Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam – Singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.54 KB, 39 trang )

“ Kế tốn xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty TNHH dầu khí
quốc tế Việt Nam – Singapore”


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp
Việc xác định kết quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ với
doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác
kết quả kinh doanh cuối mỗi thời kỳ là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt
dộng của quá trình kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư, cũng như xây dựng
các chiến lược phát triển trong tương lai.
Xét về mặt tổng thể thì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những
chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu, qui luật
cạnh tranh. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá
trị sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về một khoản tiền, khoản
tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp tồn bộ chi phí,
thì phần cịn lại là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong
muốn đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó
hạch tốn kế tốn là cơng cụ quan trọng, không thể thiếu nhằm tiến hành quản lý các
hoạt động kinh tế , tính tốn và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Công ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam - Singapore là một doanh nghiệp
kinh doanh chủ yếu mặt hàng dầu mỡ, dầu cơng nghiệp, dầu hàng hải. Cơng ty có quy
mơ nhỏ, nguồn vốn ít trong khi nguyên liệu sản xuất chủ yếu đều là nguyên liệu nhập
ngoại rất đắt tiền và khơng ổn định. Bên cạnh đó, thị trường dầu mỏ ở nước ta hiện nay
là một thị trường cạnh tranh gay gắt, đầy phức tạp và rủi ro.
Chính vì vậy, cơng ty cần có phương pháp quản lý hiệu quả, cơng tác hạch tốn
doanh thu, chi phí rõ ràng hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhất nguồn vốn


hạn hẹp của mình. Có như vậy cơng ty mới xác định được chính xác kết quả bán hàng,
doanh thu và lợi nhuận thực tế thu được, dần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước và trách nhiệm với xã hội


1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam –
Singapore, em nhận thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu về công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh. Với những kiến thức đã học, cùng sự hướng dẫn của cô giáo
Ths. Nguyễn Thị Hà, em đã lựa chọn đề tài “ Kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam – Singapore” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
1.3.1.Về lý luận
- Tiếp cận các hệ thống văn bản pháp quy để hệ thống hóa các lý luận cơ bản về
kế toán bán hàng
- Tiếp cận thực tiễn để củng cố và nâng cao nền tảng kiến thức, lý luận cơ bản
1.3.2. Về thực tiễn
Qua q trình thực tập tại cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam - Singapore
và tìm hiểu về cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại công ty tác giả xác
định các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Khảo sát và phân tích thực trạng kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại cơng
ty
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh và công tác kế
tốn xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu về không gian là tại Công ty TNHH dầu
khi quốc tế Việt Nam - Singapore.
Trụ sở chính: P219C5- Tơ Hiệu – Cầu Giấy – Hà Nội
- Về thời gian: Nghiên cứu các chỉ tiêu, số liệu của công ty trong khoảng thời
gian năm 2006.

1.5.Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.5.1 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh qui định trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam


1.5.1.1. VAS 01 – “Chuẩn mực chung”
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ
đó.
Chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi
phí. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng
bao gồm các khoản góp vốn của các cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của

doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài
sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định một cách đáng tin
cậy.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong kết quả hoạt
động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có


liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,...
Chi phí được ghi nhận vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng
đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung giá trị của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1.5.1.2. VAS 14- “ Doanh thu và thu nhập khác”
VAS 14 quy định rõ việc xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu:
Xác định doanh thu
• Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu được
• Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các

khoản thu đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
• Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận danh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai
• Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý cảu hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về ,sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.Khi


không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thảo mãn tất cả (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(c) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.5.1.3. VAS 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ
đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó
trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản
nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ
được ghi nhận nhưng khơng phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải
được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt
q số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này khơng có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế tốn hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại
thời điểm phát sinh giao dịch
1.5.2. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.5.2.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh


- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung ứng lao vụ, dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được gọi là lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – (giá vốn hàng bán
+ chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta
căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh
nghiệp)

*Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền
ghi rên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá
*Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa,dịch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng hóa kém
phẩm chất ,không đúng quy cách ,giao hàng không đúng thời hạn ,không đúng địa
điểm trong hợp đồng
Hàng bán bị trả lại:Là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu ,tiêu chuẩn,quy cách kỹ
thuật,hàng kém phẩm chất,không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng
*Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại),


hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến tồn
bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào.

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như: chi phì quản lý kinh doanh, chi phí
hành chính và chi phí chung khác.
* Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khốn…, khoản lập và hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
* Doanh thu, chi phí khác
Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà
doanh nghiệp khơng dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng khơng có khả năng
thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi khơng mang tính chất thường xuyên. Các
khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp hoặc khách quan.
1.5.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại doanh
Kết quả

=

Kết quả hoạt

Kết quả hoạt

+

kinh doanh
động SXKD

động TC
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
Doanh thu

=

Tổng

-

Chiết

-

Giảm

-

+

Kết quả hoạt
động khác

Doanh - Thuế TTĐB,


thuần về bán

doanh thu


hàng &

bán hàng

cung cấp

& cung cấp

DV
Lợi nhuận gộp

mại

=

=

bán

cung cấp

thu hoạt
động TC

DV
Thu nhập

Lợi nhuận =
khác


-

vốn
Chi phí

-

khác

=> Lợi nhuận
trước thuế

Chi

hoạt

phí

-

động

TC
Chi phí



tiếp phải nộp

hàng bán


Doanh
+

theo PP trực

bán bị
trả lại

& cung cấp DV

bán hàng &

XK, GTGT

hàng

Trị giá

về bán hàng

Lợi nhuận

thuần

hàng

Doanh thu thuần

& cung cấp DV

Lợi nhuận

giá

thương

DV

về bán hàng

thu

khấu

bán

Chi phí
-

quản lý
DN

hàng

khác
=

Lợi nhuận
thuần


+

Lợi nhuận
khác

Vậy lợi nhuận sau thuế TNDN là:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

=

Lợi nhuận
trước thuế

-

Chi phí thuế
TNDN hiện hành

-

Chi phí thuế
TNDN hỗn lại

1.5.3. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành
1.5.3.1.Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh bao gồm hai
loại:
Chứng từ gốc như: Phiếu thu-chi tiền mặt, giấy báo nợ-có, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh tốn tạm ứng, hóa đơn GTGT, hóa đơn dịch vụ, phiếu nhập-xuất kho, biên

bản giao nhận TSCĐ, CCDC, bảng lương… Phản ánh cụ thể các khoản doanh thu, chi
phí và thu nhập khác của doanh nghiệp.
Chứng từ tổng hợp: chủ yếu là các chứng từ tự lập như: bảng tổng hợp công nợ,
thu chi, bảng phân bổ khấu hao… bảng tổng hợp kết quả kinh doanh, kết quả hoạt
động khác; bảng xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, bảng xác định
tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.


1.5.3.2.Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng thực tế ,các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh
thu thuần của doanh nghiệp
Bên nợ:
+ Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
cảu sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm ,hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”
- Tk 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK 5118 “ Doanh thu khác”
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên nợ:

- Trị giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ
- Các khoản hao hụt ,mất mát cảu hàng hóa sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra
- Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn cảu sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả
- Hồn nhập chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn kho cảu năm nay thấp hơn năm
trước


- Trị giá vốn cảu số hàng hóa sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả
lại
* Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 515 – “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 “ xác định kết quả
kinh doanh”
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài
hạn có gốc ngoại tệ


- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thu
Bên Có:
- Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn
- Kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911
* TK 711 – “Thu nhập khác”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác (nếu có)
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh
Tài khoản 711 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 811 – “ Chi phí khác”

Bên Nợ:
- Các khoản chi phí khác phát sinh
Bên Có:
- Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
* Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung
do phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải


trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong
năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hỗn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hỗn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
khơng trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế

thu nhập hỗn lại
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong
kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
* TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.


Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ.
*Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản khác như:
- Tk 521 – “Chiết khấu thương mại”
- Tk 531 - “Hàng bán bị trả lại”
- Tk 532– “Giảm giá hàng bán”
- Tk 131 – “Phải thu của khách hàng”
- TK 111,112,138,338,642,333
1.5.3.3.Trình tự hạch tốn

1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán
bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.


4. Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
5. Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số

chênh lệch, kế tốn ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế tốn kết
chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
8. Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
9. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
10. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:


Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế tốn có lập báo cáo tài chính giữa niên độ (cuối q) thì
các bút tốn (từ 1 đến 10) được ghi chép cho kỳ kế tốn q.
TK632

TK 911

KC giá vốn hàng bán


TK 511
KC DT thuÇn

trong kú
TK 641
KC chi phí BH
trong kú
TK 642

TK 421
KC chi phí QLDN



KC lãi

Hình 1: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1.5.3.4.Hình thức ghi sổ
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định 48/2006/BTC có các hình thức
sổ sau:
Hình thức nhật ký chung
Là hình thức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản có
liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái theo hình thức này kế toán xác định kết quả
kinh doanh sử dụng các loại sổ sau:
-

Sổ nhật ký chung: Trong hình thức nhật ký chung, kế toán phản ánh vào Sổ


nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào Sổ nhật ký chung ghi vào các Sổ cái các tài
khoản: 911, 421, 811, 635, 711, 515, 511…
-

Kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản 911, 421, 811, 635, 711, 515, 511…

Hình thức nhật ký - chứng từ:


- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
tốn và trong cùng một q trình ghi chép.
- Trong hình thức Nhật ký – chứng từ, cuối kỳ số phát sinh bên Có TK 421 được phản
ánh trên NKCT số 10. Số phát sinh bên Có TK 911, 811, 635, 711, 515 … được phản
ánh trên NKCT số 7. Số phát sinh bên Có TK 511 được phản ánh trên NKCT số 8.
Hình thức nhật ký sổ cái
Đây là hình thức phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký sổ
cái theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế .Số liệu trên nhật ký
sổ cái dủng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Là cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn
trên máy vi tính.Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong những
hình thức kế tốn hoặc các hình thức kế tốn quy định.Phần mềm kế tốn được thiết kế
theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng bắt
buộc hồn tồn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.



CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TỐN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH
DẦU KHÍ QUỐC TẾ VIỆT NAM – SINGAPORE
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH
dầu khí quốc tế Việt Nam - Singapore
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phiếu điều tra trắc nghiệm: Là một mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm được thiết kế gửi cho người phỏng vấn trả lời ,nghiên cứu về cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp và bộ máy kế toán…nhằm hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và
cơng tác kế tốn bán hàng…
- Phỏng vấn trực tiếp:Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và rõ
ràng nhất thơng qua những câu hỏi trực tiếp của ban lãnh đạo,nhân viên phịng kế tốn
qua đó phát hiện những tồn tại yếu kém trong kế toán bán hàng để đưa ra những biện
pháp giải quyết phù hợp nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng.
- Quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những
hoạt động đang diễn ra tại công ty nhằm tiếp cận trực tiếp theo dõi các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Thu thập tài liệu của đơn vị: Là thu thập,nghiên cứu các tài liệu kế toán như báo
cáo thống kê của các phòng ban nghiệp vụ,báo cáo tổng hợp bán hàng đầu năm
2010,các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thuyết minh, báo cáo tài chính
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách
báo,các tài liệu trên mạng internet (các trang web , ,
...) ,thư viện, sách, báo, một số tạp chí kinh tế như Thời
báo kinh tế Việt Nam, Bản tin kinh tế…)
Khi kết hợp các phương pháp trên ta sẽ thu được những nguồn thơng tin chính xác
và cần thiết trong q trình tìm hiểu về kế tốn bán hàng tại đơn vị từ đó phát hiện

những tồn tại và đưa ra các phương hướng giải quyết thích hợp nhất.


2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu ,phân tích các số liệu thu thập được
cùng với các phần mềm xử lý như Word,Excel,SPSS…
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam - Singapore
2.2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH dầu khí Việt Nam - Singapore
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Tên doanh nghiệp:

CƠNG TY TNHH DẦU KHÍ QUỐC TẾ
VIỆT NAM - SINGAPORE

Địa chỉ: P219C5- Tô Hiệu – Cầu Giấy – Hà Nội
CƠNG TY TNHH DẦU KHÍ QUỐC TẾ VIỆT NAM -SINGAPORE được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0 1 0 4 0 0 6 1 9 5, với sự đầu tư vốn
100% của các công ty trong và ngồi nước dưới hình thức cổ đơng.
Là một Cơng ty dầu khí tại miền bắc, trong năm qua CƠNG TY TNHH DẦU KHÍ
QUỐC TẾ VIỆT NAM -SINGAPORE đã không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới
thị trường trong nước và quốc tế, với hệ thống kênh phân phối trên 28 tỉnh thành phía
Bắc.
Đến nay, cơng ty cũng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường dầu nhờn và
hoá chất, thiết lập đươc mối quan hệ tốt đẹp và ký nhiều hợp đồng với các đối tác danh
tiếng trong và ngoài nước, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Với đội chuyên gia kỹ thuật công nghiệp hố dầu chun nghiệp u nghề,
cơng ty ln tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ đảm bảo sự hoạt động liên tục ổn định hàng trăm
dây chuyền thiết bị, máy móc công nghiệp và đã chiếm được sự tin cậy của khách
hàng.

Danh mục sản phẩm của cơng ty:
* Nhóm dầu cơng nghiệp:
- Dầu động cơ
- Dầu thuỷ lực
- Dầu hộp số công nghiệp
- Dầu cắt gọt pha nước và không pha nước


- Dầu dùng cho máy nén khí
- Dầu dùng cho máy dệt
- Dầu dùng cho chống rỉ
- Dầu dùng cho máy lạnh
- Mỡ bôi trơn EASY BAR nhập từ Mỹ 100%.
* Nhóm dầu hàng haỉ:
- Nhóm dầu hàng hải 1
- Nhóm dầu hàng hải 2
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG KẾ
TỐN – TÀI
CHÍNH

PHỊNG HÀNH

CHÍNH – NHÂN
SỰ

PHỊNG
IT

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam – Singapore
Ban giám đốc:
Gồm 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc.
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là
người quản lý điều hành mọi hoạt động của cơng ty.
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý các hoạt động kinh
doanh, sản phẩm, thị trường, hành chính … trong cơng ty
Phịng tổ chức hành chính – nhân sự:
Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về công tác quản lý tổ chức, quản lý nhân
sự và bổ sung đội ngũ CB-CNV có trình độ, năng lực. Tham mưu về cơng tác quản lý


hành chính, bảo vệ an tồn, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CB – CNV trong
cơng ty
Phịng kế tốn:
Thực hiện cơng tác hạch tốn, quản lý tài chính kế tốn tại cơng ty một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cung cấp hệ thống số liệu kinh doanh kịp thời cho Ban
giám đốc, phục vụ công tác quản lý cơng ty.
Phịng kinh doanh:
Tham mưu cho Ban giám đốc v ề việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Kiểm tra và đôn đốc công tác tiếp thị và ký kết hợp
đồng với khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các công việc kinh doanh của
đơn vị, quản lý hệ thống kênh phân phối trên khắp các tỉnh thành trên cả nước.
2.2.1.3. Đặc điểm bộ máy kế tốn của cơng ty

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt
Nam – Singapore áp dụng hình thức tổ chức cơng tác – bộ máy kế tốn tập trung, hầu
hết mọi cơng việc kế tốn được thực hiện ở phịng kế tốn trung tâm, từ khâu thu thập
kiểm tra chứng từ ghi sổ, đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết
đến kế tốn tổng hợp.
Ở phịng kế tốn, mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng.
- Kế toán trưởng: Quản lý chung đồng thời theo dõi lương, tính tốn lương, trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương
- Kế tốn tổng hợp: tập hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ
- Kế toán thanh toán: theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi,
ghi vào sổ nhật ký thu chi, lập chứng từ ghi sổ, sau đó đưa qua kế tốn tổng hợp. Các
phiếu chi, phiếu thu gồm có 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu …, 1 liên lưu
chứng từ gốc
- Kế toán ngân hàng, công nợ: theo dõi tiền ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà
cung cấp
- Kế toán vật tư, tiền mặt: tập hợp tất cả chứng từ của công ty về tiền mặt, vật tư, sau
đó lập Chứng từ ghi sổ, rồi chuyển qua kế toán tổng hợp


- Kế toán doanh thu – thuế: theo dõi doanh thu của công ty, thuế, báo cáo thuế. Khi
phát sinh doanh thu, kế tốn doanh thu tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn này
gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi.
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty
2.2.2.1. Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
Chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách miễn giảm thuế GTGT giúp cơng ty được
tiếp cận nguồn vốn rẻ để duy trì kinh doanh ,triển khai các hoạt động đầu tư đồng thời
giảm giá bán sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, cạnh
tranh thị phần trong ngành dầu khí rất mạnh mẽ, sự mất cân đối giữa nguồn cung và

mức tiêu thụ của thị trường ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt của
các DN trong nước.Điều này sẽ gây khó khăn cho cơng ty, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của công ty.
Các văn bản pháp luật, quyết định, thông tư, nghị định… về sửa đổi chế độ kế
toán của Nhà nước, Bộ Tài chính tác động trực tiếp đến quá trình kế tốn của mọi
doanh nghiệp. Một số quyết định sửa đổi chế độ kế toán trong thời gian qua ảnh hưởng
đến kế quả kinh doanh của Công ty như: TT244/2009/TT-BTC (ngày 31/12/2009) sửa
đổi hệ thống tài khoản và chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán; TT203/2009/TT-BTC
(ngày 20/10/2009) sửa đổi chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,
TT201/2009/TT-BTC (ngày 15/10/2009) về đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối niên
độ; ngoài ra các sửa đổi về thuế TNDN, các khoản trích lương…
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp
Những năm gần đây, tuy công ty đã đạt được những kết quả đáng kể xong
doanh thu vẫn chưa cao do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Ngoài những nguyên nhân
bên ngoài như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay những chính
sách của Chính phủ …, thì những yếu tố nội tại của công ty lại ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh của Công ty. Các yếu tố nội tại của công ty bao gồm các yếu tố
như: chủ trương chính sách, chiến lược phát triển của cơng ty, cơ cấu tổ chức bộ máy,
chất lượng nguồn nhân lực trong cơng ty. Khả năng và trình độ quản lý của nhà lãnh
đạo công ty cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nếu người lãnh đạo biết cách tổ
chức và quản lý cộng với một đội ngũ nhân viên chun nghiệp sẽ góp phần khơng
nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.


Nguồn tài chính mạnh sẽ tạo điều kiện cho cơng ty trong việc đa dạng hóa danh
mục sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ. Cùng với đó là sự lớn mạnh của bộ máy
nhân sự kế toán và chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn.
2.3. Kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam –
Singapore
2.3.1.Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty

TNHH dầu khí quốc tế Việt Nam – Singapore
2.3.1.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH dầu khí
quốc tế việt Nam – Singapore
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung ứng lao vụ, dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền
ghi rên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến tồn
bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như: chi phì quản lý kinh doanh, chi phí
hành chính và chi phí chung khác.
- Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp


vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khốn…, khoản lập và hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ

- Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà
doanh nghiệp khơng dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng khơng có khả năng
thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi khơng mang tính chất thường xun. Các
khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp hoặc khách quan
2.3.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH dầu khí quốc
tế Việt Nam - Singapore
Kết quả
kinh doanh

Kết quả hoạt động

=

+

cung cấp DV

Lợi nhuận gộp về

Kết quả hoạt

+

động tài chính

động khác

Doanh thu cung cấp


=

cung cấp dịch vụ

Kết quả hoạt

Trị giá vốn

-

dịch vụ

sản phẩm DV

Lợi

Lợi

Doanh thu

Chi phí

Chi

Chi phí

nhuận

nhuận


hoạt động

hoạt

phí

quản lý

= cung cấp

thuần

+

TC

-

động TC

-

DV

khác

Thu nhập




khác

trước thuế

-

DN

hàng

Lợi nhuận =

=> Lợi nhuận

bán

=

Chi phí
khác

Lợi nhuận

+

thuần

Lợi nhuận khác

Vậy lợi nhuận sau thuế TNDN là:

Lợi nhuận
sau thuế
TNDN

=

Lợi nhuận
trước thuế

Chi phí thuế
-

TNDN hiện
hành

2.3.2.Kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH dầu khí quốc tế Việt
Nam – Singapore


2.3.2.1. Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty
- Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn Việt Nam ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về chế độ kế toán với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế GTGT
- Thuế TNDN: thuế suất 25% tính trên tổng thu nhập chịu thuế.
2.3.2.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ gốc:
- Hóa đơn GTGT

- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Ủy nhiệm chi
-…
Chứng từ tổng hợp:
- Sổ chi tiết
- Sổ cái của các tài khoản
2.3.2.3. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
*TK 632 “Giá vốn hàng bán”:
* TK 641 – “Chi phí bán hàng”
TK 6411 – “Chi phí nhân viên”
TK 6412 – “ Chi phí vật liệu bao bì”
TK 6413 – “ Chi phí đồ dùng, dụng cụ”
TK 6414 – “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 – “ Chi phí bảo hành”
TK 6416 – “ Chi phí dịch vụ mua ngồi”
TK 6417 – “Chi phí bằng tiền khác”
* TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”


×