Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Phong Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.12 KB, 33 trang )

Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu 2
Chơng 1 4
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất 4
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm 5
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm 6
1.4. Kế toán chi phí sản xuất 6
1.4.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất 6
1.4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7
Chơng 2 13
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại
Phong Phát 13
2.1. Khái quát về doanh nghiệp 13
Ban giám đốc 13
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 15
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15
2.2.2. Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng 16
Nh t ký chung 16
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty 17
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty 17
2.3.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 18
2.3.3. Phơng pháp kê toán chi phí sản xuất 18
Số lợng 18
Số lợng 19
Thành tiền 19
Theo CT 19


Thực xuất 19
Bảng tổng hợp vật t thực lĩnh 21
Chơng 3 29
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại phong phát 29
Sinh viên: Trần Thị Lý -1- Lớp: K45 DK1
3.1. Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 29
3.1.1. Ưu điểm 29
3.1.2. Nhợc điểm 30
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát 30
Kết luận 33
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh và biến động, một doanh nghiệp sản xuất
muốn đứng vững, tồn tại và phát triển phải không ngừng phấn đấu tự hoàn thiện mình.
Muốn vậy không có con đờng nào khác là các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ
các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản
xuất sản phẩm.
Bài học kinh nghiệm về tổ chức quản lý cho thấy ở đâu, nơi nào tổ chức hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất hợp lý thì nơi đó sẽ quản lý chi phí tiết kiệm, giá thành sản phẩm hạ,
đồng nghĩa với việc tăng lợi thế cạnh tranh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó đóng vai trò trung tâm trong công tác kế toán doanh nghiệp, có
ý nghĩa hết sức thiết thực đối với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản trị doanh
nghiệp.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, ngời
quản lý doanh nghiệp nắm đợc các chỉ tiêu chi phí sản xuất và, lao vụ cũng nh toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó phân tích các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản vật t, lao động tiền vốn để có những quyết định quản lý thích

hợp.
Công ty Cổ phần xây dựng và Thơng mại Phong Phát chuyên sản xuất các loại
gạch ngói để phục vụ cho xây dựng. Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu xây dựng
ngày càng tăng, Công ty ngày càng đẩy mạnh việc sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng.
Vì vậy, để đảm bảo đủ bù đắp và chi phí có lãi, Công ty phải coi trọng vấn đề tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần xây dựng và thơng mại Phong Phát em đã chọn đề tài Kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề này gồm các vấn đề sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghip sn xt.
Sinh viên: Trần Thị Lý -2- Lớp: K45 DK1
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng và th-
ơng mại Phong Phát.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.s Phạm Đức Hiếu, các thầy
cô giáo trong bộ môn kế toán doanh nghiệp trờng Đại học Thơng Mại Hà Nội, cùng sự
quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ phòng tài vụ Công ty Cổ phần xây dựng và thơng
mại Phong Phát trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Trần Thị Lý -3- Lớp: K45 DK1
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phỉ có 3 yếu tố cơ bản: t liệu
lao động, đối tợng lao động và con ngời. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản

xuất cũng đồng là doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng.
Nh vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm có nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và
công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải phân loại
theo các tiêu thức khác nhau để có biện pháp quản lý phù hợp và hạch toán đầy đủ.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đợc
chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp dùng
cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lơng và tiền trích theo lơng của
công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định của toàn bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi tiêu về
các loại dịch vụ đã mua ở ngoài.
- Chi phí bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài
4 yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực
sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí giá thành
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nguyên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.

Sinh viên: Trần Thị Lý -4- Lớp: K45 DK1
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất trong
phạm vi các phân xởng ( đội sản xuất ).
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn bộ chi phí đợc chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất,
tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính gồm: những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và
đầu t tài chính.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc
đợc mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là
các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh.
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng, công việc, sản phẩm
hoàn thành
Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành nh chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Biến phí
có đặc điểm:
+ Biến phí đơn vị sản phẩm không thay đổi.
+ Tổng biến phí thay đổi khi tổng sản lợng thay đổi.
+ Biến phí bằng 0 khi không có hoạt động.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc hoàn
thành nh chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh Định
phí có đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

+ Định phí một đơn vị thay đổi khi sản lợng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là những chi phí gồm những yếu tố biến phí lẫn định phí nh chi phí
điện, nớc, điện thoại ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí, qua mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm
Thông thờng, khi quản lý bất kỳ một vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, các doanh nghiệp phải quản lý trên 4 khía cạnh sau: kế hoạch, liệu pháp,
đo lờng bằng hạch toán và phân tích. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm
đối với các doanh nghiệp cũng phải tuân theo 4 khía cạnh trên:
- Kế hoạch hoá: phòng kế hoạch dựa trên sản lợng kế hoạch và định mức kinh tế kỹ
thuật để lập kế hoạch chi phí sản xuất
Sinh viên: Trần Thị Lý -5- Lớp: K45 DK1
- Biện pháp: các phòng ban liên quan phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất sản phẩm
theo định mức tiêu hao của sản lợng sản xuất thực tế.
- Phân tích: so sánh sự biến động giữa số liệu thực tế do phòng kế toán cung cấp và số
liệu kế hoạch từ đó nhận xét về tình hình thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm chi phí sản phẩm
so với kế hoạch, chỉ ra từng mặt mạnh, nguyên nhân điểm yếu và biện pháp khắc phục
trong thời gian tới.
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản
lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định giá bán hàng. Đồng thời, qua các kết
quả phân tích mà doanh nghiệp có thể dự đoán đợc về mặt chi phí, điểm hoà vốn, chi phí
dự toán, lãi, lỗ Từ những điều trên, mà nhà quản trị có thể đa ra các quyết định đúng
đắn.
Do vậy, để phát huy vai trò của công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã định và phơng pháp
kế toán tập hợp chi phí thích hợp.

- Xác định chính xác các chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất để có
những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trớc mắt
cũng nh lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập
hợp, phạm vi giới hạn có thể là sản phẩm, toàn bộ sản phẩm, chi tiết sản xuất, giai đoạn
công nghệ, phân xởng, đơn đặt hàng
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản
xuất cần phải dựa trên những căn cứ sau:
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản thì đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tập:
+ Phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: đối tợng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm
cuối cùng hoặc có thể là từng giai đoạn công nghệ.
+ Phức tạp theo kiểu chế biến song song: đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là thành
phẩm hoặc bộ phận chi tiết hoặc nhóm chi tiết cùng loại.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, xem xét doanh nghiệp có
tổ chức thành các phân xởng hay không, nếu doanh nghiệp tổ chức thành các phân xởng
thì tập hợp chi phí theo phân xởng hoặc tập hợp chi phí theo sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm. Các doanh nghiệp thuộc
Sinh viên: Trần Thị Lý -6- Lớp: K45 DK1
loại hình sản xuất hàng hoá, đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng đơn đặt hàng, hoặc có
thể là từng loại hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp để xác định
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tơng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, nếu trình độ thấp thì đối
tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.

1.4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội
dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng
khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc
sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho từng
đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm dịch vụ có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.4.2.2. Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
a. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình công nghệ
Theo phơng pháp này các tài khoản chi phí của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp đợc mở chung cho cả quy trình công nghệ. Các khoản chi phí sản xuất của
doanh nghiệp phát sinh căn cứ vào chứng từ ban đầu phân loại theo công dụng và tập hợp
thẳng vào các khoản chi phí có liên quan. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng chỉ áp
dụng đợc cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng sản
phẩm riêng biệt hoặc theo nhóm sản phẩm cùng loại. Các tài khoản chi phí đợc chi tiết
theo từng loại sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm. Khi các khoản chi phí phát sinh kế
toán phân loại chi phí theo từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại và theo
công dụng của chi phí để tập hợp chi phí và các khoản tơng ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt,
sản phẩm sản xuất với khối lợng lớn, chủng loại đa dạng, có quá trình sản xuất khác nhau
nh đóng giầy, may mặc
c. Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng

riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá
thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng. Phơng pháp này áp dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp sản xuất có tính chất đơn chiếc nh xây dựng, sửa chữa
d. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Phơng pháp này đợc sử dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp
theo kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Đối tợng tập hợp chi phí
Sinh viên: Trần Thị Lý -7- Lớp: K45 DK1
sản xuất là từng giai đoạn cộng nghệ. Đặc điểm của phơng pháp này là chi phí ở mỗi giai
đoạn công nghệ đợc tập trung riêng.
Theo phơng pháp này mỗi tài khoản chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp ) đợc mở chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ. Mặt khác, phân loại
theo công dụng chi phí để tập hợp vào các tài khoản chi phí chi tiết tơng ứng.
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
* Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên, nhiên
vật liệu chính phụ mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621(chi phí NVLTT ), tài khoản
này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí theo phân xởng, sản phẩm, đơn
đặt hàng
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí NVLTT phát sinh
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 621 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí NVLTT thực tế phát sinh theo từng đối tợng:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp không qua kho ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)

Nợ TK 1331 (VAT đợc khấu trừ)
Có TK liên quan (111,112,331, ) Tổng giá thanh toán
- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ
sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
-Trờng hợp vật liệu xuất dùng không hết để kỳ sau thì đầu kỳ sau kế toán phải ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
Sinh viên: Trần Thị Lý -8- Lớp: K45 DK1
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định vơí số tiền lơng phát sinh
của chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp), tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Bên Nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao cụ dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí NCTT phát sinh theo từng đối tợng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 334,338
Tính, trích KPCĐ, BHYT,BHXH vào chi phí sản xuất

Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Trờng hợp có trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch thì cũng tính vào chi phí
NCTT, căn cứ vào số chi phí trong kỳ để ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 335
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất (trừ chi phí NVL và chi phí NCTT)
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 (chi phí sản xuất chung), tài khoản
này đợc chi tiết theo từng bộ phận sản xuất, phân xởng.
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 627; cuối kỳ không có số d
TK 627: đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271: nhân viên phân xởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: các chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Trần Thị Lý -9- Lớp: K45 DK1
* Phơng pháp hạch toán:
Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng
- Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334,338
- Chi phí vật liệu gián tiếp:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153 (nếu phân bổ một lần)
- Tính, trích khấu hao TCSĐ ở phân xởng
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6274)
Nợ TK 133 VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331
- Các chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Các chi phí sửa
chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
Nợ TK 627
Có TK 335
- Phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất chung của kỳ n y nh
Nợ TK 627
Có TK 142
- Các chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627(6278) vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành
Có TK 111,112
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 152, 152, 153, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu
thức phù hợp cho từng đối tợng.

Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết phân xởng)
Sinh viên: Trần Thị Lý -10- Lớp: K45 DK1
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê tất cả các loại NVL, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với
các sản phẩm dở dang để xác định chi phí của các sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những
khác biệt nhất định.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng khó có
thể nhận biết đợc là xuất cho mục đích sản xuất hay quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy,
dể phục vụ cho việc tính giá thành kế toán phải theo dõi các chi phí NVL đã xuất dùng, kế
toán theo dõi TK 621 nhng không ghi chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một
lần vào cuối kỳ kế toán sau khi đã tiến hành kiểm kê.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu tồn kho
Nợ TK 611(6111)
Có TK 151,152
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng NVL
Nợ TK 611(6111)
Có TK 111,112,331,311,411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để phản ánh giá trị vật liệu cha sử dụng
Nợ TK 151,152
Có TK 611(6111)
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611(6111)
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631

Có TK 622
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách tập hợp chi phí trong kỳ tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ kết chuyển để tính giá trị sản phẩm lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 622
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ đợc tập hợp vào TK 627 và cũng đợc theo dõi
chi tiết theo từng tiểu khoản tơng ứng nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Nợ TK 631
Có TK 627
Sinh viên: Trần Thị Lý -11- Lớp: K45 DK1
Sinh viªn: TrÇn ThÞ Lý -12- Líp: K45 DK1
Chơng 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ
phần xây dựng và thơng mại Phong Phát
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát
Trụ sở chính: Số 22 - Tập thể vật t Thủy Lợi - Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Công ty Cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát đợc thành lập ngày 15/08/2003.
Công ty đợc biết đến là đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng nội ngoại thất bao gồm: Sứ vệ sinh cao cấp, bồn tắm massage, bồn tắm xông hơI,
thiết bị bếp gia dụng, các sản phẩm gạch ốp lát. Nhằm phục vụ các công trình xây dựng
cao cấp nh: Khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, căn hộ, khu biệt thự, siêu thị.
Ngoài ra, công ty còn là nhà sản xuất các sản phẩm gạch men đáp ứng với nhu cầu
của thi trơng.
Trong giai đoạn đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn, những thiếu thốn về vật t, tiền
vốn, cộng với sự cạnh tranh của thị trờng đã gây ra sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh.
Nhng nhờ sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty dây chuyền sản xuất đợc sắp xếp hợp lý,

đội ngũ cán bộ công nhân viên từng bớc kiện toàn nên sản phẩm của công ty dần dần
chiếm đợc trị trờng, công ty ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng tăng lên đáng kể.
Kể từ khi thành lập song song với việc đầu t áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất, công ty đã từng bớc nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã của sản
phẩmcho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, đồng thời sắp xếp kiện toàn lại bộ máy
quản lý, với mục tiêu kinh doanh lấy chữ tín làm hàng đầu trong sản xuất kinh doanh để
từng bớc đa công ty phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty


Sinh viên: Trần Thị Lý -13- Lớp: K45 DK1
Ban giám đốc
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tiêu
thụ
Bộ
phận
sản
xuất
Phòng
kế hoạch
và kỹ
thuật
Phòng
tổ chức

hành
chính
Tổ ủi
đất
Tổ cơ
khí
Tổ bốc xếp
thành phẩm
Tổ vệ sinh
công nghiệp
2 tổ ra
lò sản
phẩm
Tổ đốt

Tổ xếp


Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Do đặc điểm sản xuất tập trung và do là đơn vị hạch toán độc lập nên Công ty tổ chức
bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: đứng đầu là giám đốc Công ty và hai phó
giám đốc, sau đó đến các phòng ban và dới phân xởng là các tổ sản xuất.
* Ban giám đốc Công ty:
Trong ban giám đốc Công ty, Giám đốc là ngời đứng đầu, có quyền quyết định và chỉ
đạo mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc đại diện cho Công ty trớc pháp luật, có trách
nhiệm tiếp nhận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn ca cụng ty.
- Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công việc sản xuất của
Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với sản phẩm sản xuất
ra.

* Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận
trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu từ đầu vào đến đầu ra của quá trình sản xuất,
trên cơ sở đó lập các báo cáo thông kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính với Giám
đốc và các cơ quan chức năng liên quan.
Ngoài ra, phòng kế toán còn giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh
tế, tính toán hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong Công ty phục vụ tốt nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý về công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản
phẩm, thiết kế khuôn mẫu sửa chữa bảo dỡng máy móc, đầu t thiết bị và công nghệ mới
nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
* Phòng tổ chức hành chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sắp xếp lao động trong Công ty, phòng là nơi lu trữ các
văn bản, hồ sơ quan trọng, giải quyết chế độ chính sách giao cho ngời lao động.
Sinh viên: Trần Thị Lý -14- Lớp: K45 DK1
Tổ than
Tổ tạo hình
bán thành
phẩm
2 tổ
phơi đất
2 tổ vận
chuyển bán
thành phẩm
* Phòng tiêu thụ sản phẩm
Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất thông qua đại lý tiêu thụ, hợp
đồng tiêu thụ và cung ứng hàng hoá tới tay khách hàng.
* Bộ phận sản xuất

Gồm các tổ sản xuất đợc giao nhiệm vụ nhất định tới tay theo đúng chức năng của
mình.
Các phòng ban hoạt động độc lập nhng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau dới sự điều
hành của Giám đốc và phó Giám đốc Công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán thực
hiện toán bộ công tác hạch toán kế toán. Ngoài ra dới phân xởng có bố trí các nhân viên
làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, thực
hiện chấm công hằng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế
toán, phòng kế toán có tất cả 10 ngời.
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để
đảm bảo các thông tin, số liệu đợc ghi chép chính xác, kịp thời. Mỗi phần hành kế toán
đều đợc sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng và các phần có quan hệ tơng hỗ với nhau, đ-
ợc thể hiện qua sơ đồ sau
S b mỏy k toỏn ca cụng ty

- Kế toán trởng: có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán trong Công
ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến độ chung.
Tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, mang lại hiệu quả cao. Kế toán trởng
ở Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát còn có nhiệm vụ tính giá thành sản
phẩm, lập các báo cáo tài chính, các văn bản cần thiết để nộp cho cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các số liệu tính toán, các chỉ
tiêu tổng hợp từ các kế toán viên trớc kế toán trởng và hàng ngày ghi vào sổ Nhật ký
chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sinh viên: Trần Thị Lý -15- Lớp: K45 DK1
Kế toán trởng
Kế
toán

thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
lơng
Kế
toán
thành
phẩm
Kế
toán
vật t
kiêm
TSCĐ
Thủ
quỹ
kiêm

thủ
kho
nội
Nhân viên hạch toán
phân xởng
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm về các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp và các khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán bán hàng: do đặc điểm của Công ty là nghiệp vụ bán hàng phát sinh liên tục
thờng xuyên, với mật độ cao chủ yếu với hình thức gửi bán, bán chịu và bán trực tiếp nên
có hai nhân viên bán hàng và một ngời chuyên viết hoá đơn cùng hỗ trợ kế toán thanh
toán theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng.
- Kế toán vật t kiêm TSCĐ: nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giảm của TSCĐ, vật t sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán tổng hợp. Đồng thời theo dõi tình hình, thực trạng của các TSCĐ
trong Công ty.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho nội: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm của tiền
mặt trong quỹ, két và có thông báo hàng ngày cho kế toán trởng và kế toán tổng hợp, và
cũng là ngời chịu trách nhiệm khi xuất vật t.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng
và lập số liệu chi tiết, tổng hợp từng khoản vay, khoản gửi cho kế toán trởng và kế toán
tổng hợp.
- Kế toán thành phẩm: do đặc thù của Công ty sản xuất nhiều loại gạch, nem xây
dựng với số lợng lớn nên khi bán sản phẩm đợc đa vào lò cũng nh khi ra lò, nhập kho phải
có sự kiểm tra, thu thập số liệu hàng ngày và phân loại từng sản phẩm. Vậy nên, kế toán
thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh số liệu bán thành phẩm và thành phẩm cho
kế toán tổng hợp hàng ngày.
- Nhân viên phân xởng: làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu
nhận chứng từ, chấm công sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán.
2.2.2. Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, bộ máy kế toán cha đợc chuyên môn

hoá sâu và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý,
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản, dễ làm rất thuận
lợi cho việc cơ giới hoá trong việc tính toán, sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là Fast Accounting, phần mềm này đợc sử dụng phổ
biến trong toàn thể Tổng Công ty.
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đợc phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào Nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ
Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài
khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc
định kỳ cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái.
Trình tự ghi sổ của Công ty nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung
Sinh viên: Trần Thị Lý -16- Lớp: K45 DK1
Chứng từ gốc
Nht ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống sổ sử dụng của Công ty bao gồm:
- Sổ nhật ký chung: Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ kế toán, hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ gốc kế toán tổng hợp định khoản và ghi vào sổ này theo trình tự thời
gian.
- Sổ cái tài khoản: Số lợng sổ cái bằng với số lợng tài khoản tổng hợp, căn cứ để ghi

sổ cái là số liệu trên sổ Nhật ký chung, định kỳ ghi là cuối mỗi tháng.
- Hệ thống sổ chi tiết: thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết vốn bằng tiền,
các khoản đầu t, sổ chi tiết giá thành
Hiện nay, Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng, niên độ kế toán theo năm dơng lịch
và không mở sổ Nhật ký đặc biệt.
2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát là doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm
chiếm khoản 70% trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí quan trọng
cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc liên tục và nó là một tỷ trọng phù
hợp trong doanh nghiệp sản xuất. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí
nguyên vật liệu chính đáng nhẽ ra phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nhng ở Công
ty nó chỉ chiếm khoảng 30%. Chi phí nhân công là một khoản chi phí cần thiết, nó chiếm
tỷ trọng tơng đối lớn nên một phần chất lợng của sản phẩm cũng bị ảnh hởng của yếu tố
chi phí này. Doanh nghiệp trả lơng theo sản phẩm cuối cùng và theo thời gian. Bên cạnh
đó, chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp đợc tập hợp theo từng phân xởng.
Với cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế thì nội dung chi phí sản xuất sản
phẩm của Công ty bao gồm các khoản mục sau:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu chính:
+ Chi phí đất sét
+ Chi phí nhiên liệu (than)
+ Chi phí về điện năng
- Chi phí vật liệu phụ (dầu, mỡ)
(2) Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lơng, các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH,
BHYT)
(3) Chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Trần Thị Lý -17- Lớp: K45 DK1
Báo cáo tài

chính
- Chi phí nhân viên phân xởng: tiền lơng nhân viên phân xởng, các khoản trích
theo lơng.
- Chi phí vật liệu phân xởng: than, đất, dầu
- Chi phí dụng cụ phân xởng: cuốc, xẻng, xe kéo, khuôn gạch, cà lê, mỏ lết, bảo hộ
lao động
- Chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị, nhà cửa
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện dùng cho vận hành máy móc sản xuất đợc trả
theo số tiền do giấy báo trả tiền của Sở điện lực, bảo dỡng, bảo hành máy móc, vận
chuyển nguyên vật liệu về kho
- Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, công tác phí, làm thêm ca, chi phí bồi dỡng
cán bộ đào tạo nâng cao tay nghề, nghiên cứu cải tiến lao động
2.3.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng
trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn
chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng hạch toán chính xác, kịp thời chi
phí giá thành và phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát là doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, xuất phát từ đặc điểm về quy trình công nghệ, để đáp
ứng đợc các yêu cầu và trình độ quản lý và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí
sản xuất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng sản phẩm.
2.3.3. Phơng pháp kê toán chi phí sản xuất
Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất ở Công ty là chi phí nguyên vật liệu chính không
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất (khoảng 30%), do chi phí để mua than, đất
không lớn so với các khoản chi khác. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công
ty mua ngoài theo giá thị trờng, do vậy mà công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công
ty luôn đợc quan tâm đúng mức.
-Khi nhập vật t: phải thành lập ban nghiệm thu, ban nghiệm thu sẽ lập ra biên bản nghiệm
thu vật t. Biên bản nghiệm thu cùng với các chứng từ khác nh: hóa đơn, phiếu nhập kho,
hợp đồng sẽ đợc gửi về phòng kế toán.

Biểu số 1: Phiếu nhập vật t
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát
Phiếu nhập kho Số Mẫu số 01-VT
Ngày 10 tháng 02 năm 2011 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: 1/11/2005 của BTC
Họ tên ngời giao hàng: Hợp tác xã Nam Hải
Theo chứng từ số:3500 ngày 10/02/2011 của HTX Nam Hải
Nhập tại kho: Nội
TT Tên vật t ĐVT

số
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
Sinh viên: Trần Thị Lý -18- Lớp: K45 DK1
1 Nhập đất m
3
6.000 25.000đ/m
3
150.000.000
2 Thuế VAT 10% 15.000.000
Cộng 165.000.00
Bằng chữ: Một trăm sáu mơi lăm triệu đồng chẵn.
Phụ trách Ngời giao Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Cung tiêu hàng
- Khi xuất kho vật t: căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu
hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm do Công ty quy định. Nhân viên phụ trách
cung tiêu sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật t, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lợng, quản
đốc phân xởng duyệt, sau đó gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán viết phiếu xuất kho
theo số lợng căn cứ vào yêu cầu xuất kho mà phân xởng gửi lên, đồng thời ghi luôn giá trị

xuất kho. Công ty chỉ tiến hành xuất vật liệu một lần trong tháng do nhu cầu sản xuất
trong tháng tơng đối khớp với kế hoạch đề ra.
Trong tháng, kế toán theo dõi phần xuất kho theo số lợng vào cuối tháng, theo từng
loại nguyên vật liệu.
Biểu số 2: Phiếu xuất vật t
Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát
Phiếu xuất kho Số Mẫu số 01-VT
Ngày 10 tháng0 2năm 2011 Nợ: QĐ số 1141 TC/CĐKT
Có: 1/11/2005 của BTC
Họ và tên ngời nhận hàng: Hà thị Minh
Lý do xuất: Xuất vật t cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Nội
TT Tên vật t ĐVT

số
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực xuất
1 Xuất đất m
3
5.000 5.000 28,884 129.420.000
2 Xuất than kg 60.000 60.000 241,75 15.505.000
Cộng 143.925.000
Bằng chữ: Một trăm bốn mơi ba triệu chín trăm hai mơi lăm nghìn
Phụ trách Ngời giao Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Cung tiêu hàng


Theo phơng pháp này trị giá vật liệu xuất kho đợc xác định nh sau:
Trị giá Số lợng Đơn giá
Vật liệu = vật liệu x bình quân
Sinh viên: Trần Thị Lý -19- Lớp: K45 DK1
Xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá vật liệu tồn + Trị giá vật liệu nhập
Đơn giá kho đầu tháng kho trong tháng
=
bình quân Số lợng vật liệu tồn + Số lợng vật liệu nhập
kho đầu tháng kho trong tháng
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm kế toán xuất kho
nguyên vật liệu theo đơn giá bình quân và không bao gồm thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ.
Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho trong tháng 02năm 2011 Công ty xuất các
loại vật t nh sau:
Vật t tồn kho đầu tháng 02 năm 2011:
Tên nguyên vật liệu Số lợng Đơn giá Thành tiền
Đất 45.650 26.000đ/m
3
1.186.900.000
Than 26.320 250đ/kg 6.580.000
Căn cứ vào số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, sử dụng phơng pháp
bình quân gia quyền ta xác định đợc trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất tháng 02 năm
2011 nh sau:
Xuất ngày 10/02/2011:
+ Xuất đất 5000 m
3
1.186.900.000 + 150.000.000
Đơn giá xuất kho = = 25.844(đồng/m
3

)
45.650 + 6.000
Trị giá xuất kho của vật liệu đất là: 5.000 x 25.844 = 129.420.000(đồng)
+ Xuất than 60.000 kg
6.580.000 + 7.567.000
Đơn giá xuất kho = = 241,75 đồng/kg
26.320 + 32.200
Trị giá xuất kho của vật liệu than là: 60.000 x 241,75 = 14.505.000(đồng)
- Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, kế toán lập phiếu kê chứng từ phải trả số 20 ngày
31/02/2011 và ghi
Nợ TK621 95.750.000
Nợ TK1331 9.750.000
Có TK 331 105.325.000
Biểu số 3:
Công ty điện lực TP Hà Nội
Điện lực Thanh Trì
Hoá đơn tiền điện
Địa chỉ: Đờng 70 Thị Trấn Văn Điển
Sinh viên: Trần Thị Lý -20- Lớp: K45 DK1
Tên khách hàng: Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát
Số sổ GCS Phiên GCS Số Công ty
Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số ĐN tiêu thụ Đơn giá Thành tiền
76.600 1250 95.750.000
Cộng 76.600 1250 95.750.000
31/02/2011
Thuế VAT 10% 9.750.000
Tổng cộng 105.325.000
Bằng chữ: Một trăm linh năm triệu ba trăm hai năm nghìn đồng.
Cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu lập Bảng tổng hợp vật t thực lĩnh trên cơ sở số lợng vật
t xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

Biểu số 4:
Bảng tổng hợp vật t thực lĩnh
TT Tên vật t Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
I Vật t chính
1 Đất m
3
5.000 25.884 129.420.000
2 Than kg 60.000 241,75 14.505.000
3 Điện kwh 76.600 1.250 97.000.000
II Vật t phụ
1 Dầu lít
- Diezen 2.690 810 2.178.900
- Dầu máy 315 3.600 1.134.000
- Dầu 680 329 10.100 3.322.000
2 Mỡ kg 33 9.790 323.070
III Bảo hộ lao động
Gang tay đôi 1.855.000
Khẩu trang cái 126.000
IV Vật t phụ định mức
9.356.600
V Vật t phụ ngoài định mức
22.126.200
Tổng cộng
281.574.250
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật t cho sản xuất, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo trình
tự thời gian và theo giá trị của mỗi lần xuất kho
Nợ TK 621 281.574.250
Có TK 152 281.574.250
Kế toán giá thành sẽ xác định tổng chi phí thực tế sử dụng trong kỳ, đồng thời căn cứ
vào định mức nguyên vật liệu chính cho mỗi loại sản phẩm và số lợng sản phẩm thực tế

sản xuất ra trong kỳ để tính ra chi phí nguyên vật liệu chính định mức cho mỗi loại sản
phẩm sản xuất thực tế trong kỳ theo công thức:
Chi phí nguyên vật Định mức chi phí Số lợng sản phẩm
Sinh viên: Trần Thị Lý -21- Lớp: K45 DK1
Liệu chính định mức = nguyên liệu chính x loại i đợc chế
Cho sản phẩm thứ i cho loại sản phẩm i biến trong kỳ
Tổng chi phí Chi phí nguyên vật Đơn giá
Nguyên vật liệu = liệu chính định mức x định mức của
Chính theo định mức cho sản phẩm loại i nguyên vật liệu
Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí nguyên vật liệu chính thực tế
Chi phí nguyên = x 100
Vật liệu Tổng chi phí nguyên vật liệu chính
định mức
Biểu số 5:
Định mức chi phí NVL chính cho 1000 viên thành phẩm
TT
Tên vật t Đơn vị Định mức
Gạch R60 Gạch đặc Gạch 150
1 Đất m
3
1,29 2,0 2,81
2 Than kg 1,36 195 264,75
3 Điện kwh 40 58 77
Kế toán Công ty sử dụng TK621 chi phí NVL trực tiếp để hạch toán chi phí NVL
trực tiếp. Các phát sinh trong kỳ về khoản mục chi phí NVL trực tiếp sẽ đợc tập hợp vào
bên Nợ TK621, do đó chi phí NVL đợc hạch toán chung cho tất cả các loại sản phẩm và
cho cả qui trình công nghệ nên tài khoản này không mở chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong tháng đợc phản ánh trên phiếu xuất kho và Bảng
tổng hợp vật t thực lĩnh, kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong
kỳ rồi ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào sổ Nhật ký chung. Sau

đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán Công ty sẽ ghi vào sổ cái TK621.
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành của Công ty bao gồm chi phí về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT).
Do đặc thù loại hình sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cuối
cùng, theo thời gian. Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng sản phẩm mỗi loại sản
xuất ra trong kỳ do bộ phận sản xuất báo cáo và định mức tiền lơng cho mỗi loại sản
phẩm đó, kế toán tiền lơng xác định tổng quỹ lơng cho mỗi loại sản phẩm và tổng quỹ l-
ơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm theo công thức:
Lơng thời gian phải = Đơn giá lơng x Số ngày hởng
Trả công nhân sản xuất thời gian lơng thời gian lơng
Đơn giá lơng thời gian = Mức lơng cơ bản / 24 ngày
Mức lơng cơ bản tháng = 730.000 x Hệ số lơng cấp bậc
Lơng sản phẩm = Đơn giá lơng SP x Khối lợng SP hoàn thành
Phụ cấp độc hại = Lơng SP x % Phụ cấp độc hại
Sinh viên: Trần Thị Lý -22- Lớp: K45 DK1
Cuối tháng, kế toán tiền lơng căn cứ vào phiếu báo số lợng sản phẩm nhập kho ở các
tổ, thu thập tài liệu chứng từ liên quan để tính toán tiền lơng thực chi ở các phân xởng,
tổ
Trong tháng 02/2011 tình hình sản xuất một số loại sản phẩm của Công ty nh sau:
Biểu số 6:
Bảng lơng sản phẩm tháng 02/2011
STT Sản phẩm
Định mức
(đ/1000viên)
Số lợng sản phẩm sản
xuất (viên)
Quỹ lơng
1 Gạch R60 37.000 2.100.000 77.700.000
2 Gạch nem 250 81.400 80.388 6.543.583,2

3 Gạch Blốc 74.000 1.930 142.820
4 Gạch nem 300 148.000 7.570 1.120.360
5 Gạch đặc 55.000 72.000 3.960.000
6 Gạch lá dừa 55.000 47.900 2.634.500
Cộng 92.101.263
Nh vậy, tổng quỹ lơng của công nhân sản xuất tháng 02/2011 là 92.101.263 đồng.
Kết quả tiền lơng tính đợc của công nhân sản xuất đợc phản ánh vào Bảng thanh toán
lơng, và từ đó cho thấy tiền lơng công nhân sản xuất tính vào chi phí nhân công trực tiếp
là 92.101.263đồng.
Biểu số 7
Bảng phân tích lơng công nhân sản xuất sản phẩm
Tháng 02/2011
Đơn vị:đồng
TT Diễn giải
Chứng từ
Số tiền
Số Ngày tháng
1 Lơng tổ ủi đất 31/02/2011 25.150.000
2 Lơng tổ than 31/02/2011 23.180.000
3 Lơng tổ tạo hình 31/02/2011 15.105.000
4 Lơng tổ cơ khí 31/02/2011 6.105.000
5 Lơng tổ vệ sinh 31/02/2011 4.200.000
Sinh viên: Trần Thị Lý -23- Lớp: K45 DK1
6 Lơng tổ xếp lò 31/02/2011 2.000.000
7 Lơng tổ phơi đảo 31/02/2011 3.920.100
8 Lơng tổ ra lò 31/02/2011 2.000.000
9 Lơng tổ bốc xếp 31/02/2011 1.235.163
10 Lơng tổ vận chuyển 31/02/2011 5.206.000
*/ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lơng công nhân sản xuất tính vào chi phí

nhân công trực tiếp đợc tiến hành trên các tổ. Số trích nộp của Công ty tuân thủ theo
đúng chế độ hiện hành.
Tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. Phần chi phí KPCĐ 2%, BHXH
15%, BHYT 2% đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp và tính vào giá thành sản phẩm.
Cụ thể tỷ lệ trích vào giá thành nh sau:
- 2% KPCĐ tính trên lơng thực tế
- 15% BHXH tính trên lơng cơ bản
- 2% BHYT tính trên lơng cơ bản
Căn cứ vào Bảng thanh toán lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trả cho bộ
phận quản lý phân xởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán lập
bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từ Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, lập
bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ Nhật ký chung
ghi vào sổ cái TK 622.
- Nợ TK 622 92.101.263
Có TK 334 92.101.263
- Nợ TK 622 11.192.025
Có TK 338 11.192.025
(3382: 1.842.025)
(3383: 8.250.000)
(3384: 1.100.000)
- Nợ TK 627 4.597.140
Có TK 334 4.342.000
Có TK 338 255.140
- Nợ TK 641 15.098.720
Có TK 334 13.581.000
Có TK 338 1. 517.720
- Nợ TK 642 16.397.180
Có TK 334 14.894.000
Có TK 338 1.503.180

Sinh viên: Trần Thị Lý -24- Lớp: K45 DK1
- Nợ TK 154 103.293.288
Có TK 622 103293.228
Các số liệu trên đợc phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
2.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi phân xởng sản xuất, bộ phận, tổ đội sản xuất. Những khoản chi phí sản xuất
chung ở Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại Phong Phát bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Tại Công ty những chi phí này khi phát sinh sẽ đợc hạch toán vào những khoản mục
chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cụ thể. Chi phí sản xuất chung ở Công ty không
đợc theo dõi riêng cho từng giai đoạn mà tập hợp chung cho cả quy trình công nghệ. Sau
đó, kế toán tính giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản
phẩm và mỗi giai đoạn công nghệ theo chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự tập hợp chi
phí sản xuất chung đợc thực hiện nh sau:
2.2.4.3.1.Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
Chi phí nhân viên quản lý phân xởng của Công ty cổ phần xây dựng và thơng mại
Phong Phát bao gồm các khoản lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT của cán bộ công nhân viên
phân xởng. Những cán bộ công nhân ở bộ phận này tiền lơng đợc xác định trên cơ sở hệ
số lơng cấp bậc và mức lơng bình quân cán bộ gián tiếp.
Mức lơng bình quân Hệ số lơng
Tiền lơng nhân viên = x
cán bộ gián tiếp cấp bậc
Tiền lơng phụ Tiền lơng nhân viên % phụ cấp
= x
Cấp trách nhiệm Phân xởng trách nhiệm
Trong tháng 02/2011 căn cứ vào Bảng thanh toán lơng, kế toán tập hợp đợc tiền lơng

thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng là: 4.342.000 đồng.
Việc trích KPCĐ, BHXH, BHYT của cán bộ nhân viên phân xởng cũng giống nh
công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627 (6271) 4.597.140
Có TK 334 4.342.000
Có TK 338 255.140
(3382: 86.840)
(3383: 148.500)
(3384: 19.800)
Từ số liệu trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ
cái TK 627.
2.2.4.3.2. Chi phí công cụ, dụng cụ
Sinh viên: Trần Thị Lý -25- Lớp: K45 DK1

×