Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.57 KB, 62 trang )

Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại phát triển đi lên của nước ta, hiện nay nền kinh tế có sự phát
triển vượt bậc về mọi mặt và có sự đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân
của đất nước. Để có được thành quả đó là do có sự quản lý đúng đắn của nhà nước,
mở cửa và hội nhập với thế giới. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
ngày càng cao thì nghành kế toán cũng càng ngày càng được hoàn thiện hơn. Vì
trong kinh tế kế toán là một ngành rất quan trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù
là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp to hay nhỏ
cũng phải có kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều
đối tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của
nhà nước …vv.
Thực tập là một cơ hội quý báu để chúng em được tiếp cận, được cọ xát, và
được áp dụng những gì được học vào thực tế. Trong thời gian học tập tại trường
Đại học Thương Mại và thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây
Đô được sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trường em
đã trang bị cho mình phần nào về kiến thức kế toán cùng với sự giúp đỡ của các anh
chị trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô và sự
hướng dẫn thường xuyên của cô giáo T.S Hà Thị Thúy Vân đã giúp em hoàn thành
khoá học và tích luỹ kinh nghiệm kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị
cán bộ nhân viên của công ty trong thời gian em thực tập vừa qua. Và đồng thời em
xin cảm ơn sự hướng dẫn tỉ mỉ, nhiệt tình của cô giáo T.S Hà Thị Thúy Vân đã giúp
em hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Lụa
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
i


Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
MỤC LỤC Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG BIỂU Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Error: Reference source not found
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error: Reference source not found
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM Error: Reference source not found
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM Error: Reference source
not found
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN Error: Reference source not found
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN Error: Reference source not found
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
ii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ 35
Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương 37
Bảng 2.3: Bảng các khoản trích theo lương 38
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
iii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 28
Sơ đồ 2.3: Dây chuyền sản xuất gạch tại Công ty 31
Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty 32
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
iv
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CPSX: Chi phí sản xuất
DVMN: Dịch vụ mua ngoài
GTGT: Giá trị gia tăng
K/c: Kết chuyển
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
KKTX: Kê khai thường xuyên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu
QLPX: Quản lý phân xưởng
SPDD: Sản phẩm dở dang
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TTSX: Trực tiếp sản xuất
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân

v
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2008), Hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Tài Chính Hà Nội,
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính
3. Giáo trình kế toán tài chính 2, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê
4. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày
14/9/2006
5. Các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô
năm 2010, 2011
6. Các website tham khảo:



SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
vi
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
Họ và tên: Đỗ Thị Lụa Lớp: 14F- SB
Khoa: Kế toán- Kiểm toán
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán tài chính DNTM
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô
Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại Công ty Cổ phần Thương Mại và
Dịch Vụ Tây Đô”

Kính gửi: Ông (bà)……………………
Phiếu điều tra trắc nghiệm này nằm trong khuôn khổ báo cáo chuyên đề tốt
nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại về “Kế toán chi phí sản xuất gạch
bê tông tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô”. Tôi xin thực hiện
cuộc điều tra khảo sát này nhằm làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu. Rất mong Ông
(bà) đóng góp ý kiến thông qua trả lời các câu hỏi sau. Ông (bà) tích vào đáp án
chọn, hoặc khoanh tròn vào đáp án chọn.
Xin ông bà vui lòng cho biết những thông tin sau:
I. Tổng quan về công tác kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty của ông bà là gì?
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung □
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán □
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa phân tán vừa tập trung □
* Theo ông bà hình thức tổ chức kế toán có phù hợp với đặc điểm của Công ty
không?
- Phù hợp □
- Không phù hợp □
2. Hình thức kế toán
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
vii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Hình thức kế toán được áp dụng trong công tác kế toán Công ty của ông bà là
gì?
- Hình thức kế toán nhật ký chung □
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ □
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái □
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ □

- Hình thức kế toán trên máy vi tính □
3. Chính sách kế toán
Ông (bà) vui lòng cho biết cụ thể những thông tin sau:
* Kỳ kế toán năm trong công ty được xác định là:
Bắt đầu từ ngày……… kết thúc vào ngày………….
* Chế độ kế toán áp dụng trong Công ty là gì?
- Theo chế độ kế toán DN ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/3/2006 □
- Theo chế độ kế toán DN vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 □
* Phương pháp tính thuế GTGT của Cty
- Theo phương pháp khấu trừ □
- Theo phương pháp trực tiếp □
* Phương pháp xác định HTK cuối kỳ
- Phương pháp tính theo giá đích danh □
- Phương pháp bình quân gia quyền □
- Phương pháp nhập trước- xuất trước □
- Phương pháp nhập sau- xuất trước □
* Phương pháp hạch toán HTK
- Phương pháp kê khai thường xuyên □
- Phương pháp kiểm kê định kỳ □
II. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô”
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
viii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Hiện nay Công ty phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào?

- Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí □
- Theo công dụng mục đích của chi phí □
- Khác □
2. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán chi phí sản xuất đáp ứng được yêu cầu
chưa?
- Đã đáp ứng yêu cầu □
- Chưa đạt yêu cầu □
Những thông tin là vô cùng cần thiết đối với sinh viên chuyên ngành Kế toán tài
chính DNTM, rất mong ông (bà) quan tâm và trả lời đầy đủ và cho xin lại phiếu
điều tra trắc nghiệm qua sinh viên theo thời gian đã hẹn.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
ix
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
Đơn vị điều tra khảo sát: Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô
Địa chỉ: 31 Tô Ngọc Vân- Tp Hải Dương
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Lụa Lớp: 14F- SB
Số phiếu phát ra: 10 phiếu
Số phiếu thu về: 10 phiếu
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra khảo sát
I. Tổng quan về công tác kế toán
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty của ông bà là gì?
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung 100%
2. Hình thức tổ chức kế toán trên có phù hợp với đặc điểm của Công ty không?
Có phù hợp 90%
Không phù hợp 10%
3. Hình thức kế toán được áp dụng trong công tác kế toán

Theo hình thức nhật ký chung 100%
4. Chính sách kế toán
Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 32/12 100%
Chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 100%
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 100%
Phương pháp xác định giá trị HTK theo phương pháp nhập trước- xuất trước:
100%
Phương pháp hạch toán KTK theo phương pháp kê khai thường xuyên 100%
II. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô”
Hiện nay Công ty phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí:
Theo công dụng mục đích của chi phí 100%
2. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán chi phí sản xuất đáp ứng được yêu cầu chưa?
- Đã đáp ứng yêu cầu 90%
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
x
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
- Chưa đạt yêu cầu 10%
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Câu 1: Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng là gì?
Câu 2: Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo nào?
Câu 3: Cách phân loại chi phí sản xuất của Công ty?
Câu 4: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là gì?
Câu 5: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất?
Câu 6: Một số chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất?
Câu 7: Công ty trả lương cho nhân viên theo hình thức nào?
Câu 8: Hình thức khấu hao Công ty đang áp dụng?

Câu 9: Hiện nay, công tác kế toán của Công ty có vấn đề gì khó khăn cần khắc
phục?
Câu 10: Công tác hạch toán chi phí sản xuất gặp khó khăn nhất ở công đoạn nào?
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
xi
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
1. Thông tin đơn vị được phỏng vấn
Tên Công ty: Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô
Địa chỉ: 31 Tô Ngọc Vân- Hải Dương
2. Họ tên người được phỏng vấn
Giám đốc: Trần Ngọc Khương
Kế toán trưởng: Vũ Bá Tùng
3. Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Bảng kết quả tổng hợp
Câu 1: Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng là gì?
Chế độ kế toán DN vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC
ngày 14/9/2006
Câu 2: Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo nào?
Công ty lập báo cáo tài chính theo từng quý
Câu 3: Cách phân loại chi phí sản xuất của Công ty?
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
Câu 4: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là gì?
Theo từng tổ, từng xưởng sản xuất
Câu 5: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất?
Sử dụng cả hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp
Câu 6: Một số chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất?
Phiếu xuất kho

Hóa đơn GTGT
Bảng phân bổ tiền lương và BKXH
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu thu
Phiếu chi
Câu 7: Công ty trả lương cho nhân viên theo hình thức nào?
Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, lương khoán cho công nhân trực tiếp
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
xii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
sản xuất
Câu 8: Hình thức khấu hao Công ty đang áp dụng?
Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Câu 9: Hiện nay, công tác kế toán của Công ty có vấn đề gì khó khăn cần khắc
phục?
Công tác lưu chuyển chứng từ lên các phòng ban chậm trễ và mất nhiều thời gian
tập hợp
Do đặc thù về sản xuất gồm nhiều các nguyên vật liệu nên việc mở chi tiết các tài
khoản cấp dưới còn rườm rà
Câu 10: Công tác hạch toán chi phí sản xuất gặp khó khăn nhất ở công đoạn
nào?
Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu, tính lương nhân công sản xuất hàng tháng.
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
xiii
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt

nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất gạch bê
tông tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô”
Bất cập lý luận: Trong doanh nghiệp chi phí kinh doanh là một phạm trù rất
rộng bao gồm các loại chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm, dịch vụ diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp, hoạt động đầu tư
và các hoạt động khác. Và để tiến hành các hoạt động này, doanh nghiệp cần tiêu
hao các nguồn lực (tài sản, nhân lực, vật lực…). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực
này đồng thời là quá trình phát sinh các chi phí. Đối với doanh nghiệp sản xuất, quá
trình sản xuất phát sinh rất nhiều các chi phí sản xuất liên quan do đó xác định đối
tượng tập hợp chi phí và hạch toán chi phí sản xuất khâu đầu tiên quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.
Bất cập thực tiễn: Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương Mại
và Dịch Vụ Tây Đô em nhận thấy công tác sản xuất của Công ty khá tốt nhưng giá
thành đơn vị sản xuất của Công ty không cao nhưng sản xuất với khối lượng khá
lớn. Hơn nữa, Công ty không có bộ phận kế toán chi phí sản xuất riêng để hạch
toán chi phí sản xuất nên vấn đề kế toán chi phí sản xuất còn nhiều tồn tại và hạn
chế. Do đó việc nghiên cứu kế toán CPSX gạch bê tông tại Công ty có thể tìm ra
giải pháp giúp khắc phục các tồn tại về kế toán CPSX hiện nay tại Công ty là rất
cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại Công
ty sẽ giúp bộ máy kế toán nói chung và bộ phận kế toán chi phí sản xuất hoạt động
hiệu quả, linh hoạt từ đó xác định và giảm các chi phí sản xuất không cần thiết lãng
phí giúp tăng giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
2. Mục tiêu đề tài đặt ra để giải quyết
Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận và phương
pháp luận về tổ chức công tác kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị

Thúy Vân
1
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
hành, để tìm ra được các phương pháp kế toán chi phí sản xuất phù hợp hơn với
thực trạng của Công ty và chế độ kế toán của Nhà nước.
Mục tiêu thực tiễn: Trên cơ sở làm rõ thực trạng của công tác kế toán CPSX
ở Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô, xác định những vấn đề đang
gặp phải và những nguyên nhân trong công tác kế toán CPSX để tìm ra những ưu
điềm và hạn chế để đưa ra phương hướng cải tiến, đề xuất các giải pháp nhằm giảm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đồng thời qua đó nâng cao chất lượng
thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng và hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản
xuất của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại Công ty Cổ
phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô.
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về tình hình sản xuất gạch tại Công
ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô trong 2 năm 2010, 2011
Không gian nghiên cứu: Tại Công ty CP Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu
tình hình kế toán chi phí sản xuất của Công ty. Mục đích của thu thập dữ liệu là để
làm cơ sở tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Trong đề tài này em đã sử dụng bốn
phương pháp sau:
Thứ nhất: Thu thập số liệu từ các tham khảo tài liệu, các báo cáo của Công
ty. Phương pháp này là dựa trên các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ các tài liệu sẵn có của Công ty như: Báo cáo kết quả hoạt động kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính…

Thứ hai: Phương pháp phỏng vấn: Để tìm kiếm thông tin một cách xác thực
và mang tính quan trọng liên quan đến chiến lược, mục tiêu dài hạn em đã tiến hành
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
2
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
phỏng vấn phó giám đốc và kế toán trưởng để có cách nhìn nhận và đánh giá đến
tình hình hoạt động và các vấn đề liên quan.
Thứ ba: Phương pháp quan sát là sử dụng nhật ký, ghi chép, quan sát thực tiếp:
Bản thân tự ghi chép các số liệu của các sự kiện về công việc hay hoạt động đang xảy
ra từ đó phát hiện vấn đề cần giải quyết.
Thứ tư: Phương pháp điều tra trắc nghiệm. Để tìm hiểu một cách rõ hơn và chi
tiết hơn các vấn đề liên quan cần nghiên cứu em đã tiến hành phát 10 phiếu điều tra
trắc nghiệm cho các cán bộ công nhân viên tại Công ty.
5. Kết cấu của bài khóa luận tốt nghiệp
Bố cục đề tài nghiên cứu bao gồm:
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất gạch bê tông tại Công
ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán
chi phí sản gạch bê tông tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Tây Đô.
Phần kết luận
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị
cán bộ nhân viên của Công ty trong thời gian em thực tập vừa qua. Và đồng thời em
xin cảm ơn sự hướng dẫn tỉ mỉ, nhiệt tình của cô giáo T.S Hà Thị Thúy Vân đã giúp
em hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân

3
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- chuẩn mực chung (VAS01), chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí
khác. Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí khác ngoài các chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng, …
1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ
nhất định.
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị

Thúy Vân
4
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu)
dùng trực tiếp trong sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội) của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả chi phí sản xuất không thuộc hai
khoản mục trên, như:
* Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất
* Chi phí nguyên nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
cung cấp dịch vụ
* Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất
* Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dung trong hoạt
động sản xuất
* Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại bộ phận sản xuất, cung cấp dịch vụ
* Chi phí bằng tiền khác
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh có nội dung kinh tế
khác nhau, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Để lập kế hoạch và tính chính xác giá thành, để khống chế và thống
nhất các loại chi phí, nhằm nghiên cứu phát sinh trong quá trình hình thành giá
thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng
theo những tiêu thức nhất định. Đối với nước ta hiện nay, việc phân loại chi phí
được áp dụng theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh

nghiệp. Chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
5
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó ở lĩnh
vực nào và ở đâu. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất
theo yếu tố chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu
* Chi phí nhân công
* Chi phí khấu hao TSCĐ
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Chi phí bằng tiền khác
Ý nghĩa của cách phân loại này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Thứ
hai, là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo
tài chính. Thứ ba, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ
sau. Thứ tư, là cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Ý nghĩa cách phân loại này có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, ngoài ra
còn là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành
sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
CPSX được chia thành hai loại:
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
6
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
* Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
với sự thay đổi của khối lượng sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí bất biến: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù cho có sự thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp
bình quân, chi phí về điện thắp sáng, chi phí nhân công của bộ máy quản lý phân
xưởng…Tuy nhiên các loại chi phí này chỉ phù hợp với quy mô sản xuất nhất định, nếu
trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm sẽ biến động trong tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản
lượng.
Ý nghĩa: Dùng để xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho
các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.
1.1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
CPSX được chia thành hai loại:
* Chi phí cơ bản: Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong

phân xưởng như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
* Chi phí chung
Ý nghĩa của cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng,
giá thành toàn bộ từ đó xác định các chỉ tiêu lãi gộp và lãi trước thuế.
1.1.2.5. Các cách phân loại chí phí sản xuất khác
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách
phân loại trên. Ngoài ra còn có cách phân loại khác là: Phân loại chi phí theo
phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành thì chia ra: Chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp, phân loại theo khả năng kiểm soát thì chia: Chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
7
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu
xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý
CPSX của doanh nghiệp. Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà
CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định
trước để tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí để làm căn cứ tính giá
thành. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất người ta thường căn cứ
vào:
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn hay

phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Đối với công trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là bộ phận, chi phí sản phẩm quy trình công nghệ hay phân
xưởng sản xuất.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt
thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản phẩm
nhóm chi tiết sản phẩm, hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là các phân xưởng nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành các phân xưởng.
Từ những căn cứ trên đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng,
bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
8
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán chi phí nội bộ và
hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời chính
xác.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác có thể sử dụng một trong hai

phương pháp sau:
Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp tới từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp này đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được phép áp dụng khi CPSX có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu
riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập
hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã
tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục
tính toán phân bổ: Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
B1: Xác định hệ số phân bổ (H):
H = C / ∑ Ti
C- Tổng chi phí cần phân bổ
Ti- Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
B2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci = Ti x H
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
9
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì
công tác xác định giá thành sẽ chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất của từng ngành nghề, doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và
hạch toán… Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp CPSX qua các bước

sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
hạch toán CPSX đã lựa chọn
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù
trợ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên
quan
Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.
1.2.3. Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến đề tài
Việc ghi nhận chi phí hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi chuẩn mực kế
toán sau:
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung, Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi
phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt
tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin
cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân
10
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong

kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo VAS 02- Hàng tồn kho, Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn
kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Giá vốn hàng
bán được xác định theo một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá
đích danh, Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp nhập trước- xuất trước,
Phương pháp nhập sau- xuất trước. Ngoài ra trong giá vốn hàng bán còn bao gồm
phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí sản xuất chung cố định
phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình
thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt
được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị
Thúy Vân

11
Trường Đại học Thương Mại Báo cáo khóa luận tốt
nghiệp
Theo VAS 03- Tài sản cố định hữu hình, Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng
TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích
kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Khấu hao TSCĐ được ghi nhận vào CPSX, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Chi
phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản.
Theo VAS 04- Tài sản cố định vô hình, Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Các khoản chi phí phát sinh để tạo ra các loại
TSCĐ vô hình nhưng không thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình thì phải ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Theo VAS 16- Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.2.4. Quy định kế toán chi phí sản xuất theo Quyết định số 15/20066/QĐ-BTC
1.2.4.1. Chứng từ kế toán
Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các
chứng từ sau:
Phiếu xuất kho (02-VT)
Hóa đơn GTGT (01GTKT- 3LL)
Bảng phân bổ tiền lương và BKXH (11-LĐTL)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (03-VT)
Bảng chấm công (01a-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (03-LĐTL)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ)
Phiếu thu (01-TT)
Phiếu chi (02-TT)
SVTH: Đỗ Thị Lụa GVHD: T.S Hà Thị

Thúy Vân
12

×