Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.38 KB, 64 trang )

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT.
DN Doanh nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TK Tài khoản
Trường ĐH Thương mại
LỜI NÓI ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những
vấn đề rất quan trọng vì đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, mà còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò tái
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một DN, một xã hội được coi là phát
triển khi lao động có năng suất, chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Như vậy trong chiến lược kinh doanh của một DN, yếu tố người lao động luôn
đạt vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao
động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền công, tiền lương. Gắn với
tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Kế toán thanh toán với người lao động là vấn đề quan trọng và cần thiết cho cả
DN và người lao động. Vì vậy việc hạch toán và phân bổ chính xác tiền lương cùng
các khoản thanh toán theo lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng, thanh toán kịp
thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng
năng suất lao động và cải thiện đời sống cho người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ đình em đã tiếp xúc với thực tế công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán thanh toán với người lao động, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ phòng Kế toán Công ty, sự hướng dẫn chu đáo của Thầy giáo TS. Phạm Đức
Hiếu em chọn đề tài:” Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH


MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình”
Chuyên đề báo cáo gồm có 3 phần:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thanh toán với
người lao động trong Doanh nghiệp.
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.2 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán thanh toán với người lao động
1.2.2 Kế toán thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán hiện
hành
2
Trường ĐH Thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán thanh toán với
người lao động tại Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN Xây Lắp Điện I- Mỹ
Đình.
2.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.2 Thực trạng kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH MỘT
THÀNH VIÊN Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình.
2.2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình
2.2.2 Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp
Điện I- Mỹ Đình.
2.2.2.1 Đặc điểm và quản lý các khoản thanh toán với người lao động tại công ty .
2.2.2.2 Kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp
Điện I- Mỹ Đình.
a. Chứng từ và luân chuyển chứng từ
b. Tài khoản và vận dụng tài khoản
c. Sổ kế toán
Chương 3: Kết luận và các kiến nghị hoàn thiện kế toán thanh toán với người
lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình.
3.1 Các kết luận và phát hiện.
3.2 Đề xuất hoàn thiện kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty TNHH

MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể tránh
khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy
T.S Phạm Đức Hiếu.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Trường ĐH Thương mại
CHƯƠNG 1:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương
a. Khái niệm về tiền lương
-Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng
thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn
ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỉ
luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
b. Khái niệm về lao động
- Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi
trường tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc đem lại hiệu quả của công tác quản lý. Trong
lao động, người lao động (công nhân viên chức) có vai trò quan trọng nhất. Họ là
những người trực tiếp tham gia vào quản trị hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham
gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho tiêu dùng của xã hội.
- Lao động trực tiếp là những công nhân điều khiển máy móc, thiết bị làm ra sản

phẩm như công nhân tiện, nguôi, bào, khoan trong các công ty cơ khí chế tạo; là công
nhân nề, mộc, lắp đặt điện nước,…trong các công ty xây dựng.
- Lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở
doanh nghiệp như nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng, ban của doanh nghiệp
như kế toán, thống kê, kế hoạch, tổ chức nhân sự…
4
Trường ĐH Thương mại
- Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra
các loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù
lao trả cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong ba
yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra. Chi phí về lao
động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, muốn quản lý tốt chi
phí sản xuất, trước hết phải quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và quản lý từ
lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động.
+ Quản lý số lương lao động là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp bố
trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao
động của doanh nghiệp.
+ Quản lý chất lượng lao động bao gồm quản lý thời gian, số lượng và chất
lượng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng
hợp đồng giao khoán,… Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và
nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích thi đua trong lao động sản
xuất kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả
thù lao cho người lao động đúng đắn và hợp lý.
c. Bản chất kinh tế của tiền lương
- Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi
dưỡng sức lao động.
- Tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: đúng chế độ
tiền lương của Nhà Nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ

luật và tăng cường thi đua lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay
nghề và hiệu suất công tác.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… các khoản này cũng góp phần trợ giúp người lao
động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
5
Trường ĐH Thương mại
- Tiền lương có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, nó là công cụ
khuyến khích vật chất đối với người lao động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
của sản xuất kinh doanh, là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất.
- Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp(BHTN).
1.1.2. Quỹ tiền lương và thành phần quỹ lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp (DN)
phải trả cho toàn bộ CBCNV của DN. Quỹ tiền lương do DN trực tiếp chi trả và quản
lý. Quỹ lương của DN bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương tính theo công nhật, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan như: việc đi học tập, hội nghị, nghỉ phép năm,… trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,…
Ngoài ra quỹ lương còn có các khoản chi trợ cấp bảo hiểm cho nhân viên trong
thời gian ốm đau, tai nạn, thai sản,…
Về phương diện hạch toán quỹ lương của DN được chia thành hai loại:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho CBCNV trong thời gian thực hiện

nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CBCNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân nghỉ theo chế độ
hưởng lương.
6
Trường ĐH Thương mại
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác hạch toán tiền lương, phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm, trong chi phí quản lý, chi phí lưu thông.
Với các DN quản lý chặt chẽ quỹ lương và chi theo đúng mục đích. Phải xây
dựng một quy chế trả lương phù hợp dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức trả
lương và phải lựa chọn được một phương pháp xác định đơn giá tiền lương phù hợp
với điều kiện riêng có của DN mình. Ngoài ra, DN không được sủ dụng quỹ lương vào
mục đích khác ngoài việc chi trả lương.
1.1.3 Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
* Các hình thức trả lương
Theo Điều 7 Nghi định số 114/2002/ND – CP ngày 31/12/2002. Nhà Nước quy định
cụ thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp Nhà Nước bao gồm:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương hỗn hợp
Chúng ta không nên áp dụng các hình thức trả lương một cách máy móc vì không có
hình thức trả lương nào là ưu cả. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra các hình thức
trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
*Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các doanh
nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền cho lao động theo
hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động làm công tác quản lý,
làm việc ở các bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp. Hình thức này cũng

được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả lao động không thể xác định
bằng những sản phẩm cụ thể. Trả lương theo thời gian được căn cứ vào mức lương cấp
bậc, lương hợp đồng và số ngày làm việc thực tế của người lao động để tính tiền lương
phải trả.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập với kết
quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
7
Trường ĐH Thương mại
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, người ta
trả lương theo hai chế độ:
- Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương cao
hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng = Lương cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày, việc
chấm lương theo hình thức này có thể khuyến khích người lao động đi làm đều.
Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương tháng = Lương ngày x số ngày làm việc thực tế
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ
thực tế làm việc trong ngày
Tiền lương ngày
Lương giờ =
8 giờ
Lương tháng = Lương giờ x số giờ làm việc thực tế.
Việc trả lương theo hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động và khó đánh giá công việc thật chính xác
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hoặc chất lượng đã quy định như: thưởng năng suất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật …
Chế độ này áp dụng chủ yếu đối với những công nhân làm việc như: công nhân
sửa chữa, điều khiển thiết bị, những công nhân làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hóa, những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng
8
Trường ĐH Thương mại
Hình thức trả lương này khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương
theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của
người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu
xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm tới trách
nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế
độ tiền lương này càng được mở rộng hơn.
* Trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất
hiện nay. Thực chất tiền lương theo sản phẩm trả cho người lao động căn cứ vào số
lượng và chất lượng sản phẩm đã làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lương đã xác định.
Tiền lương sản phẩm = Sản phẩm thực tế x Đơn giá tiền lương
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hẳn hình thức trả lương theo thời gian thể
hiện ở chỗ:
+ Trả lương theo sản phẩm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng và chất lượng, gắn thu nhập về tiền công với kết quả sản xuất kinh doanh của
mỗi người. Do đó, kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp
lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương theo
sản phẩm bao gồm nhiều hình thức trả lương khác nhau:

- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định
mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Thực chất của việc
chi trả lương là dựa trên đơn giá tiền lương đã được quy định, sản phẩm làm ra càng
nhiều thì trả lương càng cao và ngược lại.
Đơn giá tiền lương cố định được tính theo công thức:
ĐG = Lcb / Q đm hoặc ĐG = Lcb x T
9
Trường ĐH Thương mại
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương
Lcb: Lương cơ bản
Qđm: Định mức sản lượng
T: Định mức thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lương này áp dụng đối với công việc một số công nhân cùng làm
chung một công việc nhưng khó xác định được kết quả lao động từng cá nhân.
Đơn giá tiền lương được xác định theo công thức sau:
ĐG = Tổng L/ Qđm hoặc ĐG = Tổng L x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương theo sản phẩm tập thể
Tổng L: Tổng tiền lương tính theo cấp bậc cả tổ
Qđm: Định mức sản lượng
T: Mức thời gian
Khi tiến hành trả lương theo chế độ này cần chú ý phân phối tiền lương cho các
thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ. Tùy
từng trường hợp cụ thể để áp dụng các phương pháp: chia bình quân, dùng hệ số giờ,
dùng hệ số điều chỉnh…
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động công nhân chính hưởng lương theo sản
phẩm như: công nhân sửa chữa máy, công nhân điều chỉnh thiết bị cơ khí…
Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lương của công nhân lại bị phụ thuộc
vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
L
ĐG =
M x Q
10
Trường ĐH Thương mại
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
L: Lương cấp bặc của công nhân phụ
Q: Mức sản lượng của công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại
Tiền lương của công nhân gián tiếp là:
L = ĐG x Q
Q: Tổng sản phẩm do công nhân chính đạt được (thuộc các máy do công nhân
phục vụ)
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Thực chất của hình thúc này là sự hoàn thiện của hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp cá nhân.
Theo đó tiền lương của công nhân bao gồm hai phần:
+ Phần tiền lương tính theo sản phẩm thực tế làm ra.
+ Phần tiền thưởng căn cứ vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số
lượng của chế độ tiền thưởng quy định.
L x (m x h)
Lth = L +
100

Trong đó:
Lth: Tiền công trả theo sản phẩm có thưởng.
L: Tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % Tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thường.
h: % hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
Hình thức trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu trong sản xuất: Khi
công việc đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có
11
Trường ĐH Thương mại
tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những bộ phận sản xuất khác có liên quan, góp phần hoàn
thành vượt mức kế hoạch doanh nghiệp.
Nguồn tiền để trả thêm cho chế độ này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí sản xuất
gián tiếp cố định, những sản phẩm vượt mức sẽ được trả theo đơn giá lũy tiến.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
Lt = (Qđm x Đbq) + (Qvm x Đlt)
Trong đó:
Lt: tiền lương được tính trong tháng.
Qđm: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong phạm vi định mức.
Đbq: Đơn giá tiền lương bình quân.
Qvm: Số lượng sản phẩm vượt định mức.
Đlt: Đơn giá tiền lương lũy tiến quy định.
Việc áp dụng chế độ trả lương này có thể dẫn đến tốc độ tăng của tiền lương
bình quân, vì thế cần phải chú ý một số yêu cầu sau :
+ Phải xác định chính xác mức khởi điểm và đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa
các tỷ lệ tăng lên của đơn giá trong biểu lũy tiến.
+ Nên áp dụng trong phạm vi nhỏ, ở từng thời điểm cụ thể mới đem lại hiệu quả
kinh tế. Nếu áp dụng tùy tiện sẽ dẫn đến bội chi quỹ lương.
- Hình thức trả lương khoán.
Hình thức trả lương này áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết sẽ

không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
Hình thức trả lương này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công
việc nông nghiệp như: Sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa
vào sản xuất.
Nhìn chung công ty muốn trả công cho người lao động theo phương pháp
khuyến khích lao động nhưng để hình thức này phát huy tác dụng, điều kiện kiên
quyết là công ty phải tiêu chuẩn hóa công việc, phải xây dựng các định mức lao động
có căn cứ khoa học, tạo điều kiện để tính toán đơn giá trả lương chính xác. Ngoài ra,
12
Trường ĐH Thương mại
còn thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, làm tốt công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động để họ nhận thức trách nhiệm khi làm
việc hưởng công theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình
thức trả lương theo sản phẩm, theo hình thức này tiền lương được chia thành hai bộ
phận:
+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập
tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và
ngày công làm việc của người lao động.
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức trả
lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình thức trả
lương hỗn hợp. Theo hình thưc này quỹ lương được tính như sau:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá tiền lương =
Thu nhập tính lương kế hoạch
Thu nhập tính

lương kế hoạch
(thực tế)
=
Tổng doanh
thu kế hoạch
(thực tế )
_
Tổng chi phí vật chất
ngoài lương kế hoạch
(thực tế)
13
Trường ĐH Thương mại
1.1.4. Các khoản phải trả khác ngoài lương và các khoản khấu trừ vào lương
Trong DN, ngoài việc người lao động được trả các khoản tiền lương, người lao
động được hưởng các quỹ Phúc Lợi của DN, quỹ tiền thưởng,và các khoản trợ cấp
dưới các hình thức khác nhau. Những khoản này không nằm trong quỹ tiền lương vì
nó không mang nội dung của các khoản phụ cấp lương mà là những khoản chi thể hiện
sự quan tâm chăm lo của Nhà Nước đối với đời sống sức khỏe, gia đình của người lao
động.
Theo quy định hiện hành, ngoài tiền lương trả cho người lao động, DN phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí trích theo tiền lương bao
gồm các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động như: Tiền tạm ứng chưa chi
hết, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết
định xử lý.
1.1.5 Các khoản, quỹ bảo hiểm và quy định về trích lập, sử dụng các khoản bảo
hiểm.
a. Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định Nhà Nước, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH theo
tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người

lao động. Trong đó có 16% do đơn vị sử dụng lao động trả vào phần này được hạch
toán tính vào chi phí của DN, 6% do người lao động đóng góp, phần này trừ vào thu
nhập hàng tháng của người lao động.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Theo cơ chế hiện
hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả. Các
trường hợp được chấp nhận chi trả:
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp là 75% mức tiền lương mà người lao động đó đã
đóng góp BHXH trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: Trong trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp bằng 100% mức
lương mà người đó đã đóng BHXH trước khi nghỉ.
14
Trường ĐH Thương mại
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian điều trị được
hưởng 100% mức lương đang hưởng. Sau đó tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng
lao động sẽ hưởng mức lương trung bình của công chức Nhà Nước.
- Trợ cấp thôi việc, hưu trí: Khi nghỉ hưu tùy theo thời gian đóng góp BHXH
lương được hưởng 55% tiền lương đóng góp.
b. Bảo hiểm y tế.
Được hình thành tạo nguồn kinh phí tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập hàng
tháng theo chế độ quy định. Theo quy định hàng tháng DN trích lập BHYT 4,5% trên
tổng số tiền lương theo hệ số cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên phải trả cho
người lao động. Trong đó 3% DN phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, và người lao động chịu 1,5% trừ vào lương.
BHYT được nộp nên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm sóc
sức khỏe cho công nhân như khám bệnh, trị bệnh.
c. Kinh phí công đoàn
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của DN hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao

động trong tháng. Số KPCĐ được trích lập và phân cấp quản lý và chi tiêu theo quy
định: 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên của DN, 2% để lại cho DN để chi tiêu
cho hoạt động tổ chức công đoàn ở DN.
Trích KPCĐ nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn để
chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong DN.
d. Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định hàng tháng BHTN được tính 2% trên tổng số tiền lương theo hệ
số cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên phải trả cho người lao động. Trong đó
1% DN phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động chịu trừ vào
lương.
Như vậy, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương
phải trả cho công nhân viên hợp thành chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất
15
Trường ĐH Thương mại
kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích lập và chi tiêu sủ dụng các quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN có ý nghĩa không chỉ với việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa cả với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao
động trong DN.
1.1.6 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng thời gian lao
động, chất lượng lao động và số lượng lao động.
Thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán
thời gian lao động, kết quả lao động và tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các
chứng từ trên, việc tính lương tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động
theo hình thức trả lương đang được Doanh Nghiệpquy định, kế toán lao động tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương
với người lao động: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người
lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận( phòng, ban, tổ

chức, nhóm )tương ứng với bảng chấm công.
Cở sở bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và
phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán ,mỗi lần thanh toán lương người lao động
phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Thanh toán lương với người lao động được chia làm kỳ trong tháng:
- Kỳ 1: Tạm ứng
- Kỳ 2: Thanh toán tiền lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào
lương theo chế độ đã quy định.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán thanh toán với người lao động.
1.2.1 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán thanh toán với người lao động
16
Trường ĐH Thương mại
a. Yêu cầu:
Cùng với sự phát triển kinh tế, hệ thống kế toán của nước ta đã không ngừng
được đổi mới cho phù hợp. Nhưng do tính chất công việc, cải cách hệ thống kế toán
rất phức tạp, lại diễn ra rất khẩn trương nên chắc chắn còn có nhiều khuyết điểm và có
những quy trình chưa được hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán DN chưa
được xây dựng thích ứng, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý
kinh tế tài chính của các DN Việt Nam hiện nay và tương lai. Nhưng trong quá trình
nền kinh tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế mới nảy sinh mà khi xây
dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường trước được. Thêm nữa, khi áp dụng
vào từng mô hình DN cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ
thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu của DN, với đặc điểm kinh doanh của từng đơn
vị cụ thể, có như vậy thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt vai trò của mình trong công
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế DN.
Các khoản thanh toán với người lao động là một bộ phận chiếm tỷ trọng tương
đối lớn cấu thành nên chi phí của DN. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chính của

DN đó là lợi nhuận. Chính vì vậy kế toán thanh toán với người lao động đóng một vai
trò quan trọng trong toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Để thực hiện được mục tiêu
cuối cùng của DN thì đòi hỏi công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ các khoản thanh
toán với người lao động phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, luôn đổi mới
và ngày càng hoàn thiện.
Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Nhà nước ta thường xuyên
ra các thông tư nhằm ngày càng hoàn thiện hơn nữa chế độ tài chính. Từ thực tế cho
thấy yêu cầu hoàn thiện bộ máy kế toán ở các DN nói chung và ở công ty TNHH MTV
xây lắp điện I- Mỹ Đình nói riêng là hết sức quan trọng và cấp thiết. Muốn thực hiện
được điều này chúng ta phải đảm bảo làm tốt các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các chính sách chế độ: trong nền kinh tế thị trường khi các DN tiến
hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình ( thị trường) và bàn
tay hữu hình (Nhà nước) thì việc sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hòa
giữa tính khoa học và nghệ thuật làm sao cho vừa đúng quy định của Nhà nước nhưng
17
Trường ĐH Thương mại
vẫn có tính mềm dẻo nhạy bén cần thiết. Đặc điểm kinh doanh của bộ máy quản lý của
các DN khác nhau nhưng việc hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động phải đảm bảo tuân thủ đúng các chính sách chế độ của Nhà nước ban
hành.
- Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN: Chế độ kế toán ban hành ra là một
chuẩn mực chung cho tất cả các DN trong nền kinh tế. Nhưng thực tế thì không phải
DN nào cũng giống DN nào, mỗi DN đều có đặc điểm kinh doanh và quản lý riêng
biệt. Chính vì vậy để việc hoàn thiện đạt hiệu quả cao nhất thì đòi hỏi phải phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của từng DN.
- Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo nhằm phục
vụ tốt công tác quản lý của DN. Cần tổ chức và trang bị ứng dụng các phương tiện kỹ
thuật và tính toán, ghi chép xử lí thông tin nhanh chóng và kịp thời, chính xác để từng
bước nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả và có tính khả thi: Ngày nay trong nền kinh tế thị

trường, mọi hoạt động của DN đều hướng tới sử dụng vốn một cách hiệu quả để đạt
được mục đích cuối cùng là đạt lợi nhuận cao nhất và chi phí hợp lý nhất. Do đó việc
hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động không nằm ngoài mục
đích đó.
- Phải có tính khả thi: các phương án đưa ra để hoàn thiện bên cạnh phải phù
hợp theo với các chuẩn mực kế toán ban hành và phù hợp với tình hình thực tế của
DN. Các phương án này khi đưa vào sử dụng phải đạt được những kết quả nhất định,
đem lại lợi ích cho DN.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời chính xác .
- Tính và phân bổ chính xác việc thanh toán tiền lương với người lao động, các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các
phòng ban lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời chính các
18
Trường ĐH Thương mại
- Tham gia và phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN xác định phản ánh trả lương hợp lý.
1.2.2 Kế toán thanh toán với người lao động theo chế độ hiện hành.
a. Chứng từ.
Theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
quy định chứng từ kế toán áp dụng cho các DN, nghiệp vụ kế toán tiền lương và các
khoản thanh toán với người lao động sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu 01 a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL)

- Giấy đi đường (Mẫu 04-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu 05-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu 07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08-LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu 09-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu 10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
- Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp, ốm đau, thai sản…
- Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…
b. Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006, kế toán các khoản thanh toán với người lao động sử dụng các tài khoản
sau:
19
Trường ĐH Thương mại
* Tài khoản 334:” Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả về
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của DN về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, BHXH, các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 3341:”Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền thưởng,
có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK 3348:”Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả cho
người lao động khác ngoài CNV của DN về tiền công, tiền thưởng có tính chất về tiền
công và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu tài khoản 334 như sau:
20
Trường ĐH Thương mại

Sơ đồ 1.
TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã chi , đã ứng trước cho người lao
động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
- Các khoản tổ chức cá nhân phải bồi
thường.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả
cho người lao động.
SD: (Trường hợp cá biệt) Số tiền đã trả
lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác.
SD: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
còn phải trả người lao động.
* TK 335:”Chi phí phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi
phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát
sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Sơ đồ 2.
TK 335- Chi phí phải trả.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh
nhận tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả thực
tế lớn hơn số chi phí thực tế được ghi
giảm chi phí.

- Chi phí trả dự tính trước và ghi vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực lớn
hơn số trích trước được tính.
SD: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
21
Trường ĐH Thương mại
*TK 338:” Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK
331 đến TK 336)
Sơ đồ 3.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho CNV.
- KPCĐ chi tại đơn vị. Số BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán;
trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi
không thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ
nguyên nhân).
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà,
điện, nước ở tập thể.

-Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa vượt
chi chưa thanh toán.
SD: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị
tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382- Kinh phí công đoàn.
- TK 3383- Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384- Bảo hiểm y tế.
- Tk 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388- Phải trả phải nộp khác.
* Hàng tháng, hàng quý DN thường phát sinh các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền
lương như sau:
(1) Đầu kỳ kinh doanh khi DN tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ vào phiếu
chi kế toán ghi:
22
Trường ĐH Thương mại
Nợ TK 334: Số tiền tạm ứng.
Có TK 111: Số tiền tạm ứng.
(2) Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ cho các đối tượng khác.
Nợ TK 241: Chí phí xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622: Phải trả CNV trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả CNV sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả nhân viên quản lý.
Có TK 334(3341,3348): Tổng số tiền lương phải trả.
(3) Số tiền thưởng phải trả CNV
Nợ TK 431(431): Quỹ khen thưởng

Nợ TK 622, 627, 642…(Thưởng tính vào chi phí kinh doanh)
Có TK 334 (3341): Tổng số tiền thưởng phải trả
(4) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng.
Nợ TK 622, 627, 642…(Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK 334 (Phần trừ vào thu nhập của người lao động)
Có TK 338 (3383, 3384, 3382) Theo tổng các khoản kinh phí trên
phải trích lập theo chế độ)
(5) BHXH phải trả CNV
- Trường hợp DN được giữ lại một phần để trực tiếp chi tại DN thì số đã chi trả, kế
toán ghi:
Nợ TK 338(3383)
- Có trường hợp DN phải nộp toàn bộ các khoản BHXH lên cấp trên, DN có thể chi hộ
(ứng hộ) cho CNV và thanh toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan quản
lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): phải thu khác
Có TK 334: Phải trả CNV.
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3334) : Thuế thu nhập DN
Có TK 141, 138…
23
Trường ĐH Thương mại
(7) Thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH cho CNV.
Nợ TK 334: Phải trả CNV.
Có TK 111, 112,…
(8) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Có TK 111, 112:
(9) Chỉ tiêu KPCĐ để lại cho DN
Nợ TK 338 (3382): Phải trả, phải nộp khác

Có TK 111, 112
(10) Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toán chuyển lương
chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 338(3382): Phải trả, phải nộp khác.
(11) Khoản KPCĐ vượt chi được bù đắp, khi nhận được khoản cấp bù trừ từ Ngân
sách hoặc cơ quan cấp tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
(12) Nếu DN thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả CNV.
c. Sổ kế toán.
Các hình thức sổ kế toán:
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký sổ cái
Đối với mỗi DN thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau.
* Hình thức Nhật ký chung.
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất cả các
hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản
24
Trường ĐH Thương mại
sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các
loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng,sổ nhật ký chung,

sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
* Hình thức chứng từ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ
vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký- chứng từ theo thứ tự thời gian.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký- chứng từ để lần lượt ghi
vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa mang tính
25
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Nhật ký chuyên
dùng
S ổ quỹ
Sổ cái các
tài khoản
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ kế toán
chi tiết

×