Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty Cổ phần May và Thương mại Tiên Lữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.67 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công
tại Công ty Cổ phần May và Thương mại Tiên Lữ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
SVTH: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp: SB15E
Mã SV: 11F150591
1
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có một vai trò rất quan trọng, nó giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.
1.1.1.1. Khái niêm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – chuẩn mực số 01 thì: “Chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu”.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố của quá trình sản xuất đều được biểu
hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu: “Chi phí của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định” (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại,
PGS.TS Đinh Văn Sơn, NXB Thống kê, 2005)
1.1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất
Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào


đối tượng tính giá. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động,
đối tượng lao động, sức lao động. Do đó có thể nói:“Chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ nhất định” (Giáo trình Kế toán sản xuất, TS. Đặng Thị Hòa, NXB Thống kê,
2003)
2
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Trong đó, chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất được thể hiện ở những điểm sau:
- Chi phí sản xuất là những hao phí về yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích sản xuất
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng yếu tố đã tiêu hao trong kỳ của một
đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền
tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo từng thời kỳ: theo tháng, quý,
năm hay tùy từng chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.3. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuát tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Đồng thời, giá thành phản ánh các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật
cũng như công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao

động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra
để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về từ tiêu thụ sản phẩm. Đồng
thời, căn cứ và giá thành sản phẩm, doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán
sản phẩm hợp lý, đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
3
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
● Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuát và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi
phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng,
tổ đội, bộ phận sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm
xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định

dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra để
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy
kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào chức năng hoạt động, chi phí ngoài sản
xuất được chia thành:
4
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
+ Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo
quản và tiêu thụ hàng hoá.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ từng tahu thế dùng chi sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí công nhân: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên, tiền
trích BHYT, BHXH và KPCĐ của nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện,
tiền nước
- Chi phí bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng chi hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại theo phương pháo tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định. Với những chi phí

này khi phát sinh kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này
5
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng đối
tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở mức
độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá
mức độ đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
● Phân loại giá thành sản phẩm
* Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích đánh gián tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật tư, tiền voosnc ủa doanh nghiệp, từ đó có sơ sở đánh giá
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng.
* Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
xác định dược sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực

tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế để tổng hợp phản ánh két quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá
trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
6
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
1.1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
● Đối tượng tập hơp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi
phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp,
đó là đối tượng tập hợp của chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa
điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản
lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm
● Đối tượng tính giá thành
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phảm, tính chất của sản phẩm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Dó đó, đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.

- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính
giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
7
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc để
tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài ra,
một số đới tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể tương ứng với nhiều đối tượng tính
giá thành có liên quan.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Giá gốc hàng tồn khi được xác định theo chi phí chế biến bao gồm những
chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó:
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn bị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều

kiện sản xuất bình thường. Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế
sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ
8
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác
● Chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung: theo chuẩn mực kế toán số
01, chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Trong đó:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn khi, khấu hao
máy móc, thiết bị.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dược ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doan
khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có loeen quan đến
việc giảm tài sản hoặc tăng công nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một
cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
được tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
● Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH): các chi

phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ HH được ghi tăng nguyên giá của tài sản
nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
9
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
● Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình (TSCĐ vô hình): chuẩn
mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân
viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và phát khai. Chi phí liên quan đến tài sản
vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả
trước (trừ các trường hợp được quy định rõ). Chi phí liên quan đến tài sản vô hình
đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
● Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu được xuất dung trực tiếp cho việc chế tạo SP.
Công thức tính:
Chi phí VL phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ x tỷ lệ (hay hệ số) phân cho từng đối
cho từng đối tượng của từng đối tượng bổ
Trong đó: Tỷ lệ (Hệ số) phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ/ Tổng tiêu
thức phân bổ của tất cả các đối tượng
* Chứng từ kế toán
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng, hóa đơn mua bán
* Tài khoản kế toán: để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử

dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ). Kết cấu của tài khoản như sau:
10
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Tài khoản 621
Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết
dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
thực hiện lao vụ, dịch vụ
* Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
+ Nếu xuất kho:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 152 (chi phí vật liệu) : Giá thực tế vật liệu xuất dùng
+ Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng) : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Có TK liên quan (331, 111, 112 )
- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ
sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK 621 (chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành
vào cuối kỳ hạch toán
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
● Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

* Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phảo trả cho lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ. Khoản thù lao này bao gồm: tiền
11
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp làm thêm,
phụ cấp khu vực )
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do bên sử dụng lao động chịu và được tính vào chi
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản
xuất.
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khỏa này mở chi tiết cho từng đối tượng chi phí. Kết
cấu của tài khoản 622 như sau:
Tài khoản 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công
thực tế phát sinh trực tiếp
* Trình tự ghi sổ của một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh
nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 - Chi phí phải trả.
12
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang; hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
● Kế toán chi phí sản xuất chung
* Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vụ các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương (tiền
công phải trả nhân viên phân xưởng), chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC),
chi phí khấu hao TSCĐ Kế toán chi phí sản xuất chung thường hạch toán theo
từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
các tiêu thức phân bổ hợp lý.
* Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại
- Biên lai thu tiền
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
* Tài khoản kế toán: Tài khoản sử dụng là TK 627 – Chi phí sản xuất chung,
mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, nội dung của tài khoản như
sau:
13

Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung
Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất
chung vào các tài khoản liên quan
* Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo
tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ
phận, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
- Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên):
+ Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
14
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán

+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,. . . thuộc phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện, nước, điện thoại,. . . thuộc phân xưởng, bộ phận,tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi
về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 335, 142, 242.
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,. . .
15
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:

Nợ các TK 142, 242, 335
Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.
- Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi
phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động, ghi:
+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (Nếu phát sinh nhỏ ghi nhận ngay
vào chi phí trong kỳ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
+ Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí
SXKD, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).
+ Định kỳ, phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động (Nếu phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn.
- Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,. . .
16
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
+ Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
- Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả và đã trả ngay lãi tiền vay,
nếu vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dỡ dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dỡ dang)
Có các TK 111 , 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ).
- Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả nhưng chưa trả ngay lãi tiền
vay, nếu vay được vốn hoá cho tài sản sản xuất dỡ dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản đang sản xuất dỡ dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay phải trả).
- Khi trả trước lãi tiền vay dùng cho sản xuất tài sản dỡ dang, ghi:
Nợ các TK 142, 242
Có các TK 111, 112,. . .
Định kỳ, phân bỗ lãi tiền vay trả trước vào giá trị tài sản sản xuất dỡ dang
(nếu được vốn hoá), ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 142, 242.
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,. . .
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
17
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối
kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết
chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
1.2.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm
● Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháo tính giá thành giản đơn thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất
có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hơp với kỳ báo cáo
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức:
Tổng giá Chi phí sản Chi phí Chi phí
thành sản = phẩm dở dang + sản xuất + sản phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
18
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo
đơn đặt hàng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy, kỳ tính giá thành

không phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một
bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân
xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi bào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi
hoàn thành việc sản xuất, kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ
chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng một loại NVL đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật quy định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số. Trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số = 1.
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn.
Tổng sản lượng quy đổ=
- Tính tổng giá thành liên quan sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tổng giá thành = Chi phí sản phẩm + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
liên sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i =
19
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Tổng lượng sản phẩm i
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành = Tổng giá thành x Hệ số phân bổ
sản phẩm i liên sản phẩm chi phí sản phẩm i
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có cùng một quy trình

công nghệ sản xuất, đồng thời thu được một nhóm sản phẩm cùng loại, khác nhau
về phẩm cấp, quy cách. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối
tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
- Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản
đơn
- Tính tỷ lệ giá thành theo công thức:
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế cùng quy cách sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành thực tế từng = Tiêu chuẩn phân bổ của từng x Tỷ lệ
quy cách sản phẩm quy cách sản phẩm giá thành
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có cùng một quy trình
công nghệ sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm chính phải loại trừ chi phí sản xuất sản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ. Chi phí sản xuất
sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận
định mức.
20
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức:
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sả
thực tế của sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang – xuất sản phẩ
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ
Để tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần tính tỷ
trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tỷ trọng chi phí sản xuất =
sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý,
có trình độ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác
hạch toán ban đầu chặt chẽ. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức
sẽ kiểm tra thường xuyên kịp thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí
vượt định mức, giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán.
* Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng), chế
biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản
xuất ở giai đoạn sau.
Trong trường hợp này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng công đoạn,
từng bộ phận (phân xưởng) khác nhau của doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành
có thể là thành phẩm hau nửa thành phẩm phụ thuộc vào đặc điểm quy trình công
nghệ và tính chất sử dụng sản phẩm.
● Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
21
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối
ổn định giữa các kỳ.
Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác đươc

tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn sau được xác định theo giá
thành nửa thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Công thức tính theo phương pháp bình quân cuối kỳ
Giá trị SP dở cuối kỳ = (Giá trị SP dở đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh) x Số lượng SP dở cuối kỳ / (Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở
cuối kỳ)
Công thức tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
Giá trị SP dở cuối kỳ = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh x Số lượng SP dở
cuối kỳ / (Số lượng SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở
cuối kỳ)
Trong đó: Số lượng SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ = Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ - Số lượng SP dở đầu kỳ
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang
lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang.
22
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân: Phương pháp này
được áp dụng thích hợp với với những doanh nghiệp có sản xuất những loại sản
phẩm mà khối lượng dở dang cuối kỳ lớn, giữa các kỳ có biến động nhiều, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp không lớn.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguên vật liệu chính trực tiếp thì tính cho sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau.
Đối với chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như: chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Công thức tính:
Giá trị SP dở cuối kỳ = (Dđk + C) x Qdck x mc) / (Qht + Qdck x mc)
Với: Dđk: Giá trị sản phẩm dở đầu kỳ Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn
thành
mc: mức độ hoàn thành của sản phẩm dở cuối kỳ C: Chi phí phát sinh trong kỳ
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước: Theo
phương pháp này khối lượng sản phẩm sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, sản
phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí của lần sản xuất cuối cùng.
Công thức tính:
Giá trị SP dở cuối kỳ = (C x Qdck x mc) / [Qdđk(1-mđ) + Qbht + Qdck x mc]
Trong đó: C: Chi phí phát sinh trong kỳ
Qdđk, Qdck: Khối lượng SP dở đầu kỳ, cuối kỳ
Qht: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qbht: Khối lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ: Qbht = Qht - Qdđk
mđ, mc: Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở đầu kỳ, cuối kỳ
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
23
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được
hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp tiến
hành đánh giá sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo công đoạn sản xuất và định mức chi
phí của nó. Giá trị sản phẩm dở dang là tổng hợp các khoản mục chi phí tính cho
sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang x Chi phí định mức x %

hoàn thành
● Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
- Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng
đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng.
- Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp
cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập
hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
- Cuối kỳ tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng trên
cơ sở các sổ chi tiết chi phí sản xuất và tiến hành chuyển sang TK 154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo một trình tự
hợp lý, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý của
từng doanh nghiệp. Có thể chia thành các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp
Bước 2: Tập hợp các chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí liên
quan
24
Khóa luận tốt nghiệp 2013 – Khoa kế toán
Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá
- Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất: Để tổng hợp chi phí sản xuất chúng
ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp:
+ Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chếp ban đầu theo đúng đối tượng liên quan và ghi
trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản

xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức
việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này
doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm
phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ đẻ
tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một
cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. Quá trình phân bổ gồm 2
bước:
Xác định hệ số phân bổ (H)
C Trong đó: C: tổng chi phí cần phân bổ
H = Ti : Tiêu thức phân bổ của đối
tượng i

Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng i: Ci = Ti x H
- Tài khoản sử dụng: TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên nợ: Tập hợp các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường
hợp hạch toán hàng tồn khi theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
25

×