởng doanh số của
ngành bánh kẹo trong giai đoạn 2010 – 2014 ước đạt 8-10%. Kinh đô, Bibica, Hải Hà,
Hữu Nghị, Orion Việt Nam ước tính chiếm tới 70% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập
khẩu chiếm khoảng 30%.
Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của

mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu
vị của người Việt Nam. Trong khi đó, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp
về quy mô sản xuất do vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm
2.1.2 Đặc điểm ngành bánh kẹo Việt Nam:
Ngành bánh kẹo Việt Nam có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mỳ,
đường, sữa, trứng và một số nguyên liệu khác. Trong đó nguyên vật liệu phải nhập khẩu
là bột mỳ (gần tư toàn bộ) và đường (một phần), hương liệu và một số chất phụ gia,
chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự biến đổi giá bột mỳ, đường …
trên thị trường thế giới sẽ có tác động nhất định đến giá thành của bánh kẹo
- Thứ hai: Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán với các
mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như: Bánh trung thu, kẹo cứng,
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 7
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
kẹo mềm, bánh quy cao cấp, mứt…. Trong khi đó, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khá chậm
vào thời điểm sau Tết nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng.
- Thứ ba: Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá hiện
đại và đồng đều, được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo như
công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn Quốc), công nghệ bánh quy (Đan Mạch, Anh,
Nhật…)
- Thứ tư: Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%)
so với mức trung bình của khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%). Nguyên
nhân là do mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay vẫn khá thấp
(1,8kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8kg/người/năm
2.1.3 Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty cổ phần Bibica chiếm khoảng 8% thị phần bánh kẹo cả nước, chỉ đứng sau Tập
đoàn Kinh đô – với khoảng 20% thị phần. Chiến lược kinh doanh của công ty: Duy trì và
tăng nhanh doanh thu, đặt khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động, nâng cao năng

suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ST
T
Mã CK Tên Công Ty
KL Đang Lưu
Hành
Khối Lượng
Niêm yết
Giá HT
(nghìn
đồng)
Vốn Thị
Trường (Tỷ
đồng)
1 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô 166,136,014 167,628,270 60 10,058
2 BBC Công ty Cổ phần Bibica 15,371,192 15,420,782 44.6 688
3 HHC
Công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà 8,212,500 8,212,500 32.5 267
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 8
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.1 Phân tích môi trường cạnh tranh ngành (Mô hình Porter’s five forces)
* Các đặc điểm nổi trội của ngành bánh kẹo:
-Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì, đường, còn lại
là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác.
- Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét
- Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá hiện đại và
đồng đều
- Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%) so với

mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5
* Các lực lượng cạnh tranh trong ngành:
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong
quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng
cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang bị thu hẹp dần thì
các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của
mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu
vị của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên thị phần bánh
kẹo nhập vẫn chiếm khoảng 30% thị phần bánh kẹo trong nước, chủ yếu ở dòng sản
phẩm cao cấp
2.2.2 Đánh giá rủi ro
Hai thành phần chủ yếu được sử dụng cho quá trình sản xuất là đường và bột mỳ
phải được nhập khẩu một lượng tương đối lớn từ nước ngoài . Tuy nhiên diễn biến giá
các nguyên vật liệu này trong thời gian qua mức giá luôn biến động lên xuống không
theo một quy luật nào cả, cho nên việc dự báo giá cả là vô cùng quan trọng. Nếu như
công ty không nắm bắt được thời điểm thích hợp để nhập nguyên vật liệu sản xuất sẽ dẫn
đến chi phí đầu vào cao, giá bán chưa điều chỉnh theo kịp với tốc độ tăng chi phí làm ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận trong tương lai.
2.3. Phân tích doanh nghiệp
Dùng mô hình phân tích SWOT để đánh giá công ty: Lĩnh vực kinh doanh của công ty
chủ yếu là sản xuất bánh kẹo.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 9
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
a. Điểm mạnh:
− Bibica nằm trong top 5 hãng bánh kẹo lớn nhất VN, bao gồm: Kinh Đô,
Bibica, Hải Hà, Vinabico, CTCP Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc, trong đó
Bibica chiếm thị phần khoảng 8%.
− Có sự hợp tác của đối tác chiến lược là tập đoàn Lotte, nhà sản xuất bánh
kẹo lớn nhất của Hàn quốc cam kết hỗ trợ Bibica trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và
tiếp thị, nghiên cứu và phát triển tạo điều kiện cho Bibica mở rộng và phát triển kinh

doanh trong lĩnh vực bánh kẹo, tăng sức cạnh tranh. Đồng thời, Lotte cũng giúp Bibica
xuất khẩu sản phẩm sang Hàn quốc.
− Công ty đang dần mở rộng phân khúc hoạt động của mình sang sản phẩm
cao cấp với sự hỗ trợ mạnh mẽ của cổ đông chiến lược Lotte giúp tăng sức cạnh tranh
cho Bibica. Mặt khác, Bibica cũng kết hợp với Viện Dinh Dưỡng VN cho ra đời các sản
phẩm dinh dưỡng dành cho người ăn kiêng, người tiểu đường…Do đó, thị phần của
Bibica được kỳ vọng sẽ gia tăng 3-5%.
− Một số nguyên liệu đầu vào như đường, trứng, sữa chủ yếu được mua từ
trong nước nên ít chịu biến động của tỷ giá. Mặt khác một số nguyên liệu chủ chốt được
ký với thời hạn một năm với mức giá cố định từ giữa tháng 6 nên giá vốn hàng bán cũng
không bị biến động nhiều.
− Mạng lưới phân phối rộng khắp từ Bắc chí Nam có mặt trên 63 tỉnh thành
với 40.000 điểm bán lẻ, công ty dự kiến tăng số điểm bán lẻ 10-15% mỗi năm.
− Đầu 2010, Bibica sẽ sản xuất bánh Chocopie, đây là một lợi thế rất lớn của
Bibica vì kỹ thuật sản xuất bánh Chocopie rất khó, Kinh Đô Miền Bắc đã từng sản xuất
thử sản phẩm này nhưng không thành công. Dự kiến doanh thu từ sản phẩm này sẽ rất
cao bằng với doanh thu từ sản phẩm bánh bông lan, sản phẩm chính của Bibica chiếm tỷ
trọng tới 31% trong tồng các sản phẩm.
− Doanh thu chủ yếu của Bibica là từ thị trường trong nước chiếm tới 96%-
97% tổng doanh thu của Bibica nên hiệu quả kinh doanh ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
ngoài nước.Hệ thống máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến đảm bảo vận hành đạt hiệu
quả cao và an toàn.
− Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm.
Năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 10
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
b. Điểm yếu:
- Nguyên vật liệu đầu vào không phải hoàn toàn thu mua từ trong nước mà có một
số nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài nên chi phí ít nhiều bị biến động bởi tỷ
giá.

- Do bánh kẹo không phải là nhu cầu thiết yếu, có các sản phẩm thay thế nên
doanh thu của công ty dễ bị sụt giảm do sức mua của người dân giảm đặc biệt khi tình
hình kinh tế bị biến động.
c. Cơ hội:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế được dư đoán sẽ tăng lên trong năm 2014
cộng thêm sự gia tăng trong mức lương tối thiểu của người dân theo quy định của
chính phủ trong 2014 sẽ kích thích tiêu dùng, nâng cao khả năng thanh toán.
- Sự hơp tác của đối tác chiến lược là Lotte, một trong những tập đoàn sản xuất
bánh kẹo lớn nhất Hàn quốc góp phần làm gia tăng thị phần và khả năng cạnh tranh
của Bibica.
d. Thách thức:
- Sự tăng giá của đường, sữa bột ít nhiều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty.
- Sự cắt giảm thuế xuất của các mặt hàng kể từ khi VN gia nhập WTO và AFTA,
trong đó có sự sụt giảm thuế suất thuế nhập khẩu bánh kẹo nâng cao khả năng cạnh
tranh của các công ty nhập khẩu bánh kẹo.
- Phải cạnh tranh với các đối thủ lớn trong và ngoài nước như Hải Hà, Hải Châu, Kinh
Đô, Vinabico, Kinh Đô Miền Bắc…và các doanh nghiệp bánh kẹo nhỏ lẻ khác.
- Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp mới trong và nước vào ngành bánh kẹo ngày
càng nhiều do rào cản gia nhập ngày càng được nới lỏng.
- Các sản phẩm mới được tung ra của Bibica chưa chắc đã thành công.
- Việc công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đòi hỏi Công ty phải
tuân thủ những quy định về công bố thông tin áp dụng cho Công ty niêm yết.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
2.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với chi
phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư của
mình.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 11
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
- Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi

cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh
đó, EPS phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của
mình.
EPS =
Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành
Chỉ số cổ phiếu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số CP lưu hành bình
quân
15,420,782 15,420,782 15,420,782 15,420,782
Vốn chủ sở hữu
544,573,622,7
28
574,307,296,772 579,052,542,625
594,881,031,2
03
Lợi nhuận sau thuế
41,778,215,77
2
46,369,336,076 25,885,584,791
44,880,175,41
8
Giá trị sổ sách/một cổ
phiếu (BV) (đồng)
35,314 37,242 37,550 38,577
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(EPS) (đồng)
2,709 3,007 1,679 2,910
Tỷ lệ tăng EPS 10.99% -44.18% 73.38%
- Theo bảng thống kê ta thấy chỉ số EPS tương đối ổn định qua các năm, cụ thể: chỉ

số EPS năm 2011 tăng 10.99% so với năm 2010, EPS năm 2012 giảm 44.18% so
với năm 2011 và năm 2013 EPS của công ty tăng 73.38% EPS so với năm 2012.
- Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số
P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong
tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá
thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức
cao.
P/E =
Giá thị trường của cổ phiếu
EPS
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 12
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
Chỉ số P/E của công ty tại thời điểm 29/05/2014 là 13.23 cho thấy giá thị trường
của cổ phiếu BBC bằng 13.23 lần thi nhập từ cổ phiếu đó.
- So sánh chỉ số EPS và P/E của công ty với các đơn vị thủy điện khác cùng niêm
yết trên thị trường chứng khoán tại thời điểm 29/05/2014 ta có bảng sau:
Mã chứng khoán EPS (nghìn đồng) P/E
KDC 3.04 19.76
BBC 3.37 13.23
HHC 4.46 7.5
NKD 4.67 8.83
Trung bình ngành 3.89 12.33
Nhìn vào bảng ta thấy, các chỉ số EPS và P/E của công ty ở mức trung bình so với
các công ty cùng ngành khác.
2.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính
Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của
công ty như: tỷ suất thanh toán ngay, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ
cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản , nợ trên vốn chủ sở
hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu…

Sức khỏe tài chính 2013 2012 2011 2010
Tỷ suất thanh toán tiền mặt
0.72 0.26 0.29 0.48
Tỷ suất thanh toán nhanh
1.70 1.33 1.39 1.16
Tỷ suất thanh toán hiện thời
2.13 2.01 2.01 1.81
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH
0.00 0.00 0.00 0.06
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản
0.00 0.00 0.00 0.03
Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Vốn CSH
0.00 0.00 0.00 0.11
Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Tổng tài sản
0.00 0.00 0.00 0.08
Tổng công nợ/Vốn CSH
0.36 0.33 0.37 0.39
Tổng công nợ/Tổng Tài sản
0.26 0.25 0.27 0.28
Tính đến thời điểm 31/12/2013, công ty có tình hình tài chính biến động qua các năm:
a. Chỉ số thanh toán hiện thời
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 13
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Hệ số
này của Công ty đều lớn hơn 1 qua các năm điều này chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo
yêu cầu về vốn lưu động ròng của mình có giá trị dương đồng thời chỉ số này qua các

năm có sự biến động theo chiều hướng tăng cho thấy tình hình thanh khoản hiện thời của
doanh nghiệp khá tốt.
b. Chỉ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
– tài sản ngắn hạn khác
Nợ ngắn hạn
Chỉ số thanh toán nhanh cho biết Công ty có thể nhanh chóng huy động được nguồn
tiền để thanh toán các món nợ ngắn hạn đến hạn. Khi xem xét chỉ số này, ta thường loại
trừ các khoản mục có giá trị thanh khoản chậm như hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác (tài sản mà ta không nắm được tính thanh khoản chắc chắn). Hệ số này càng cao và
không quá chênh lệch so với tỷ lệ thanh toán hiện thời cho thấy khả năng thanh khoản
của Công ty tốt, Công ty có thể huy động được các nguồn tiền mà không cần phải bán
hàng tồn kho để trả nợ. Hệ số này của Công ty Cổ phần Bibica luôn lớn hơn 1 và xấp xỉ
tỷ lệ thanh toán hiện thời. Qua đó cho thấy, khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt.
c. Chỉ số thanh toán tiền mặt
Hệ số thanh toán tiền mặt =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tiền mặt cho thấy Công ty có thể ngay lập tức chi trả các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn mà không cần phải đôn đốc thu hồi công nợ hay bán hàng tồn kho. Hệ
số này cao cho biết lượng tiền mặt dự trữ của doanh nghiệp lớn. Hệ số thanh toán tiền
mặt của Công ty Cổ phần Bibica tương đối thấp vào những năm 2011, 2012 nhưng có xu
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 14
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
hướng tăng mạnh năm 2013. Lượng tiền Công ty Thác Mơ dự trữ trong năm 2013 tương
đối lớn, đây chủ yếu là các khoản tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của Công ty tại các Ngân hàng
thương mại. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty được đánh giá là khá tốt.
d. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn cho biết tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ tự chủ của doanh nghiệp so với quy mô tổng

nguồn vốn. Xét trên khía cạnh của nhà đầu tư, tỷ lệ vốn tự chủ của doanh nghiệp càng
cao cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng an toàn, doanh nghiệp có
trách nhiệm hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, xét trên giác độ của
nhà quản trị tài chính, doanh nghiệp ít sử dụng vốn vay thì sẽ không tận dụng được sức
mạnh của đòn bẩy tài chính (thu nhập từ lá chắn thuế), hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
thấp hơn. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, những doanh nghiệp ít sử dụng vốn vay và
có hệ số tự chủ tài chính lớn thường là các doanh nghiệp có sức khỏa tài chính tốt.
Đối với Công ty cổ phần Bibica, hệ số nợ của Công ty so với quy mô tổng tài sản
chiếm mức cao nhất là 0.28 lần vào năm 2010 và có xu hướng giảm dần theo các năm
gần đây, thời điểm 31/12/2013, hệ số này chỉ còn 0,26 lần cho thấy khả năng tự chủ tài
chính của Công ty tăng. Nguyên nhân do đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo với chi phí
đầu tư ban đầu thường lớn nên Công ty thường phải huy động nhiều vốn vay từ các tổ
chức tín dụng, khoản nợ này được thanh toán và giảm dần qua các năm từ nguồn trích
khấu hao cơ bản rất lớn của Công ty hàng năm. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây,
lãi suất liên tục tăng cao khiến chi phí tài chính khá lớn nên việc giảm vốn vay của Công
ty khá hợp lý.
Theo quan điểm của tôi, cơ cấu vốn của Công ty như trên tương đối phù hợp.
2.4.3 Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động
2013 2012 2011 2010
ROE % 7.65 4.49 8.29 7.84
ROA % 5.69 3.33 6.00 5.59
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 22.57 16.49 14.95 15.49
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng (ngày) 16.17 22.13 24.41 23.56
Hệ số quay vòng HTK 6.95 5.51 5.96 6.14
Thời gian tồn kho bình quân (ngày) 52.55 66.20 61.24 59.42
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 9.63 7.62 7.53 6.75
Thời gian trung bình thanh toán cho nhà cung
cấp(ngày)
37.90 47.88 48.50 54.08

Hệ số vòng quay tổng tài sản 1.34 1.20 1.29 1.05
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 15
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh (đầu tư vào tài sản) bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bảng thống kê ROA của công ty
cho thấy chỉ số này tăng đều qua các năm, năm sau luôn tăng hơn so với năm trước, cụ
thể: ROA năm 2013 tăng 71% so với năm 2012,Hoạt động kinh doanh của Công ty năm
2013 khá hiệu quả với chỉ số ROA tăng cao, cao hơn so với trung bình ngành .
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Bảng thống kê chỉ số ROE qua các năm theo xu hướng tăng điều này thể
hiện sức sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đang tốt dần lên đặc biệt
năm 2013 là một năm hoạt động tốt hơn các năm trước với tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ
sở hữu (ROE) đạt 7.65% (tăng 70% so với năm 2012). Hoạt động kinh doanh của Công
ty hiệu quả.
c. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc
sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ đồng
thời phản án tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Theo bảng thống kê ta
thấy vòng quay các khoản phải thu của Công ty năm 2013 khá cao (22.57 lần), tăng hơn

nhiều so với năm 2012 (16.49 lần) cho thấy trong năm 2013 công ty sử dụng chính sách
nới lỏng tín dụng thương mại, tăng doanh thu bán chịu. Vì vậy, Công ty cần phải đánh giá
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 16
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
lại chính sách tín dụng của mình, cũng như đưa ra các giải pháp bán hàng và thu hồi nợ
hợp lý.
d. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này phải ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Theo
bảng thống kê ta thấy số ngày trên một vòng quay của khoản phải thu của doanh nghiệp
trong thời gian gần đây đang được giảm xuống ,số ngày thu hồi công nợ trong năm 2013
là 16.17 ngày so với năm 2012 là 22.13 ngày và năm 2011 là 24.41 ngày. Điều đó cho
thấy Công ty đã có nhiều phương án giúp thu ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu,
mang lại hiệu quả cho Công ty.
e. Vòng quay của hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Ngày tồn kho bình quân =
365
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số ngày tồn kho bình quân là số ngày hàng tồn kho được doanh nghiệp lưu giữ
trong kho trong một năm. Thông thường, số ngày tồn kho càng ngắn (vòng quay hàng tồn
kho càng cao) cho thấy hoạt động quản lý tồn kho cũng như hoạt động bán hàng của
Công ty khá tốt, hàng hóa được luân chuyển và bán ra thường xuyên, không có hàng hóa
khó bán, tồn kho lâu ngày, kém phẩm chất. Tuy nhiên, ta cũng không loại trừ một số
trường hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất và hoạt động kinh doanh mang tính mùa

vụ (tồn kho lớn là do chủ định của doanh nghiệp với mục đích chính là để găm hàng chờ
tăng giá, lo ngại khan hiếm hàng, hoặc phục vụ nhu cầu sản xuất lớn trong thời gian tới).
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 17
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
Qua bảng thống kê thời gian tồn kho và vòng quay hàng tồn kho của Công ty theo bảng
trên, ta thấy số ngày tồn kho của Công ty thấp, thời gian luân chuyển hàng tồn kho
nhanh. Xét đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh bánh kẹo thì chỉ số
như trên là phù hợp với đặc thù chung của ngành điện.
f. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian thanh toán công nợ bình quân:
Vòng quay khoản phải trả =
Giá vốn hàng bán
Khoản phải trả bình quân
Số ngày phải trả bình quân =
365
Vòng quay các khoản phải
trả
Số ngày phải trả bình quân cho biết thời gian chiếm dụng vốn trung bình của doanh
nghiệp đối với các nhà cung cấp trong một năm. Thông thường, số ngày phải trả càng cao
thì doanh nghiệp càng có thời gian chiếm dụng vốn dài. Tuy nhiên, số ngày phải trả quá
dài cũng có thể cho thấy dấu hiệu dấu dần về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong ngắn hạn. Theo bảng kê trên, số ngày phải trả bình quân của Công ty tương đối
thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2013 thời gian Công ty thanh toán công
nợ trong vòng 38 ngày). Cân đối thời gian phải trả bình quân này của Công ty so với thời
gian phải thu bình quân, ta thấy có sự chênh lệch lớn giữa thời gian thu hồi nợ và thời
gian thanh toán nợ, Công ty mặc dù thanh toán nợ nhanh và ít chiệm dụng vốn thương
mại nhưng lại bị chiếm dụng vốn lớn trong thời gian dài. Do đó, Công ty nên có biện
pháp quản lý công nợ cho phù hợp.
g. Vòng quay tổng tài sản:
Chỉ số này cho biết khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản
doanh nghiệp đưa vào hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Chỉ số

này của Công ty liên tục tăng qua các năm cho thấy hoạt động của Công ty cải thiện theo
hướng hiệu quả hơn. Đặc biệt hệ số vòng quay tổng tài sản của Công ty năm 2013 là 1.34
lần, tăng 12% so với năm 2012.
2.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 18
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
Tốc độ tăng trưởng
2013 2012 2011 2010
Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần % 13.26 (7.06) 26.97 25.66
Tốc độ tăng trưởng giá vốn % 5.46 3.53 6.20 6.38
Tốc độ tăng trưởng EBIT % 73.38 (44.18) 10.99 (27.08)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế % 5.19 (2.27) 3.61 2.99
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản % 2.73 0.83 5.46 4.41
Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH % 8.59 (6.44) 22.79 31.10
a. Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần
Tăng trưởng doanh thu =
Doanh thu TB của kỳ này – Doanh thu TB của kỳ trước
Doanh thu TB của kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp năm 2010, 2011 đạt những số liệu
tốt xong đến năm 2012 doanh nghiệp đã tụt lùi với năm 2011, cụ thể: Doanh thu của
Công ty năm 2011 tăng 26.97% so với năm 2010, tuy nhiên năm 2012 doanh thu của
Công ty giảm 7.06% so với năm 2011. Điều này cho thấy quy mô doanh thu của Công ty
đang có xu hướng phát triển chậm lại so với năm trước do khủng hoảng kinh tế. Đến năm
2013, tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp tăng 13.26% so với năm 2012.
b. Tốc độ tăng trưởng giá vốn:
Tăng trưởng giá vốn =
Giá vốn của kỳ này – Giá vốn của kỳ trước
Giá vốn của kỳ trước
Chỉ số này càng thấp cho thấy hoạt động quản lý của Công ty càng hiệu quả. Tuy
nhiên, chỉ số này một phần phụ thuộc vào cách thức tổ chức, quản lý kinh doanh của

Công ty và chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan của thị trường như giá cả đầu
vào, lạm phát, tình hình biến động của kinh tế…Tốc độ tăng trưởng giá vốn của Công ty
trong năm 2012 là 3.53% thấp hơn tốc độ tăng trưởng giá vốn của Công ty trong năm
2013 là 5.46% đồng thời tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2013 của Công ty lại cao hơn
năm 2012 cho thấy hoạt động của Công ty trong năm 2013 khá hiệu quả và trong năm
2012 có xu hướng giảm.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 19
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
c. Tốc độ tăng trưởng EBIT/Doanh thu
Tăng trưởng EBIT/doanh thu =
Tổng EBIT
Tổng Doanh thu
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cả cổ đông và chủ nợ. Chỉ số này có xu hướng tăng trong năm 2013
cho thấy mức độ sinh lời gia tăng của các nhà đầu tư vào công ty trong những năm gần
đây. Đặc biệt, trong năm 2013, một đồng doanh thu của Công ty có thể mang lại 0.73
đồng lợi nhuận cho cổ đông và chủ nợ.
d. Các chỉ số tăng trưởng khác:
Ngoài ra, ta còn xét đến một số các chỉ số tăng trưởng khá như tốc độ tăng trưởng
của lợi nhuận sau thuế (phản ánh diễn biến thu nhập của doanh nghiệp trong thời gian
gần đây); tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản (xu hướng mở rộng quy mô hay thu hẹp quy
mô hoạt động của doanh nghiệp); tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu (định hướng về cơ
cấu tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây). Tất
cả các chỉ số này đều phản ánh tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp giúp các
nhà đầu tư ra các quyết định đúng đắn. Đối với Công ty Cổ phần Bibica
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2013 đạt khá cao là
5.19% Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty trong năm 2013 tăng
cao so với tốc độ tăng trưởng giá vốn.
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Công ty trong năm 2013 là 2.73% (tổng tài sản của
Công ty trong năm 2013 có sự tăng trưởng về quy mô so với năm 2012), tuy nhiên trong

năm 2012, tốc độ tổng tài sản của Công ty chỉ tăng 0.83% so với năm 2011 (công ty có
xu hướng thu hẹp quy mô). Nguyên nhân chủ yếu là sự tăng giảm lượng tiền và các
khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty qua các năm. Nhìn chung, chỉ số này khá nhỏ do
đó có thể kết luận quy mô tổng tài sản của Công ty trong những năm gần đây hầu như
không có sự biến động quá lớn.
- Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Công ty có xu hướng tăng qua các năm:
năm 2013 chỉ số này tăng lên là 8.59% cho thấy trong những năm gần đây Công ty chú
trọng hơn trong việc gia tăng khả năng tự chủ tài chính. So với quy mô tổng tài sản các
năm có sự biến động không đáng kể, chỉ số này gia tăng phản ánh khả năng tự chủ tài
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 20
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
chính của Công ty ngày càng được nâng cao rõ rệt. Chính sách về cơ cấu vốn của Công
ty đang có xu hướng chuyển dịch dần từ vốn vay và chiếm dụng sang vốn tự có của
doanh nghiệp. Đối với giác độ của các nhà đầu tư, đây là một tín hiệu tốt.
2.4.5 Kết luận chung về tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp:
- Các chỉ số cổ phiếu của Công ty như EPS và P/E đều đạt được so với mức trung
bình của ngành. Tính theo quy mô của Công ty so với các công ty cùng ngành cùng niêm
yết trên thị trường thì các chỉ số này phản ánh tình hình hoạt động của Công ty đang diễn
ra ổn định, các chỉ số phản ánh phù hợp so với quy mô hoạt động của Công ty.
- Mặc dù nền kinh tế trong những năm gần đây tương đối khó khăn, tuy nhiên kết quả
kinh doanh của Công ty vẫn tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm
2012 giảm so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại tăng so với năm 2012, đồng thời hoạt
động kinh doanh của Công ty vẫn luôn đạt hiệu quả. Các chỉ số sinh lời như ROA; ROE;
tốc độ tăng trưởng EBIT trong những năm gần đây luôn có xu hướng gia tăng so với các
năm trước.
- Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp cao và luôn tương đương so với mức
trung bình ngành, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp dự trữ hợp lý phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của Công ty, tuy nhiên chu kỳ phải thu của khách hàng không tương
ứng với chu kỳ phải trả nợ khách hàng (thời gian phải thu quá dài trong khi thời gian phải
trả ngắn cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn lớn). Doanh nghiệp cần có những giải pháp

để cơ cấu lại các khoản phải thu và xem xét chính sách bán hàng, quản lý công nợ sao
cho phù hợp.
- Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta thấy dòng tiền cuối kỳ của Công ty trong năm
2013 lớn, tăng mạnh so với năm 2012 (tăng 208%), trong đó toàn bộ là doanh tiền thu
được từ hoạt động kinh doanh. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh tạo ra dòng tiền
của Công ty trong thời gian gần đây tốt.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 21
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
PHẦN III: KẾT LUẬN ĐẦU TƯ/KHÔNG ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU BBC
Quyết định đầu tư vào cổ phiếu phục thuộc vào mục tiêu của nhà đầu tư. Với
những nhà đầu tư với mục tiêu đầu tư ngắn hạn xác định lợi nhuận dựa mức chênh lệch
giữa mua và bán cổ phiếu. Với những nhà đầu tư dài hạn thì lợi nhuận là mức cổ tức
được chi cả và giá cổ phiếu cuối kỳ.
Bảng giá thị trường của cổ phiếu BBC trong thời gian qua
Ngày 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 31/05/2014
Giá trị thị trưởng của cổ
phiếu TMP (nghìn đồng)
11.1 16.9 29.4 44.6
Dựa vào bảng giá cổ phiếu BBC ta nhận thấy mức giá cổ phiếu tăng dần qua các
năm đồng thời mức giá/cổ phiếu của BBC tương đối so với các công ty cùng ngành.
Dựa vào tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, xu hướng hoạt động kinh
doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
để đưa ra quyết định đầu tư.
Theo quan điểm của em, ngành điện là một trong những ngành có tính chất phòng
thủ khá tốt trong suy thoái, với tỷ suất lợi nhuận cao so với các ngành khác, cổ tức trả đều
hơn. Tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn GDP, ngành khá hấp dẫn về dài hạn cho mục
tiêu ổn định và đa dạng hóa danh mục đầu tư. Năm 2014 dự kiến là năm kinh tế có dấu
hiệu khởi sắc hơn nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn nhất định, vì vậy việc đầu tư vào
các ngành có tính ổn định và phòng thủ cao như ngành bánh kẹo là một trong những lựa
chọn hợp lý.

Căn cứ theo nhận định trên kết luận trong ngắn hạn ta nên đầu tư vào cổ phiếu
BBC. Trong dài hạn, ngành bánh kẹo chịu nhiều ảnh hưởng từ biến động giá nguyên vật
liệu trên thế giới, tuy nhiên ngành sản xuất bánh kẹo vẫn được nhà nước ưu tiên đầu tư
phát triển. Theo kết quả phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của BBC như trên,
quan điểm của tôi là trong dài hạn chúng ta vẫn nên đầu tư vào cổ phiếu BBC.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 22
Tiểu luận Phân tích và Quản trị đầu tư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản
2. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Quản trị tài chính doanh nghiệp
3. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp
4. Website công ty cổ phần Bibica:
5. Website: />6. Website Công ty chứng khoán cổ phiếu 68: />7. Các website khác.
Phan Tiến Đạt – Lớp TCNH 19D Trang 23

×