Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.9 KB, 36 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
" Kế toán nguyên vật liệu ở
Công ty Cổ phần Thương mại
và Xây dựng Kinh Đô "
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 1 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong xu thế hội nhập hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ
và cạnh tranh quyết liệt. Bị cuốn trong vòng xoáy đó, các doanh nghiệp phải củng cố
cũng như hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, quy trình sản xuất để có thể tạo
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
Việc quản lý rất quan trọng đối với mỗi công ty, nó giữ vai trò tích cực trong việc
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý NVL trong doanh
nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản xuất sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt nhằm từng bước
nâng cao uy tín và sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường,
công ty Kinh Đô luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng nguyên vật liệu cho phù
hợp và coi đó như một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói
riêng và quản lý sản xuất nói chung. Trong các Doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp,
xây dựng cơ bản) vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh
nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều
kiện để hình thành nên sản phẩm. Vì vậy, việc tăng cường cải tiến công tác quản lý vật
tư phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cường
hiệu quả sử dụng các loài tài sản trong đó hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đóng
vai trò hết sức quan trọng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ


dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công
ty Kinh Đô em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài" Kế toán nguyên vật liệu ở Công
ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Kinh Đô " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Hoàn thiện, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở
những kiến thức đã được học.
- Tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Kinh Đô từ đó đưa ra
các nhận xét và các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Kinh Đô.
1.4. Phạm vi của đề tài.
- Về không gian: Công ty Kinh Đô hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản
phẩm của công ty là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 2 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
chuyển theo địa điểm xây dựng. Do vậy chuyên đề được nghiên cứu tại đại điểm trụ sở
công ty Kinh Đô - Tầng 8, CC5A, Bán đảo Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội và các đội xây dựng công trình của công ty, cụ thể trong đề tài
nghiên cứu là đội xây dựng công trình số 1 – gói thầu số 6 Khu đô thị mới Vân Canh –
Hoài Đức – Hà Nội.
- Về thời gian: Chuyên đề được nghiên cứu trong thời gian thực tập theo quy định
của Trường Đại học Thương Mại
- Về số liệu minh hoạ: Các bảng biểu, sổ sách chứng từ và những số liệu của phòng
tài chính kế toán và các đội xây dựng công trình trong công ty.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số khái niệm.
- Khái niệm nguyên vật liệu: NVL là những đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái
biến dạng để có thành thực thể sản xuất của sản phẩm.
- Đặc điểm nguyên vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi

phí về NVL chiêm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất
kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động,
NVL bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể
của sản phẩm dịch vụ.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ
được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà
nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
- Phân loại vật liệu.
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong
quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu
và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên
sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự
khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử
dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình
xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của
công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào
sản phẩm xây dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 3 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi
ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ

cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản
phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản
xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản
phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như:
xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc
vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại
vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng
cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng
một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu,
quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng
thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp.
1.5.2. Nội dung nghiên cứu.
1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02.
- Ghi nhận nguyên vật liệu. Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi
đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ
tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến vfa đã mua
đang trên đường đi.

+ Chi phí dịch vụ dở dang.
- Đánh giá nguyên vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 4 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Nhập kho. Hàng nhập kho được tính theo giá gốc.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được xác
định như sau:
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực
tế
Giá mua
ghi
Các khoản thuế nhập
khẩu
Chi phí mua thực
tế
Các khoản chiết khấu
nhập kho
=
trên hoá đơn
+
thuế khác (nếu có)
+
(Chi phí vận chuyển bỗc xếp)
-
giảm giá (nếu có)
+ Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chê biến:
Giá thực tế
nhập kho
=

Giá thực tế
xuất kho
+
Chi phí giá công
chế biến
+ Đối với công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Số tiền phải trả cho đơn
vị
gia công chế biến
Giá thực tế vật liệu
xuất thuê chế biến
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế biến
+
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ
dụng cụ thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do
hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
+ Xuất kho.
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá
thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán
phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp

dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng.
Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo
từng lần.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 5 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương
pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá
thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất
kho - số xuất thuộc lần nhận trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau.
Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của
vật liệu nhập kho thuộc các lấn mua vào sau cùng.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác định đơn
giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá
thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực
tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là
giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
1.5.2.2. Kế toán NVL theo quy định của chế độ kế toán theo quyết định 48
1.5.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (06 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07 – VT)
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc
phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên
quan.
1.5.2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Phương pháp thẻ song song.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 6 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình
nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi tiết vật tư
có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 1: Trình tự ghi chép theo phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và
chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.

- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về số lượng
và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
* Trình tự ghi chép:
Sơ đồ 2: Trình tự ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 7 -
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Đối chiếu kiểm tra.
- Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo phương pháp sổ số dư
1.5.2.2.3. Tài khoản sử dụng.
a. Tài khoản kế toán sử dụng.

* Tài khoản 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo
giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện quản
lý và hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia công
chế biến, nhận góp vốn….
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất bán,
xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 8 -
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối
kỳ)
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã
về nhập kho.
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
* Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật

tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử
dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK
128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
b. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
- Khi nhập nguyên vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau:
Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, tăng do nhận vốn góp của các
đơn vị cá nhân khác… Trong mọi trường, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục
kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ
nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp
thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập
kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với
người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số
liệu để kiểm tra và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá thực tế vật liệu. Chi tiết từng loại sản phẩm
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112 … : Tổng giá thanh toán.
Trường hợp hàng đang đi đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà cuối
tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào
tài khoản 151" Hàng mua đi đường":
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111,112 Tổng giá thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 9 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Kế toán phải mở sổ theo dõi số hàng đang đi đường cho tới khi hàng về. Sang
tháng sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản
xuất hay khách hàng…

- Khi xuất kho nguyên vật liệu:
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất
kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh
nghiệp để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại và một số nhu cầu khác.
Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cũng phải đựoc lập chứng từ đầy đủ
đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo các
đối tượng sử dụng và tính ra giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng cũng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm
tra với số liệu, kế toán chi tiết. Để phản ánh các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ
dụng cụ kế toán sử dụng nhiều tài khoản khác nhau như TK 152, TK 153, TK 241 TK
621, TK627, TK 641, TK 642, TK 141… Tuỳ vật liệu, công cụ dụng cụ đều là hàng tồn
kho, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhưng có sự khác nhau về đặc điểm tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy phương pháp kế toán tổng hợp
xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ có sự khác nhau nhất định.
Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác xây dựng
cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác. Căn cứ vào giá thiết kế xuất
kho tính cho từng đối tượng sử dụng kế toán:
Nợ TK 621,627,641,642 …
Chi phí
Có TK 152 Nguyên vật liệu
1.5.2.2.4. Sổ kế toán
a. Sơ lược về các hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi
vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát si Hình thức kế toán Nhật ký
chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 10 -
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Sơ đồ số 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
. Sơ đồ số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 11 -
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ số 06: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 12 -
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
ph
át
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định.
Sơ đồ số 07: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính


Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Đối chiếu, kiểm tra
b. Khái quát hình thức chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 13 -
SỔ KẾ
TOÁN
- Sổ
tổng hợp
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán Kiểm toán

- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Thùy Linh - 14 -
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ.
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nội dung của phương pháp:
- Trong quá trình thực hiện báo cáo điều tra phỏng vấn sử dụng phương pháp phát phiếu
điều tra phỏng vấn đối với nhân viên trong Công ty.
- Nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu bằng phương pháp thực nghiệm tại công ty và đội
xây dựng số 1.

Trình tự tiến hành:
- Nhận mẫu phiếu điều tra phỏng vấn.
- Phát phiếu điều tra phỏng vấn, hướng dẫn người nhận phiếu cách điền thông tin và
nhận lại phiếu.
- Tìm hiểu trình tự kế toán, xem xét chứng từ kế toán.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Định hướng được đề tài nghiên cứu và hoàn thành báo cáo kết quả điều tra phỏng vấn.
- Có nội dung và số liệu để tiếp tục nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Nội dung của phương pháp:
Từ những số liệu thu thập qua các phương pháp trên, sử dụng microsoft excell để xử lý
số liệu.
Trình tự tiến hành:
- Nhập dữ liệu thu thập được vào bảng tính excell.
- Sử dụng các công cụ tính toán theo yêu cầu phân tích số liệu
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Nhờ sử dụng phương pháp xử lý số liệu qua microsoft excell giúp kết quả thu được
nhanh chóng và chính xác.
2.1.3. Phương pháp phân tích số liệu.
Nội dung của phương pháp:
Sử dụng các công cụ phân tích tài chính đã được học.
Trình tự tiến hành:
Xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối
với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu
cầu phân tích.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Phân tích nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các
dữ liệu ban đầu.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TY KINH ĐÔ

2.2.1 Khái quát về công ty Kinh Đô
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CP Thương mại và Xây dựng Kinh Đô tiền thân là Công ty Sản xuất và
Thương mại Việt Hoà được thành lập từ những thành viên có năng lực, được đào tạo từ
những công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, thương mại xuất nhập
khẩu.
Năm 2007, Công ty tập trung mũi nhọn xuất nhập khẩu các sản phẩm là vatạ liệu
jcao cấp trong ngành Xây dựng như Tấm Nhôm phức hợp (Aluminum Composite
Panel), Bulon cường độ cao cho ngành cầu đường (Bolt F10T, S10T) Thép dự ứng lực
và đã gặt hái được nhiều thành công nhất định.
Từ năm 2007 đến đầu năm 2008, xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty liên kết với
các đối tác chuyên thi công để hoàn thiện các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, các toà nhà Văn phòng. Từ đó, công ty nắm bắt các yêu cầu và tổ chức được lực
lượng nhân sự chuyên nghiệp.
Tháng 04 năm 2008, với những bước phát triển đột biến đó, công ty tiến hành cổ
phần hoá thành công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Kinh Đô nhằm nâng cao
năng lực tài chính, đáp ứng tôt những hợp đồng lớn phát sinh. Với đội ngũ quản lý là ký
sư, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhiều thợ lành nghề,
tài chính tốt. Công ty cũng đã có những bước chuyển mình rõ rệt.
Cùng với xu hướng hội nhập, ngày 20 tháng 02 năm 2009, Công ty sát nhập và trở
thành đơn vị thành viên của Cotana Group. Điều đó đã giúp công ty tăng cường năng
lực tài chính, thừa hưởng nền tảng quy trình quản lý, phát huy vị thế của tập đoàn, duy
trì sự tăng trưởng ổn định trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn kinh tế
nước ngoài.
2.2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
- Hoạt động xây dựng.
- Hoạt động tư vãn thiết kế và giám sát công trình.
- Hoạt động thương mại và kinh doanh.
- Hoạt động thương mại xuất nhập khẩu.
2.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ.

Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ
thuật cơ sở hạ tầng;
Tư vấn giám sát lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện công trình hạ tầng, công nghiệp, dân
dụng;
Mua bán vật liệu xây dựng; Dịch vụ cho thuê các loại vật tư, máy móc, thiết bị công ty
kinh doanh;
2.2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trưởng, phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, phòng hành chính tổng
hợp, phòng tài chính kế toán.
Đứng đầu là giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, là người điều hành quản lý vĩ mô toàn công ty. Trực
tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao, nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình
hoàn thành cho bên A. Giám đốc công ty còn là người chủ tài khoản của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc
phân công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về những mặt phân công và đồng thời có thay mặt giám đốc giải quyết
việc phân công.
- Phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, tiếp thị có trách nhiệm tham gia
làm hồ sơ dự thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký
trước khi thi công, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, dự toán tiến độ thi công.
- Phòng tổ chức lao động - hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc
công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của công ty cũng như các đơn vị trực
thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động, đồng thời
giúp giám đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, đề ra
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên lành nghề phục vụ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hoà
phân phối cho các đội (từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi công, thường xuyên
kiểm tra, giám sát về mặt về mặt tài chính đối với các đội xây dựng trực thuộc

công ty. Hạng mục công trình hoàn thành với bên A. Đảm bảo chi lương cho cán bộ
công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.
2.2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người và các nhân viên kinh tế ở các đội được
phân công công tác như sau:
+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế
toán trưởng hiện hành. Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn. Hướng
dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo về mặt tài
chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Tổ chức kiểm tra kế toán. Tổ chức phân tích
các hoạt động kinh tế. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng. Chịu trách nhiệm trước
giám đốc công ty và kế toán trưởng tổng công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
+ Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ: Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng
tháng. Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu tư,
lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, điều động nội bộ trong công ty. Theo dõi công tác
thu vốn các công trình do công ty thi công. Lập báo cáo định kỳ và thường xuyên về
vốn chủ sở hữu của công ty và tổng hợp toàn công ty.
+ Kế toán thanh toán và kế toán tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân
hàng. Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với cung cấp,
các khoản phải thu của khách hàng. Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết
toán chi phí với các xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo
báo cáo theo dõi tình hình thu vốn toàn công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình
trọng điểm khi phát sinh. Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu
động, kế hoạch lao động tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách,
biên bản đối chiếu với cụ thể. Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng trực
thuộc. Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính. Lập phiếu thu chi.

+ Kế toán vật tư và kế toán tiền lương. Theo dõi tình hình N - X - T kho vật liệu
của công ty. Theo dõi thanh toán tạm ứng. Theo dõi thanh toán lương, BHXH toàn công
ty. Lập phiếu nhập, xuất vật tư. Tập hợp, theo dõi chi phí khối cơ quan công ty, tham
gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của công ty.
+ Thủ quỹ kiêm thống kê: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng tháng. Bảo quản theo dõi sổ số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của quỹ. Ghi chép
thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thanh toán các khoản tiền mặt.
+ Kế toán ở các đội xây dựng trực thuộc công ty là các nhân viên kế toán dưới sự
hướng dẫn kiểm tra của phòng kế toán có nhiệm vụ lập chứng từ kế toán phát sinh tại
các đội, tính lương công nhân sản xuất trực tiếp, gián tiếp định kỳ, hay hàng tháng lập
báo cáo gửi về công ty, theo mẫu biểu quy định và yêu cầu của phòng tài chính kế
toán của công ty. Kiểm tra đối chiếu số liệu với phòng tài chính kế toán và tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh cuả từng đội giao cho phòng tài chính kế toán vào cuối
tháng.
2.2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu và kết quả phân tích.
2.2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Các công trình của công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau
khi hợp đồng kinh tế được kí kết. Công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao
nhiệm vụ cho các phòng ban.
Chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến độ và các phương án đảm bảo
cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ
cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư hay với Công ty.
Việc quản lý vật tư công ty chủ yếu giao cho Phòng Vật tư theo dõi tình hình mua
vật tư cho đến khi xuất công trình. Máy móc thi công chủ yếu là của Công ty, ngoài ra
Công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công và do phòng vật tư chịu
trách nhiệm vận hành, quản lý trong thời gian làm ở công trường.
Lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân của Công ty, chỉ thuê lao động phổ
thông ngoài trong trường hợp công việc gấp rút, cần đảm bảo tiến độ thi công đã ký kết
trong hợp đồng.

Chất lượng công trình do bên A qui định. Trong quá trình thi công, nếu có sự
thay đổi phải bàn bạc với bên A và được bên A cho phép bằng văn bản nên tiến độ thi
công và chất lượng công trình luôn được đảm bảo.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, bằng sự nỗ lực của bản thân, cộng với sự quan
tâm của công ty xây dựng Kinh Đô, Công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng phạm
vi hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và có thị trường ổn định.
2.2.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty xây dựng Kinh Đô hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản:
nhận thầu, thi công các công trình làm đường. Do đặc điểm là xây dựng cơ bản nên thời
gian hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình có quy mô lớn hay
nhỏ.
Trong quá trình thi công luôn có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm tra chất
lượng của bên A và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và chất lượng
công trình. Ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 08: khái quát quy trình sản xuất sản phẩm
2.2.2.3. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng cơ bản như nhà,
đường. Đó là những công trình sản xuất dân dụng, có đủ điều kiện để đưa vào sản xuất,
sử dụng và phát huy tác dụng. Nói cách khác rõ hơn, nó là sản phẩm của công nghệ xây
dựng và gắn liền trên một địa điểm nhất định, được tạo thành bằng vật liệu xây dựng,
máy móc thiết bị và lao động.
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Kinh Đô.
2.2.3.1. Đặc điểm NVL và kế toán NVL tại công ty Kinh Đô
- Đặc điểm NVL
Công ty Kinh Đô là một đơn vị xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty sản
xuất ra bao gồm nhiều loại NVL hợp thành từ nhiều nguồn thu khác nhau. Tất cả những
điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về chủng loại vật liệu ở đây.
Chi phí NVL ở Công ty chiếm tới khoảng 70 - 80% trong toàn bộ chi phí xây
dựng và trong tổng giá thành công trình. Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý và hạch
Tổ chức hồ sơ

đấu thầu
Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
thảo luận
Hợp đồng kinh tế với
chủ đầu tư
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Lập phương án tổ
chức thi công
Bảo vệ phương án và
biện pháp
thi công
Tiến hành thi công
theo thiết kế
được duyệt
Tổ chức nghiệm thu
khối lượng và chất
lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
CT hoàn thành làm quyết
toán bàn giao CT cho chủ
đầu tư
toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Do điều kiện
nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại nguyên liệu, vật
liệu mang tính chất đặc thù của Công ty và chính xác khoán sản phẩm đến từng tổ đội
sản xuất, nên tại Công ty không bố trí hệ thống kho tàng mà chỉ có những bãi dự trữ
NVL phục vụ cho nhu cầu của từng công trình được tổ chức ngay dưới chân của từng

công trình và chỉ dự trữ một lượng vừa đủ cho công trình đó.
- Phân loại NVL
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật
liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành
nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử
dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại được chia
thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép
Φ 6A1, thép Φ10A1, thép Φ 20A2… thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê
tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao
xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có
phế liệu thu hồi.
2.2.3.2 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập vật tư
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Hóa đươn thông thường.
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, bảng kê phiếu nhập kho, phiếu chi,
báo cáo thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của Ngân hàng
Sơ đồ 09: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
2.2.3.3. Kế toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty xây dựng Kinh Đô thực chất là theo dõi mọi vấn đề
về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL. Việc
hạch toán chi tiết NVL tại Công ty xây dựng Kinh Đô được tiến hành theo phương pháp

thẻ song song.
a) Khi thu mua và nhập kho vật liệu.
+ Đối với vật liệu chính sử dụng thi công.
- Khi vật liệu về đến chân công trình trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng kế toán
thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu ghi số lượng thực
nhập vào " Phiếu nhập vật tư " (Bảng số 2 – Phụ lục) có xác nhận của hai bên.
- Hàng ngày, căn cứ vào khối lượng thực nhập trong ngày kế toán đội viết phiếu nhập
kho. (Bảng số 3 – Phụ lục) phiếu nhập kho được lập thành 03 liên.
- Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ.
- Liên 3: Kế toán đội gi kèm theo hoá đơn thanh toán.
- Định kỳ theo thoả thuận của bên cung cấp là một tháng, thống kê đội cùng với người
cung cấp lập "Biên bản đối chiếu khối lượng” (Bảng số 4 – Phụ lục) có xác nhận của
bên giao và bên nhận nếu phát hiện thừa, thiếu, không đúng phẩm chất ghi trên chứng
từ thống kê đội sẽ báo cho phòng Kế hoạch đồng thời cùng người giao hàng lập biên
bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp. Thủ kho không được tự ý nhập
vật liệu như trên nếu chưa có ý kiến của phòng kế hoạch.
+ Đối với vật liệu khác
Đối với các loại vật tư này thì chỉ cần căn cứ vào các hoá đơn bán hàng (bảng số
9 - Phụ lục), kế toán đội làm thủ tục nhập kho bình thường mà không cần biên bản đối
chiếu khối lượng.
b) Khi xuất kho vật liệu
Phòng
kế hoạch
vật tư
Kế toán
NVL
Thủ khoKế toán
đội
Thủ

trưởng,
KT
trưởng
Nghiên
cứu nhu
cầu sử
dụng vật

Ghi sổNhận vật
tư, xuất
vật tư
Lập phiếu
nhập kho,
phiếu
xuất kho
Ký hợp
đồng mua
hàng,
duyệt
lệnh xuất
Bảo
Quản,
Lưu
Trữ
Công ty Kinh Đô là đơn vị xây dựng với các đội XDCT đóng trên nhiều địa bàn
ngay tại chân công trình nên vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng
các công trình theo những hợp đồng mà Công ty đã ký kết. Để tiện cho việc tính toán
giá vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Nhận mặt
bằng thi công công trình nào mới mua vật liệu dự trữ cho công trình đó ngay tại chân
công trình nên việc xác định giá thực tế xuất kho là tương đối hợp lý và dễ làm. Việc

xuất kho vật liệu được tiến hành theo trình tự sau.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư của công trình, kế toán đội có trách nhiệm cung cấp
cho các đội đúng yêu cầu của tiến độ thi công. Kế toán đội sẽ viết “Phiếu xuất kho”
(Bảng số 6 - Phụ lục) cho công trình theo yêu cầu. Vật tư được định sẵn cho từng công
trình tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức mà vẫn sử
dụng phiếu xuất kho vật tư thông thường. Kế toán đội căn cứ vào bản khoán của từng tổ
để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật tư cho công trình. Các trường hợp xuất vật tư
để điều động nội bộ cũng được sử dụng phiếu xuất vật tư. Phiếu xuất kho có thể lập
riêng cho từng thứ vật liệu hoặc chung cho nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng kho và sử
dụng cho một công trình. Nếu vật liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được cấp trên ký
duyệt.
Phiếu xuất vật tư được lập thành ba liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để ghi sổ
- Liên 3: Kế toán đội giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận.
c) Hạch toán chi tiết quá trình nhập - xuất – tồn kho vật liệu.
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty xây dựng Kinh Đô thực chất là theo dõi mọi
vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL.
Việc hạch toán chi tiết NVL tại Công ty xây dựng Kinh Đô được tiến hành theo phương
pháp thẻ song song. Tại văn phòng kế toán Công ty khi nhận được “Phiếu nhập kho”,
“Phiếu xuất kho” do phòng kế hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Bảng tổng hợp chi tiết
vatạ liệu sử dụng thi công” (Phụ lục) cho từng loại vật liệu, từng đội, từng công trình để
theo dõi biến động của NVL cả về mặt giá trị và hiện vật.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán hàng hoá được diễn ra nhanh gọn trên
cơ sở thuận mua vừa bán. Vật tư của Doanh nghiệp thông thường được mua chịu với
thời hạn trả khoảng một hoặc hai tháng. Khi giao hàng bên cung cấp đồng thời lập hoá
đơn (thường là hoá đơn phụ còn hoá đơn đỏ - hoá đơn GTGT thì khoảng một hoặc hai
tháng mới tổng hợp một lần) do vậy không có trường hợp hàng về mà không có hoá đơn
chưa về và ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng về và hoá đơn
cùng về. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty sử dụng sổ chi tiết

thanh toán với người bán. Trong tháng, dựa vào các “Phiếu nhập kho” và các chứng từ
thanh toán như: Giấy báo nợ của Ngân hàng, Phiếu chi, kế toán lập sổ chi tiết thanh toán
với người bán. Sổ này được mở cả năm cho người bán hay đơn vị bán và được mở riêng
cho từng đội công trình và chi tiết đối với từng người bán. Mỗi người cung cấp được mở
một hoặc một vài trang sổ tuỳ theo mức độ phát sinh nhiều hay ít. Việc theo dõi ghi
chép chi tiết trên sổ chi tiết thanh toán phải trả người bán (Tài khoản 331) (Bảng số 11 -
Phụ lục) được thực hiện theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn từ khi phát sinh đến khi
thanh toán xong.
2.2.3.4. Tài khoản sử dụng.
a) Tài khoản sử dụng.
Hiện nay công ty cổ phần Kinh Đô đang áp dụng chế độ kế toán theo quyế định
số 48/QĐ - BTC của Bộ Tài chính.
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng
những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK621, TK
623, TK 627, TK 642. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi
tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK
1522 "NVL phụ", TK 3331
Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập
xuất vật liệu và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản
311, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 642, tài khoản 627.
b) Các nghiệp vụ chủ yếu.
Đối với NVL- CCDC về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến
trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước-
tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn
do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường hợp
hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất
là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết
thanh toán với người bán- tài khoản 331 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để

theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán
với từng người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu- công cụ dụng cụ ở phần kế toán
chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 07 năm 2009, kế toán tiến hành định khoản
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá
trình thanh toán với người bán.
- Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người
bán.
Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi theo định khoản và sổ cái TK152
Nợ TK152: 435.000.000
Nợ TK133: 43.500.000
Có TK 331: 478.500.000
Nợ TK152: 652.500.000
Nợ TK 133: 65.250.000
Có TK 331: 717.750.000
- Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền tạm ứng
giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn bán hàng thông thường ngày
12/07/2009, số 8175 nhập nhựa đường công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền tạm
ứng, số tiền ghi trên hoá đơn số 8175 ngày 12/07/2009 là 1.680.000đ. Căn cứ hoá
đơn trên kế toán ghi sổ chứng từ ghi sổ theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT).
Nợ TK152: 1.680.000 đ
Có TK 141: 1.680.000
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ thi công kế toán ghi
Nợ TK 621:
Có TK 152:
- Cuối kỳ kết chuyển
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình
Có TK 621: Nguyên vật liệu
2.2.3.5. Sổ kế toán.
- Sổ tổng hợp:

Sổ cái tài khoản 331
Sổ cái tài khoản 141
Sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tài khoản 621
- Sổ chi tiết
Sổ chi tiết theo người bán
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết người tạm ứng
Sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công trình
- Cơ sở số liệu và phương pháp ghi sổ;
- Số dư đầu năm: căn cứ vào số dư đầu năm trên sổ này năm trước để ghi số dư
Nợ hoặc Có.
- Cột tài khoản đối ứng được ghi các Tài khoản có liên quan đến tài khoản 331-
Phải trả người bán
- Cột số phát sinh:
+ Bên Nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán (phiếu chi tiền mặt, giấy uỷ nhiệm
chi tiền vay, tiền gửi Ngân hàng….) kế toán ghi sổ chi tiết Tài khoản 331 (số hiệu, ngày
tháng của chứng từ) số tiền thanh toán được ghi vào cột phát sinh Nợ theo từng chứng
từ.
+ Bên Có: căn cứ vào các hoá đơn (Phụ lục) ghi vào sổ chi tiết các nội dung: số
hóa đơn, ngày tháng trên hoá đơn và ghi giá trị vật liệu nhập và phần thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ vào cột phát sinh Có theo chứng t ừ
Đồng thời, căn cứ vào “Sổ chi tiết thanh toán với người bán” chi tiết Tài khoản 331 để
theo dõi tổng số tiền phát sinh khi mua chịu vật liệu.
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ ( Phụ lục). Chứng từ ghi sổ được lập định
kỳ mỗi tháng hai lần, các số liệu trên bảng tổng hợp được tổng hợp theo từng tài khoản,
mỗi tài khoản được ghi trên một dòng trong chứng từ ghi sổ. Kế toán định khoản lên
chứng từ ghi sổ.
Cuối mỗi tháng sau khi lên chứng từ ghi sổ ở các phần hành, chứng từ ghi sổ
(Bảng số 21,22,23,24,25,26 - Phụ lục) được chuyển đến cho kế toán tổng hợp để đánh

số chứng từ ghi sổ và vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” (Bảng số 27 - Phụ lục). Số hiệu
của chứng từ ghi sổ được theo dõi liên tục và đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn. “Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ” được mở cho cả năm và mỗi tháng được bố trí trên một trang sổ.
Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp cộng dòng tổng cộng để lấy số liệu đối chiếu với “Sổ
cái”
Chứng từ ghi sổ sau khi đã đăng ký số hiệu ở “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” được
sử dụng để ghi vào “Sổ cái” (- Phụ lục) các tài khoản
Từ “Sổ cái” các tài khoản, kế toán tổng hợp đối chiếu với các bảng tổng hợp chi
tiết các phần hành kế toán và lên “Bảng cân đối phát sinh”. Từ đó cuối kỳ lên “Báo
cáo tài chính”
Vật liệu nhập kho của các đội chủ yếu từ nguồn mua ngoài là chính, còn lại là do
Công ty cung cấp. Đối với các loại vật tư mua ngoài thì các đội tự tìm nguồn và ký hợp
đồng mua, có ý kiến của Giám đốc. Các đội sau khi thu mua nhập kho vật liệu có đầy đủ
hoá đơn chứng từ hợp lệ làm giấy vay hoặc giấy đề nghị thanh toán gửi lên văn phòng
kế toán Công ty, căn cứ vào Hợp đồng kinh tế đã ký kết về thời hạn nợ và phương thức
thanh toán, phòng kế toán Công ty sẽ chuyển trả theo giấy vay hoặc viết phiếu chi cho
đội.
Hạch toán kế toán vật liệu ở Công ty chia làm hai phần:
- Hạch toán kế toán vật liệu chính sử dụng thi công.
- Hạch toán kế toán công cụ dụng cụ và vật tư khác.
Đối với vật liệu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT, Hoá
đơn bán hàng mà phòng kế hoạch và kế toán các đội chuyển đến, phòng kế toán lập
phiếu định khoản kế toán (ở Công ty xây dựng Kinh Đô phiếu định khoản kế toán
không được lập chi tiết mà được lập chung kết hợp với chứng từ ghi sổ). Căn cứ vào
“phiếu nhập kho” kế toán đội gửi lên kế toán Công ty tiến hành lập “Bảng kê nhập kho
vật liệu” (Phụ lục)để theo dõi vật liệu nhập trong tháng.
Phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hàng tháng kế toán căn cứ vào các hoá
đơn đầu vào để kê khai thuế, hàng tháng báo cáo cho cơ quan thuế chủ quản theo “Bảng
kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” (Phụ lục) .
Vật liệu của Công ty được xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khi

xuất dùng nguyên vật liệu kế toán văn phòng Công ty phải theo dõi chi tiết Tài khoản
621 - “Chi phí NVL trực tiếp” cho từng công trình, nếu xuất vật liệu cho bộ phận quản
lý đơn vị thì hạch toán vào Tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung”, nếu xuất cho bộ
phận quản lý Doanh nghiệp thì được hạch toán vào tài khoản 642 - “Chi phí quản lý
Doanh nghiệp”.
Khi xuất dùng vật liệu kế toán ghi:

×