Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế Toán Thanh Toán Với Người Lao Động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp ĐiệnI- Mỹ Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.89 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Với cơ chế thị trờng mở cửa nh hiện nay thì tiền lơng là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của ngời lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con ngời nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con ngời. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục, thờng xuyên
thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho ngời lao động
trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời
lao động còn đợc hởng một số thu nhập khác nh: Trợ cấp, BHXH, tiền thởng
Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngời lao
động, thanh toán tiền lơng và các khoản trích đúng thù lao của ngời lao động,
thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kịp thời sẽ kích thích ngời
lao động quan tâm đến thời gian và chất lợng lao động.Từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau khi thấy đợc tầm quan trọng của tiền lơng em xin nghiên cứu và
đăng ký chuyên đề :" Kế Toán Thanh Toán Với Ngời Lao Động tại Công ty
TNHH MTV Xây Lắp ĐiệnI- Mỹ Đình để làm chuyên đề báo cáo thực tập d-
ới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn thực tập thầy Phạm Đức Hiếu.
Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
- Chơng I: Tóm lợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thanh
toán với ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chơng 2: Phơng pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán thanh toán
với ngời lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I-Mỹ Đình.


- Chơng 3: Kết luận và các kiến nghị hoàn thiện kế toán thanh toán
với ngời lao động tại Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo và
giúp đỡ của thầy Phạm Đức Hiếu.
Lờ Th Nguyn 45DK2
1
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n!.
Lê Thị Nguyện – 45DK2
2
Chơng I
Tóm lợc một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
thanh toán với ngời lao động trong doanh
nghiệp
1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của kế toán thanh toán với ngời lao
động trong doanh nghiệp.
1.1 Bản chất và chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho ngời
lao động tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Nh vậy tiền lơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ng-
ời lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có
chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời
lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, năng suất lao động
giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
1.2.1 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của ngời lao
động vì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động
đi làm cốt là để nhận đợc khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm
bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để

trả cho ngời lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lơng
có vai trò nh một nhịp cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động.
Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động
không đảm bảo đợc ngày công và kỷ luật lao động cũng nh chất lợng lao
động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết kiệm chi phí lao động
cũng nh lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại nh vậy lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lơng cho ngời lao động cần phải
tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.2.2 ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngoài ra ngời
lao động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền l-
ơng, tiền ăn ca Chi phí tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán
kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho ngời lao động từ đó sẽ làm cho
ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động
Lờ Th Nguyn 45DK2
3
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng
Ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang
lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng cao hay
thấp.
2 .Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
2.1 Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Là tiền lơng trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm
việc: Hình thức tiền lơng theo thời gian đợc chia thành: Tiền lơng tháng, ngày,
giờ.
- Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo bậc lơng quy

định gồm có tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Đợc áp dụng
cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
- Lơng ngày: đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công
nhân, tính trả lơng cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả
lơng theo hợp đồng.

2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản
phẩm làm ra.
2.3 Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản l-
ợng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
2.4 Theo sản phẩm gián tiếp:
Đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất nh: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Trong trờng hợp này căn cứ vào kết quả sản
xuất của lao động trực tiếp để tính lơng cho lao động phục vụ sản xuất.
2.5 Theo khối lợng công việc:
Là hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
đơn giản, có tính chất đột xuất nh: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên
vật liệu, thành phẩm.
2.6 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng:
Lờ Th Nguyn 45DK2
4
Ngoài tiền lơng, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác đợc hởng khoản tiền lơng, tiền thởng thi đua đợc trích từ quỹ
khen thởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lơng để tính.
- Tiền lơng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t,

tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
3.1 Quỹ tiền lơng
Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại: tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế bao gồm tiền lơng cấp bậc, tiền lơng, phụ cấp.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động khi họ không làm
việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền đợc trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 5%
trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công
nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao
động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
- Trợ cấp thất nghiệp.
3.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tợng sử dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT đ-
ợc chi tiêu trong trờng hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí

công đoàn.
3.4 Kinh phí công đoàn
Lờ Th Nguyn 45DK2
5
Kinh phí công đoàn là khoản tiền đợc trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đồng thời duy
trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lơng theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng các
khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị
sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lơng, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
5. Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
5.1 Hạch toán số lợng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời
với lý do gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
ngời tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối

tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao
động trong tháng.
5.2 Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng ngời cụ thể và từ đó có thể căn cứ
tính trả lơng, BHXH
Hàng ngày tổ trởng (phòng ban, nhóm) hoặc ngời ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời
trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
Lờ Th Nguyn 45DK2
6
hiệu qui định. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
ngời rồi tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32,
33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
.Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ lơng
thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
5.3 Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 2
liên: 1 liên lu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục
thanh toán cho ngời lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao

việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng
khoán theo khối lợng công việc.
5.4 Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng
phụ cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng
theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm) tơng ứng với bảng chấm
công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này lu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lơng ngời lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc ngời
nhận hộ phải ký thay.
Lờ Th Nguyn 45DK2
7
Từ bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lơng lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
6. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền l-
ơng gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hởng BHXH

Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
6.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của CNV .
Kết cấu TK 334:
* Phơng pháp hạch toán:
Lờ Th Nguyn 45DK2
8
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền lơng
(tiền thởng) và các khoản khác
đã ứng trớc cho CNV.
+ Các khoản khấu trừ vào
TL, tiền công của CNV
- D nợ (cá biệt) số tiền đã trả lớn
hơn số tiền phải trả CNV.
- Bên có: Các khoản tiền lơng
(tiền thởng) và các khoản phải
trả cho CNV
- D nợ các khoản TK (tiền th-

ởng) và các khoản khác còn
phải trả CNV.
TK 141,138,338,333
TK 334
TK 622
Các khoản khấu trừ vào l ơng
CNV
TK111,112
TK 1512
TK 3331
Thanh toán TL và các khoản
khác cho CNV bằng TM,TGNH
Thanh toán TL bằng sản phẩm
TK 627
TK 641,642
TK 3383
TL phải trả CNSX
TL phải trả CN
phân x ởng
TL phải trả
NVBH, QLDN
BHXH phải trả
Sơ đồ 2.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng thanh toán TL và các
chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả CNV và phân
bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH". Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lơng phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, th-
ơng NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho ngời lao động tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Lờ Th Nguyn 45DK2
9
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết,
bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập
phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của ngời lao động cho quỹ BHXH, BHYT.
- Khi thanh toán lơng cho ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà ngời lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112

* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản
lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
+ Phơng pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả CNV trong tháng, kế
toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 22% lơng CNTTSX
Nợ TK 627: 22% lơng NVQLPX
Nợ TK 642: 22% lơng NVQLDN
Nợ TK 334: 8,5% tổng số lơng
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 22% BHXH
Có TK 338 (4): 45% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho ngời lao động
Nợ TK 3383
Lờ Th Nguyn 45DK2
10
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHXH cho ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vợt chi khi đợc cấp bù:

Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lơng BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
7. Hình thức sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
7.1 Nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ
nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Lờ Th Nguyn 45DK2
11
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Nhật ký chuyên
dùng
Sổ quỹ
Sổ cái các
tài khoản
Bảng đối chiếu

số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ kế toán
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
7.2 Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế
đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo
thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký -
chứng từ để lần lợt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của
sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký -
chứng từ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và
Lờ Th Nguyn 45DK2
12
kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
7.3 Chứng từ ghi sổ:

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành 2 bớc công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế
toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trng cơ bản
là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này
do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc
cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Lờ Th Nguyn 45DK2
13
Chứng từ gốc, bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ cái Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và các báo
cáo kế toán khác
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài sản Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối t ợng
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối t ợng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
7.4 Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm
sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong
hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi
tiết.
Lờ Th Nguyn 45DK2
14
Chứng từ gốc
Chứng từ
tổng hợp
Sổ chi tiết
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
Các báo cáo

kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 4.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
Lờ Th Nguyn 45DK2
15
chơng I
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Và THựC TRạNG Kế TOáN
THANH TOáN VớI NGời lao động tại công ty tnhh
mtv xây lắp điện i- mỹ đình
1. Khái quát chung về công ty tnhh mtv xây lắp điện i- mỹ đình.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Xây
Lắp Điện I- Mỹ Đình
Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình tiền thân là Đội xây
lắp trạm 1 trực thuộc Công ty Xây Lắp Điện I .Theo hoạch định của chiến lợc
phát triển ngành năng lợng Quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của đất n-
ớc,năm 2003 Đội xây lắp trạm 1 đợc chuyển thành Xí nghiệp Lắp trạm và xây
dựng dân dụng theo quyết định số 351/QĐ- TCNS ngày 15 tháng10 năm
2003. Ngày 29 tháng 2 năm 2008, Xí nghiệp Lắp trạm và xây dựng dân dụng
đợc phát triển lên thành Chi nhánh 1.5 Công ty Xây lắp điện I về việc thành
lập công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện I- Mỹ Đình trên cơ sở
nguồn lực và tài sản của Chi nhánh 1.5 Công ty Cổ phần Xây lắp điện I có
đăng ký kinh doanh số: 0104006887 do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 06 năm 2009 do ông Lê Xuân Sơn làm giám đốc.
Số vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND
Giấy phép kinh doanh số: 0104006887
Mã số thuế: 0103985486
Điện thoại: 04.37.681.477

Fax: 04. 37.685.606
Địa chỉ: Xóm 7- Đông Ngạc- Từ Liêm- Hà Nội- Việt Nam
1.2 Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
- Xây lắp các công trình đờng dây tải điện và trạm biến áp, các công
trình nguồn điện, các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, giao
thông, bu chính viễn thông.
- Sản xuất kinh doanh điện.
- Sản xuất kinh doanh, thiết bị, kết cấu thép,kim khí, vật liệu xây dựng,
vật liệu và phụ kiện công trình điện, chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu
chuẩn.
- Lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, đờng dây cáp quang.
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị.
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch.
Lờ Th Nguyn 45DK2
16
- T vấn đầu t, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình điện, công
nghiệp,dân dụng,t vấn giám sát, đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đào tạo nghề xây lắp điện
- Khai thác và chế biến đá các loại .
- Đo đạc bản đồ địa chính.
1.3 Một số chỉ tiêu mà công ty đạt đợc từ quý 4/năm 2009 đến quý
4/năm 2010
Lờ Th Nguyn 45DK2
17
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

số
Quý 4/2009 Quý 4/2010

Sự tăng giảm
Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 5.905.480.600 18.272.396.902 1.236.691.630 309,441%
Các khoản giảm trừ 02
DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10 5.905.480.600 18.272.396.902 1.236.691.630 309,441%
Giá vốn hàng bán 11 5.137.423.191 16.441.456.841 1.130.403.365 320,04%
Lợi nhuận gộp về BH và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20 768.057.409 1.830.940.061 1.062.882.652 238,4%
Doanh thu HĐTC 21 1.688.144 3.144.534 1.456.390 186,2%
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
(5.480.231)
(5.480.231)
123.830.425
123.830.425
-118.350.194
-118.350.194
22,60%
22,60%
Chi phí bán hàng 24
Chi phí QLDN 25 545.202.320 740.532.685 195.330.365 135,82%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
[30=20+(21-22)-(24+25)]
30 230.023.464 969.721.484 739.698.020 421,6%
Thu nhập khác 31 369.214.679 369.214.679

Chi phí khác 32 79.753.231 361.186.766 281.433.535 452,9%
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (79.753.231) 8.027.913 71.725.318 10,1%
Tổng lợi nhuận KT trớc thuế
(50=30+40)
50 150.270.233 977.749.397 827.479.164 650.661%
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51 29.504.566 85.553.072 56.048.506 290%
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
Lợi nhuận thu thuế TNDN
(60=50-51)
60 120.765.667 892.196.325 771.430.658 738,8%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 70
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quý 4/2009 so với quý 4/2010 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trớc
- Về số tuyệt đối tăng 1.236.691.630đ
- Về số tuyệt đối tăng 309,441% tức là vợt 209%
+ Doanh thu HĐTC cũng tăng hơn so với năm trớc:
- Về số tuyệt đối tăng 1.456.390đ
- Về số tơng đối tăng 186,2% vợt 86%
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Về số tuyệt đối tăng: 195.330.365đ
- Về số tuyệt đối: 135,82% vợt 35,8%
Nh vậy, Chi phí QLDN quý 4/2009 so với quý 4/2010 tăng
195.330.365đ hay 35,8%.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy
công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo đợc niềm tin cho cán bộ
Lờ Th Nguyn 45DK2
18

công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho
công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng đợc nâng cao.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
TNHH MTV xây lắp điện I- Mỹ Đình
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn
nhẹ chuyên sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có
Lờ Th Nguyn 45DK2
19
Sơ đồ quản lý bộ máy của Công ty:
Lờ Th Nguyn 45DK2
20
CHủ TịCH CÔNG TY
CHủ TịCH CÔNG TY
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát
GIáM ĐốC CÔNG TY
GIáM ĐốC CÔNG TY
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 3
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 3
đội xây lắp điện 2
đội xây lắp điện 2
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 4
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 4
đội xây lắp điện 1
đội xây lắp điện 1
Phòng KT-CN
Phòng KT-CN
Phòng KH-VT
Phòng KH-VT

Phòng TC-KT
Phòng TC-KT
Phòng TC-HC
Phòng TC-HC
PHó GIáM ĐốC KT
PHó GIáM ĐốC KT
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 5
ĐộI XÂY LắP ĐIệN 5
XƯởNG GIA CÔNG CK
XƯởNG GIA CÔNG CK
Kế toán TRƯởNG
Kế toán TRƯởNG
Kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng
Kế toán thuế
Kế toán thuế
1.4.1 Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là ngời đứng đầu, đại diện cho t cách pháp nhân của công ty
và là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Dới giám đốc là phó giám đốc: phó Giám đốc tham mu cho giám đốc
Công ty về cơ cấu tổ chức, công tác điều hành trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong mỗi công trình mà Công ty tham gia thi công, phó Giám đốc là
ngời quản lý trực tiếp công tác thi công ở công trờng thông qua Giám đốc dự
án và các phòng ban liên quan.
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công
ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nớc và ban giám đốc của công ty.
Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lu trữ và bảo mật hồ
sơ, chứng từ Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lơng, thờng theo qui
định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình

hình tài chính cho giám đốc.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH MTV xây lắp điện
I- Mỹ Đình.
1.5.1 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập
trung chuyên sâu, mỗi ngời trong phòng kế toán đợc phân công phụ trách một
công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tơng đối hoàn
chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
Lờ Th Nguyn 45DK2
21
1.5.2 Tổ chức công tác kế toán
Phòng kế toán của công ty Xây Lắp Điện I có 3 ngời trong đó có 1 kế
toán trởng và 2 kế toán viên.
- Chức năng phòng kế toán: Giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện
toàn bộ chính sách của Nhà nớc về quản lý tài chính.
- Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu
của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà n-
ớc. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mu cho giám đốc về các quyết định
trong việc quản lý công ty.
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và các cơ quan
pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo
dõi chung. Chịu trách nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công
việc của nhân viên kế toán.
- Kê ngân hàng: Giải quyết những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến tiền trong tài khoản Ngân Hàng
- Kế toán thuế: Làm các thủ tục về thuế hàng tháng, quý làm các báo
cáo thuế nộp cho cơ quan thuế.
- Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo

tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số d trên sổ sách.
1.5.3 Hình thức kế toán đợc công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Lờ Th Nguyn 45DK2
22
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán TL
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán TT
- Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ quỹ và Sổ
cái tài sản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
334,TK 338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 334,
TK 338
Báo cáo
kế toán
Kế toán tr ởng
Kế toán Thuế
Thủ quỹKế toán Ngân
Hàng

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 5.2: Hình thức kế toán của công ty
2.1 Thực trạng thực hiện Kế TOáN THANH TOáN VớI NGƯời lao
động tạI công ty tnhh mtv xây lắp điện i- mỹ đình.
2.1.1 Đặc điểm về lao động của công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện
I- Mỹ Đình
Đặc điểm củâ công ty là xây lắp các công trình đờng dây tải điện nhng
công ty cũng không đòi hỏi tất cả mọi ngời đều phải có trình độ đại học mà
chỉ bắt buộc đối với các trởng phòng đại diện và nhữgn ngời làm trong phòng
kế toán.
Tại công ty tỷ trọng của những ngời có trình độ trung cấp và chiếm 4%
trên tổng số CBCNV toàn công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1 - Tổng số CNV và CNLĐ
+ Nam
+ Nữ
128
22
6
128
22
6
2 - Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
16

8
4
16
8
4
2.1.2 Phơng pháp xây dựng qũy lơng tại công ty
Lờ Th Nguyn 45DK2
23
Quỹ lơng của công ty là toàn bộ số tiền lơng trả cho cán bộ CNV của
công ty.
Hàng quý sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch
vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lơng của công ty
trong tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty quý 4 năm 2010 là 18.272.396.902đ
18.272.396.902 x 22% = 4.019.927.318đ
2.1.3 Hàng tháng công ty sẽ tính ra thởng cho CNV lấy từ quỹ thởng
khoản tiền thởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho lao động,
khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thởng
của công ty đợc tính 15% trên tổng quỹ lơng: 15% x 4.019.927.318 =
602.989.097đ.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 4.019.927.318 = 80.398.546 đ
- Bộ phận kinh doanh: 7% x 4.019.927.318 = 218.394.912đ
- Bộ phận kỹ thuật: 5% x 4.019.927.318 = 200.996.365đ
- Bộ phận kế toán: 1% x 4.019.927.318 = 40.199.273 đ
2.1.4 Nguyên tắc trả lơng và phơng pháp trả lơng của công ty
Theo qui định của Nhà nớc thì hệ số lơng của các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp nh sau:
- Đối với bậc đại học là 2,34

- Đối với bậc cao đẳng là 1,99
- Đối với bậc trung cấp là 1,80
và mức lơng cơ bản là 730.000đ
ở công ty việc chi trả lơng đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lơng" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi
trả lơng và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Công ty áp dụng hình thức trả lơng ngày
Công thức tính nh sau:
Lngày = x Số ngày làm việc trong tháng
VD: Nhân viên Lê Anh Đức thuộc phòng KTCN trong tháng 12 làm đ-
ợc 22 công, do là phó phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,2 và hệ số lơng là
2,37 vậy tháng lơng của Lê Anh Đức sẽ đợc tính nh sau:
x 22 = 1.876.100
Cứ nh vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lơng, hệ số phụ cấp và số ngày làm
việc của từng nhân viên để tính ra tiền lơng hàng tháng cho công nhân viên.
Chỉ tính lơng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số
lơng và hệ số phụ cấp của từng ngời cùng với bảng chấm công. Bảng chấm
Lờ Th Nguyn 45DK2
24
công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng ngời trong tháng. Bảng
chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng ngời, cuối
tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số
tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Do doanh nghiệp là công ty TNHH MTV 100% vốn thuộc Công ty Cổ
phần Xây Lắp Điện I nên Công ty áp dụng hệ số chức vụ quản lý doanh
nghiệp theo bảng lơng Nhà nớc và đợc tính nh sau:
Lờ Th Nguyn 45DK2
25

×