Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.46 KB, 52 trang )

1 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
mặt hàng thêu ren tại công ty cổ
phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.”
2 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán nghiệp vụ XK mặt
hàng thêu ren tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào, một lãnh thổ nào trên thế
giới có thể phát triển nền kinh tế của mình bằng hình thức tự cung tự cấp. Xuất
phát từ yêu cầu đổi mới nền kinh tế, trong xu thế tự do hóa và toàn cầu hóa hiện
nay, hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một định hướng đúng đắn mà Đảng và
Nhà nước ta đã xác định. Trong đó hoạt động XK được coi là một trong ba
chương trình lớn trọng điểm trong chính sách đối ngoại, là một trong những nhân
tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Thị trường xuất khẩu là một thị trưởng rộng lớn với những cơ hội rộng mở,
nhưng cũng là thị trường đầy khó khăn và cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt khi mà
nền kinh tế thế giới suy giảm, có nhiều biến động. Trong bối cảnh bất lợi về thị
trường, các doanh nghiệp XK gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tìm đối tác và
mở rộng thị trường. Để phát triển nội lực một cách hiệu quả Đảng và Nhà nước
ta đã xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn, quy hoạch và phát triển những mặt
hàng có lợi thế so sánh. Trong đó TCMN là một trong 10 mặt hàng chủ đạo, mũi
nhọn.
Trong yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp, vấn đề tài chính kế
toán được hết sức chú trọng. Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ,
với nền kinh tế thị trường thì nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng còn dành
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà kế toán ngày càng có vai
trò quan trọng hơn, kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý nhà
nước quản lý nền kinh tế xã hội. Mặt khác trong mỗi doanh nghiệp, nó là công cụ


để nhà quản lý nắm bắt được tình hình vận động của các dòng tài chính cũng như
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra những biện pháp tốt hơn
cho việc điều hành và quản lý doanh nghiệp.
3 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Do quá trình hội nhập trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các
doanh nghiệp muốn trụ vững và phát triển thì cần đổi mới chính mình. Hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ XK sẽ phần nào giúp các doanh nghiệp làm được điều
này.Muốn XK được thì các doanh nghiệp phải có những ưu thế cạnh tranh trên
thị trường về giá cả, chất lượng chủng loại và mẫu mã sản phẩm. Nếu có sự tổ
chức một cách hợp lý, khoa học và tiện lợi, kế toán sẽ giúp giảm thiểu chi phí
không cần thiết từ đó hạ giá thành sản phẩm cho hàng hóa XK.
Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo mục tiêu đề ra của các doanh nghiệp XNK.
Hiện nay, quá trình cổ phần hóa đang được bộ Thương Mại và các cơ quan ban
nghành tích cực xúc tiến, công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long cũng
không nằm ngoài chủ trương đó. Khi đã cổ phần hóa, tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp không chỉ còn là mối quan tâm của riêng mình doanh nghiệp mà nó
còn gắn liền với quyền lợi thiết thực của các bên liên quan. Việc hoàn thiện kế
toán nghiệp vụ XK không chỉ giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu trong
kinh doanh mà còn nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, trên các sàn
giao dịch, giúp doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư, thúc đẩy việc kinh doanh
hiệu quả hơn.
Mặt khác, do yêu cầu quản lý nhà nước, các doanh nghiệp cải thiện, hoàn
chỉnh các nghiệp vụ kế tóan thì việc quản lý, kiểm tra của nhà nước cũng dễ dàng
và thuận tiện hơn, từ đó nhà nước cũng có thể được tăng nguồn thu do sự đóng
góp của các doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh hiệu quả của mình. Trong
lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực kế toán nghiệp vụ XK nói riêng liên tục
có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp, hơn nữa
mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng nên hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
XK sẽ giúp doanh nghiệp cởi bỏ được những vướng mắc, bất tiện trong thực hiện

công việc kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, hoạt động XK là một trong những hoạt động đòi hỏi các doanh
nghiệp XK nói chung và các công ty hoạt động trên lĩnh vực XNK hàng TCMN
nói riêng cần tự hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả
4 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
và gia tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ trong và ngoài nước. Trong đó,
công tác kế toán ở nhiều khâu, nhiều bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành một hệ thống hoạt động có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc
điều hành, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK vừa là nhiệm vụ sống còn
của các doanh nghiệp kinh doanh XNK, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp.
Thông qua các kết quả thu thập được từ quá trình thực tập tổng hợp tại công
ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long thì kế toán nghiệp XK mặt hàng thêu ren
tại công ty là một trong hững bộ phận không nhỏ trong công tác kế toán tại công
ty. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long, bên cạnh những mặt đã làm được thì kế toán nghiệp vụ XK hàng mặt hàng
thêu ren tại công ty vẫn còn gặp phải một số vấn đề cần giải quyết liên quan đến
hệ thống tài khoản, công tác hạch toán ban đầu đến việc tổ chức sổ kế toán… Vì
vậy hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK hàng thêu ren là một trong những vấn đề
cấp thiết cần quan tâm giải quyết tại công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XK hàng TCMN nói chung
và đặc biệt là kế toán nghiệp vụ XK nói riêng đối với hoạt động kinh doanh của
mỗi công ty. Xuất phát từ yêu cầu thực tế cũng như những vấn đề trong kế toán
nghiệp vụ XK tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long, qua thời gian tìm
hiểu thực tế cũng như kết hợp với những tài liệu thu thập được và các kiến thức
đã học được tại nhà trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn

Duy em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến kế
toán nghiệp vụ XK mặt hàng thêu ren tại công ty bởi vì đây được coi là một
trong những mặt hàng chủ đạo và có kim ngạch XK cao nhất trong công ty.
5 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Cụ thể tên đề tài là: “Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại
công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.”
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán nghiệp vụ XK
hàng hóa tại các doanh nghiệp XNK nói chung, đồng thời tìm hiểu thực trạng kế
toán nghiệp vụ XK hàng TCMN tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long,
đi sâu vào tìm hiểu kế toán nghiệp vụ XK mặt hàng thêu ren tại công ty. Từ đó
rút ra những ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK mặt hàng thêu ren tại công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Về lý luận : Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ XK
theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
Về thực tiễn :
Khái quát thực trạng hoạt động XK nhóm hàng thêu ren tại công ty
Đánh giá các nhân tố khách quan và các nhân tố bên trong doanh nghiệp
ảnh hưởng đến kế toán nghiệp vụ XK mặt hàng thêu ren tại công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK mặt hàng
thêu ren tại qua đồng thời qua đó rút ra những kiến thức thực tế đối với bản thân
về quy trình kế toán nghiệp vụ XK tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
Xuât phát từ yêu cầu thực tế cũng như yêu cầu của một luận văn tốt nghiệp,
em đã nghiên cứu đề tài trong phạm vi sau:
Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long.
Về thời gian : Thông tin và số liệu kế toán nghiệp vụ XK mặt hàng thêu ren

năm 2010 tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
6 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Ngoài các phần mục lục, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và các phụ lục… thì
kết cấu luận văn được chia ra làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ XK hàng hóa
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán nghiệp vụ XK hàng thuê ren tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK mặt
hàng thêu ren tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.
7 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luân cơ bản về kế toán nghiệp vụ
XK mặt hàng thêu ren tại công ty.
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản liên quan đến nghiệp vụ XK
hàng hóa:
2.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa người
xuất khẩu (người bán) với người nhập khẩu (người mua) có trụ sở kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau thông qua các hợp đồng ngoại thương (hợp đồng XK).
Theo đó, người XK có trách nhiệm giao hàng cho người NK và người NK có
trách nhiệm nhận hàng, trả tiền cho người XK.
Các hình thức xuất khẩu:
Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức kinh doanh mà trong đó doanh
nghiệp kinh doanh XK có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như năng lực và
trình độ chuyên môn để thực hiện các hoạt động XK. Ở phương thức này, doanh
nghiệp XK trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài, trực tiếp
giao và nhận tiền hàng XK. Doanh nghiệp XK trực tiếp phải tự hạch toán tài

chính, tự tìm thị trường và tự xác định phạm vi, quy mô XK, tự tìm kiếm bạn
hàng, định giá cả và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. Như vậy doanh
nghiệp XK trực tiếp phải tự chịu trách nhiệm với những rủi ro về hàng hóa của
mình.
Xuất khẩu ủy thác: Là hình thức doanh nghiệp có hàng hóa nhưng không
trực tiếp XK hàng hóa (bên giao ủy thác) ủy quyền cho một doanh nghiệp khác
được cấp giấy phép kinh doanh XNK (bên nhận ủy thác) trực tiếp giao dịch và ký
kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với khách hàng nước ngoài. Bên giao ủy thác
chi trả chi phí dịch vụ cho doanh nghiệp nhận ủy thác gọi là hoa hồng ủy thác.
2.1.2 Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
8 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
tế doanh nghiệp thu được trong ký kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho người mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua hàng đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản
giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ để tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Khái niệm về giá gốc:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó, chi phí mua
9 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá tình mua hàng. Chí phí chế biến bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chí phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu vật liệu
thành sản phẩm. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho
bao gồm các khoản chi phí ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
2.1.4 Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá
thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ
hoàn thành đã cung cấp. Chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá
vốn bán hàng trong kỳ báo cáo.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán nghiệp vụ XK hàng hoá:
2.2.1 Các quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế
toán nghiệp vụ XK hàng hóa:
2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 14 (Xác định doanh thu hàng hóa tiêu thụ)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm

cơ sở để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nội dung của chuẩn mực: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Thời điểm xác nhận doanh thu:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu tài sản hoặc hàng hóa của người mua. Tùy từng điều kiện giao hàng quy định
10 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
trong hợp đồng để kế toán xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Khi doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu thì mọi quyền sở hữu hàng hóa cũng
như rủi ro (nếu có) đều được chuyển giao cho người nhập khẩu. Thời điểm này
được xác định theo điều kiện cơ sở giao hàng quy định trong hợp đồng XK.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Trong XK khi doanh nghiệp
XK đã nhận được một khoản đặt cọc (nếu thanh toán theo phương pháp nhờ thu)
hoặc người nhập khẩu đã mở L/C đảm bảo việc thanh toán. Nhưng khoản đặt cọc
của khách hàng phải được xác nhận như một khoản phải trả đến khi giao dịch
đảm bảo đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu thì mới được ghi nhận doanh thu.
Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền hàng cho lô hàng đã mua.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Kế toán nghiệp vụ
XK ghi nhận doanh thu của lô hàng khi đã tính được các chi phí liên quan để XK
lô hàng như: chi phí giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, mua bảo hiểm…
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng
biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu

làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Do đặc điểm của hoạt động XK, thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm
thanh toán tiền hàng thường cách xa nhau nên doanh thu bán hàng được ghi nhận
dưới dạng khoản phải thu của khách hàng. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 10 (Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái)
11 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
M ục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường
hợp doanh nghiệp có giao dịch bằng ngoại tệ hoặc các hoạt động ở nước ngoài.
Chuẩn mực này áp dụng cho việc kế toán nghiệp vụ XK có phát sinh tỷ giá
hối đoái khi có giao dịch bằng ngoại tệ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị
tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Việc quy đổi ra Đồng Việt Nam phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Ghi nhận hạch toán ban đầu đối với một giao dịch bằng ngoại tệ:
Giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc được
thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
Mua hoặc bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại
tệ; Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định
bằng ngoại tệ; Trở thành một đối tác của hợp đồng ngoại hối chưa được thực
hiện; Mua hoặc thanh lý tài sản, phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ bằng
ngoại tệ; Dùng một loại tiền để mua, bán đổi lấy một ngoại tệ khác.
Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn
vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và
ngoại tệ tại ngày giao dịch.

Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế ngày giao dịch.
Đối với các tài khoản doanh thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí sản
xuất kinh doanh…Bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu; Bên có các
tài khoản nợ phải trả. Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ, phải
được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực
12 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
tế hoặc tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hang tại thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Đối với các Tài khoản vốn bằng tiền
Bên Nợ: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bên Có: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán – Tỉ giá xuất quĩ
( TG xuất quĩ được xác định phụ thuộc vào phương pháp tính giá ngoại tệ xuất
của DN như tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước ).
+ Đối với các Tài khoản nợ phải trả
Bên có: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch;
Bên nợ: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
+ Đối với Tài khoản nợ phải thu,
Bên nợ: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch;
Bên có: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ

Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ được phán ánh vào thu nhập hoặc chi
phí tài chính trong kỳ.
Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ, các khoản phải thu phải trả có gốc ngoại tệ, theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
13 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các
khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh vào TK 431 _
Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Số dư cuối kỳ của tài khoản này được phản ánh vào
thu nhập hoặc chi phí tài chính.
2.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 02 (Hàng tồn kho)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở để ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Để xác định giá trị hàng tồn kho ta có thể xác định theo một trong bốn
phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này thì các đơn vị hàng
hóa xuất bán thuộc những lần mua nào thì dùng đơn giá của những lần mua đó để
xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Giá thực tế vật liệu hàng hóa nhập kho
được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng,
từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương pháp này áp dụng với
những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện
được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của

từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước
14 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
và hàng tồn kho còn lại ở thời điểm cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá trị của lô hàng được nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2 Các quy định về kế toán nghiệp vụ XK trong chế độ kế toán:
2.2.2.1 Công tác tổ chức hạch toán ban đầu trong kế toán nghiệp vụ XK:
a. * Đối với nghiệp vụ XK trực tiếp:
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng xuất khẩu
Tờ khai hải quan
Hóa đơn thương mại
Vận đơn đường biển hoặc đường hàng không
Chứng từ bảo hiểm có thể là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận số lương

Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm dịch.
Phiếu đóng gói
Ngoải ra, còn có một số chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng ………
15 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản phán ánh về hàng hóa:
Tài khoản 156 _ Hàng hóa
Tài khoản 157 _ Hàng gửi đi bán
Tài khoản phán ánh doanh thu:
Tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản phản ánh chi phí:
Tài khoản 632 _ Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641 _ Chi phí bán hàng
Tài khoản ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Tài khoản 007: Ngoại tệ các loại
Tài khoản 515:Doanh thu tài chính (lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Tài khoản 635: Chi phí tài chính (lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái)
Tài khoản phản ánh công nợ:
Tài khoản 131 _ Phải thu của khách hàng
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 333: Thuế XNK
b. * Đối với nghiệp vụ XK ủy thác:
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng đối với nghiệp vụ XK ủy thác cũng bao gồm bộ chứng từ
XK giống như XK trực tiếp như: hợp đồng XK ủy thác giữa bên ủy thác XK và
bên nhận ủy thác XK, tờ khai hải quan, bảng kê đóng gói, hóa đơn thương mại
ngoài ra còn có hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ (khi giao hàng cho bên nhận

16 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
XK ủy thác, bên ủy thác XK phải lập phiếu kho nội bộ giao cho bên nhận XK ủy
thác, chỉ khi hàng hóa thực sự được XK bên ủy thác mới lập hóa đơn GTGT với
thuế xuất 0% giao cho bên nhận ủy thác) , hóa đơn thuế GTGT đối với hoa hồng
ủy thác (Khi hoạt động XK ủy thác được hoàn tất, bên nhận ủy thác phải lập hóa
đơn GTGT đối với hoa hổng ủy thác giao cho bên ủy thác XK kèm theo các
chứng từ có liên quan khác). Cụ thể:
Tại đơn vị giao ủy thác:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hóa đơn GTGT của toàn bộ lô hàng xuất hàng
- Hóa đơn GTGT của dịch vụ hoa hồng ủy thác (bên nhận ủy thác lập)
- Phiếu thu, báo có
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu,Bản thanh lí hợp đồng ủy thác
- Tờ khai hàng xuất khẩu (bản sao)
- Thông báo thuế, Biên lai thuế
- Phiếu chi, báo nợ…
Tại đơn vị nhận ủy thác:
- Bộ chứng từ xuất khẩu (như đơn vị xuất khẩu trực tiếp)
- Hóa đơn GTGT của dịch vụ hoa hồng ủy thác
- Báo có
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu, Bản thanh lí hợp đồng ủy thác
- Phiếu chi, báo nợ…
Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán nghiệp vũ XK ủy thác, các tài khoản sử dụng cũng tương tự như
trong kế toán XK trực tiếp:
Tại đơn vị giao ủy thác sử dụng các tài khoản sau:
17 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
TK 157: Hàng gửi đi bán

TK 131: Phải thu của khách hàng (coi bên nhận ủy thác là khách hàng).
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 3333: Thuế XNK
TK 3338: Phải trả khác
TK 641: Chi phí bán hàng
TK : 111, 112 …
Tại đơn vị nhận ủy thác sử dụng các tài khoản sau:
TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
TK 331: Phải trả cho người bán (Coi bên giao ủy thác là người bán)
TK 3388: Phải trả khác
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 111, 1112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
2.2.2.2 Trình tự hạch toán nghiệp vụ XK hàng hóa:
* Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp thường được thực hiện theo phương pháp gửi hàng, khi
hợp đồng XK được ký kết, đơn vị XK sẽ chuẩn bị thu gom hàng hóa bằng cách
mua nguyên vật liệu về gia công hoặc mua hàng từ các nhà cung cấp trong nước.
Khi đã chuẩn bị đủ số hàng XK, công ty chuyển lô hàng ra cửa khẩu để xuất
khẩu, trong thời gian đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế
toán phán ánh giá trị hàng gửi đi XK bằng cách ghi tăng hàng gửi đi bán bên Nợ
TK 157, và ghi giảm hàng trong kho bên Có TK 156 - Hàng hóa nếu đi mua về
xuất khẩu hoặc TK 155 _ Thành phẩm nếu như công ty tự gia công.
18 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Nếu là mua hàng gửi thẳng đi XK trực tiếp không qua kho, kế toán ghi tăng
hàng gửi đi bán bên Nợ TK 157, tăng thuế GTGT được khấu trừ bên Nợ TK 133,
ghi giảm tổng tiền thanh toán các tài khoản bên Có TK 111, 112 …
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình XK như chi phí vận chuyển
hàng hóa, chi phí bốc dỡ hàng, chi phí bảo quản trong quá trình vận chuyển, chi

phí làm thủ tục hải quan… kế toán sẽ phán ánh tăng TK chi phí bán hàng vào bên
Nợ TK 641, tăng thuế GTGT được khấu trừ bên Nợ TK 133, ghi giảm các TK
tiền vào bên Có TK 1111, 1112. Nếu chi phí XK hàng hóa phát sinh bằng ngoại
tệ, kế toán sẽ ghi giảm các TK tiền ngoại tệ bên Có TK 1112, 1122… theo tỷ giá
xuất quỹ. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lãi sẽ phản ánh Bên Có TK
515, và lỗ phản ánh bên Nợ TK 635. Đồng thời phản ánh giảm trị giá nguyên tệ
vào bên Có TK 007.
Khi hàng hoàn thành thủ tục XK và chuyển lên phương tiện vận tải quốc tế
(hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan và chủ phương tiện vận chuyển ký vào
vận đơn), hàng hóa được coi là đã XK và kế toán sẽ ghi nhận doanh thu XK vào
bên Có TK 511 đồng thời ghi tăng tài khoản phải thu của khách hàng bên Nợ TK
131 theo tỷ giá thực tế phát sinh tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Khi ghi nhận doanh thu thì đồng thời kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán vào
bên Nợ TK 632 ghi giảm TK hàng gửi đi XK bên Có TK 157.
Các khoản thuế XK phải nộp sẽ được khấu trừ trực tiếp vào doanh thu bán
hàng, kế toán sẽ ghi giảm doanh thu bán hàng bên Nợ TK 511 và ghi tăng các
khoản thuế như Thuế TTĐB, thuế XK bên Có TK 333.
Khi nhận được tiền hàng của bên NK, kế toán sẽ ghi tăng tài khoản tiền
ngoại tệ bên Nợ TK 1122 (Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán), đồng
thời ghi giảm tiền phải thu của khách hàng vào bên Có TK 131 (Theo tỷ giá ghi
sổ). Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận như 1 khoản doanh thu
tài chính (bên Có TK 515 nếu lãi) hoặc chi phí tài chính ( bên Nợ TK 635 nếu
lỗ). Đồng thời kế toán ghi tăng ngoại tệ bên Nợ TK 007.
19 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Trình tự hạch toán trên áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nếu doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì giá vốn hàng bán không
được ghi nhận theo từng nghiệp vụ mà ghi một lần vào cuối kỳ thông qua kết quả
kiểm kê, các nghiệp vụ khác giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

* Xuất khẩu ủy thác:
Kế toán nghiệp vụ XK ủy thác bao gồm bên nhận ủy thác và bên giao ủy
thác XK. Để thực hiện hoạt động XK ủy thác, các doanh nghiệp XK hàng hóa
phải tiến hành đàm phán và ký kết 2 hợp đồng: Một hợp đồng ủy thác được ký
kết giữa bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác XK, một hợp đồng giữa bên nhận
ủy thác với khách hàng nước ngoài bên NK.
Khi tiến hành XK hàng hóa, bên giao ủy thác sẽ giao hàng cho bên nhận ủy
thác và bên nhận sẽ có trách nhiệm XK hàng hóa cho bên giao ủy thác, làm các
thủ tục cần thiết để XK hàng hóa, kê khai và nộp các khoản thuế, các chi phí phát
sinh trong việc XK hàng hóa hộ bên giao ủy thác.
Khi giao hàng cho bên nhận xuất khẩu ủy thác, bên ủy thác xuất khẩu phải
lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho bên nhận ủy thác. Chỉ khi
hàng hóa đã thực sự xuất khẩu (căn cứ vào giấy xác nhận của hải quan) bên ủy
thác xuất khẩu mới lập hóa đơn GTGT với thuế xuất 0% giao cho bên nhận xuất
khẩu ủy thác.
Khi hoạt động dịch vụ ủy thác xuất khẩu hoàn tất, bên nhận xuất khẩu ủy
thác phải lập hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác giao cho bên ủy thác xuất
khẩu kèm theo các chứng từ khác có liên quan như hóa đơn thương mại xuất cho
đối tác nước ngoài, tờ khai hàng hóa xuất khẩu, có xác nhận của hải quan, tờ khai
thuế và biên lai nộp thuế nếu có. Bên giao ủy thác sẽ tiến hành thanh toán tiền
với bên nhận ủy thác về tiền hàng mà bên nhận ủy thác thu hộ và hoa hồng cho
bên nhận ủy thác.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ cụ thể như sau:
20 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
* Đối với bên giao ủy thác XK:
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, kế toán sẽ ghi tăng trị giá hàng gửi bán bên Nợ TK 157, đồng thời
ghi giảm TK hàng hóa trong kho bên Có TK 156. Nếu hàng mua về XK thẳng
mà không qua kho, kế toán sẽ ghi tăng TK hàng gửi đi bán, tăng thuế GTGT

được khấu trừ và giảm lượng tiền để thanh toán.
Các chi phí phát sinh liên quan đến XK lô hàng do bên giao ủy thác chịu,
kế toán sẽ ghi nhận là chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 641, tăng thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có), ghi giảm lượng tiền thanh toán bên Có TK 111, 112, 131.
Khi XK hàng hóa, bên giao ủy thác phải chuyển tiền cho bên nhận ủy thác
thanh toán hộ các khoản thuế và chi phí. Kế toán ghi Nợ TK 131 (Chi tiết cho
từng đơn vị nhận ủy thác), đồng thời ghi giảm các tài khoản tiền vào bên Có TK
111, 112.
Khi nhận được thông báo là hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, được coi
như đã tiêu thụ, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bên có TK 511 đồng thời phản ánh
số tiền phải thu của bên nhận ủy thác bên Nợ TK 131 (chi tiết chi từng đơn vị
nhận ủy thác) theo tỷ giá thực tế. Nếu số tiền bên nhận ủy thác thanh toán cho
bên giao là số tiền sau khi đã trừ hoa hồng ủy thác, thì khoản hoa hồng này bên
giao sẽ coi như một khoản chi phí bán hàng nên sẽ phán ánh bên Nợ TK 641, ghi
tăng tiền thuế GTGT tính trên hoa hồng ủy thác bên Nợ TK 133.
Đồng thời khi ghi nhận doanh thu, kế toán kết chuyển giá vốn từ Có TK
157 sang bên Nợ TK 632.
Khi nhận được số tiền thanh toán về tiền hàng của bên nhận ủy thác, kế
toán sẽ phán ánh tăng lượng tiền ngoại tệ nhận được theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh bên Nợ TK 1122, ghi giảm công nợ với bên nhận ủy thác bên Có
TK 131 (theo tỷ giá ghi sổ). Chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ phản ánh vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính. Đồng thời phản ánh trị giá nguyên tệ bên Nợ TK 007.
21 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Đồng thời kế toán sẽ phải kết chuyển doanh thu XK từ bên Nợ TK 511
sang bên Có các TK thuế XK, thuế TTĐB (Nếu có) để xác định doanh thu thuần.
Khi nhận được thông báo của bên nhận uỷ thác là đã nộp các khản thuế cho
nhà nước, căn cứ vào biên lai thu thuế, kế toán ghi giảm khoản thuế phải nộp cho
nhà nước và bên Nợ TK 3333, đồng thời ghi giảm khoản phải thu của khách
hàng bên Có TK 131 (Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).

* Đối với bên nhận ủy thác XK:
Khi nhận được hàng bên giao ủy thác chuyển để xuất khẩu, căn cứ vào
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên giao ủy thác, kế toán phản ánh
tăng trị giá hàng hóa nhận giữ hộ bên Nợ TK 003.
Bên nhận ủy thác sẽ nhận tiền của bên giao ủy thác để nộp thuế hộ, kế toán
sẽ ghi tăng số tiền nhận về bên Nợ TK 111, 112 và ghi tăng số tiền phải trả cho
bên giao ủy thác bên Có TK 331 (Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác).
Tính thuế XK phải nộp cho nhà nước, kế toán sẽ ghi giảm số tiền phải trả
cho bên giao ủy thác vào bên Nợ TK 331, đồng thời ghi tăng số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước vào bên Có TK 338 (3388) “ Phải trả phải nộp khác”
Khi nộp thuế hộ bên giao ủy thác, kế toán ghi giảm số tiền phải nộp vào
bên Nợ TK 3388, đồng thời ghi giảm số tiền nộp thuế bên có TK 111, 112.
Khi hàng được xác định là tiêu thụ, kế toán sẽ ghi tăng khoản tiền phải thu
của bên nhà nhập khẩu bên Nợ TK 131 đồng thời ghi nhận tăng khoản phải trả
cho bên giao ủy thác bên Có TK 331 theo tỷ giá thực tế. Kế toán có thể phản ánh
tăng doanh thu phần hoa hồng nhận được từ bên giao ủy thác vào Có TK 5113,
tăng . Lúc này số tiền công nợ với bên giao ủy thác ở TK 331 là số tiền thực phải
trả sau khi đã trừ phần hoa hồng ủy thác.
Khi khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng nhập khẩu, kế toán ghi
tăng khoản tiền ngoại tệ nhận được theo tỷ giá thực tế phát sinh và ghi giảm
công nợ với bên nhà NK theo tỷ giá ghi sổ. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
22 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
hạch toán vào doanh thu và chi phí hoạt động tài chính. Đồng thời kế toán ghi
tăng trị giá nguyên tệ bên Nợ TK 007.
Khi bên NK ủy thác thanh toán số tiền hàng cho bên giao ủy thác, kế toán
ghi giảm số tiền hàng XK nhận được bên Có TK 1122 (theo tỷ giá ghi sổ) và ghi
giảm công nợ với bên giao ủy thác bên Nợ TK 331 (theo tỷ giá ghi sổ). Khoản
chênh lệch tỷ giá sẽ hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
Đồng thời ghi giảm trị giá nguyên tệ bên Có TK 007.

Cuối cùng, bên nhận ủy thác XK sẽ thanh toán hộ cho bên giao ủy thác các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến lô hàng xuất khẩu. Kế toán ghi giảm số tiền
bên Có TK 1121, và tăng khoản phải thu khác bên Nợ TK 1388. Ngược lại, nếu
bên giao ủy thác thanh toán số tiền cho bên nhận ủy thác đã trả hộ, kế toán ghi
tăng số tiền nhận được và giảm khoản phải thu khác.
2.2.2.3 Tổ chức sổ kế toán trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
Về chế độ sổ kế toán: Theo chế độ kế toán hiện nay có 5 hình thức kế
toán: Nhật Ký Chung, Chứng Từ Ghi Sổ, Nhật Ký - Sổ Cái, Nhật Ký Chứng từ,
Kế toán máy. Mỗi hình thức kế toán có chế độ sổ khác nhau.
Đối với hình thức Nhật Ký Chung: Sổ kế toán trong kế toán Xuất khẩu của
hình thức này gồm có Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái các TK 511, 632, 156, 521,
531, 532, 641, 111, 1122 131, 331, 133 …., Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ thuế
GTGT, sổ Tiền gửi, Sổ theo dõi tiền mặt tiền gửi bằng ngoại tệ, Sổ quỹ tiền mặt,
Sổ nhật ký Chi tiền, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ Nhật Ký Bán hàng,
Sổ kho.
Đối với hình thức Nhật Ký - Sổ Cái: Sổ kế toán trong kế toán bán hàng bao
gồm: Sổ Nhật Ký, Sổ Cái các tài khoản như TK 511, 632, 156, 131, 521, 531,
532, 641, 111, 1122 131, 133, 331 …., Sổ chi tiết giống như trong hình thức
Nhật ký Chung.
Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có các loại sổ như Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản, các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
23 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Hình thức Nhật Ký - Chứng từ: gồm Nhật Ký Chứng từ, Bảng kê, Sổ cái
các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết.
Tùy từng trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào mà có sự
khác nhau về sổ sách trong kế toán nghiệp vụ XK.
Đối với hình thức chứng từ ghi sổ
Từ các chứng từ gốc như Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, tờ khai hải quan,
hóa đơn thương mại, Giấy báo Có, Giấy báo Nợ… kế toán ghi vào sổ chi tiết như

Sổ chi tiết vật tư hàng hóa, Sổ thuế, sổ Chi tiết Doanh thu, Sổ mặt tiền gửi bằng
ngoại tệ, sổ Tiền gửi ngân hàng, sổ Quỹ Tiền mặt, đồng thời ghi vào các Chứng
từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ kế toán sẽ ghi sổ Cái các TK như TK 511, 156,
157, 632, 131, 1122, và ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán nghiệp vụ xuất khẩu của
những năm trước:
Kế toán nghiệp vụ XK chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán
tại công ty. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các đề tài khoa học và các
luận văn của khóa trước tại trường đại học Thương Mại và tại công ty cổ phần
XNK mỹ nghệ Thăng Long thì em nhận thấy đã có một số công trình và đề tài
nghiên cứu về đề tài này. Cụ thể như:
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK tại công ty XNK dệt may Việt
Nam Vinatex-Inex” do Ths. Phạm Thu Thủy hướng dẫn vào năm 2005. Đề tài đã
đề cập đến các điều kiện ghi nhận doanh thu hàng XK, phương pháp tính trị giá
vốn và phương pháp kế toán tại công ty …từ đó đã đưa ra một số phương pháp
hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK tại công ty. Tuy nhiên, do hình thức bán hàng
XK tại công ty nên hàng giao trước rồi mới thu tiền, do đó số tiền phải thu là khá
lớn nhưng trong bài luận văn lại chưa đề cập đến việc trích các khoản dự phòng
phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK hàng hóa tại công ty CP khoảng
sản trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” do Ths.
24 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
Nguyễn Thị Hà hướng dẫn vào năm 2007 đã chỉ rõ về phương pháp kế toán, đi
sâu vào thời điểm ghi nhận doanh thu và vận dụng trong một số trường hợp đặc
biệt khi XK hàng. Tuy nhiên do số lượng khách hàng và các khoản phải thu của
khách hàng khá nhiều và đa dạng, luận văn vẫn chưa đề cập đến việc hạch toán
và theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng sao cho phù hợp nhất.
Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu thực tế về đề tài kế toán nghiệp vụ XK
mặt hàng thêu ren tại công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long thì cũng đã có

một số sinh viên các trường khác như trường Học Viện Tài Chính, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Đại học Công Đoàn, Học Viện Ngân Hàng …. Đến thực tập và
nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ XK tại công ty. So sánh với các nghiên cứu
trước đó thì đề tài này có sự kế thừa và khác biệt hơn các đề tài trước. Cụ thể là
đề tài này cũng nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ XK tại công ty về các hình thức
XK, phương thức thanh toán, các chứng từ sử dụng, quá trình lưu chuyển chứng
từ, trình tự hạch toán và ghi sổ đối với các nghiệp vụ kế toán về XK. Tuy nhiên,
nếu như các đề tài trước chỉ tập trung nghiên cứu kế toán nghiệp vụ XK một cách
chung chung của tất cả các mặt hàng hoặc chủ yếu đi sâu vào một thị trường nhất
định thì đề tài này đã đi sâu vào các vấn đề thực tế mà công ty đang gặp phải liên
quan đến một mặt hàng cụ thể đó là mặt hàng thêu ren, đồng thời đề tài cũng tìm
hiểu và chỉ rõ nguyên nhân của từng vấn đề đó. Do đó đề tài này hoàn toàn độc
lập và không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đó.
2.4 Phân định vấn đề cần nghiên cứu của kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại
công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long.
Căn cứ vào nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như căn cứ vào
các quyết định trong chế độ kế toán ảnh hưởng đến nghiệp vụ XK hàng hóa,
thông qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty em nhận thấy: Công
ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long là một trong những công ty hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực XNK mặt hàng TCMN , trực thuộc bộ Thương mại.
Trong nhiều năm gần đây, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào
tổng kim nghạch XK mặt hàng TCMN trong cả nước nói chung và mặt hàng thêu
25 GVHD: TS. Nguyễn Tuấn
Duy
ren nói riêng. Đây là một trong những mặt hàng chủ đạo của công ty. Nhóm hàng
này rất được các khách hàng Tây Ban Nha, Pháp, Nhật và Ý ưa chuộng. Do đó
mặt hàng thêu ren thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về kim ngạch XK và có sự ổn
định cao. Công ty đang có dự định tiếp thị mặt hàng này sang thị trường Tây Âu
đồng thời cải tiến, đa dạng hóa quy cách mẫu mã và màu sắc cho phù hợp hơn
với thị hiếu của khách hàng.

Trong những năm tới, công ty cần cố gắng duy trì hiệu quả XK mặt hàng
này, khai thác tối đa những lợi thế và tiềm năng của nó. Chính vì những lý do đó
em đã chọn mặt hàng thêu ren để nghiên cứu về kế toán nghiệp vụ XK nhằm
giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý cũng như có những chính sách phù hợp
với mục tiêu nhằm phát triển mặt hàng này hơn nữa. Cụ thể đề tài tập trung vào
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
- Hệ thống chứng từ, tài khoản bao gồm:
Quy trình kế toán lập chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Hệ thồng tài khoản cũng như cách hạch toán nghiệp vụ phát sinh
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ XK mặt
hàng thêu ren tại công ty.

×