Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Cái Rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.05 KB, 89 trang )

Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện hay, lợi nhuận chính là mục tiêu
của tất cả các doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp cần phải có
tính toán cẩn trọng nhằm tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản
xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói riêng, khoản mục chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng khá lớn. Các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tiết
kịêm chi phí nguyên vật liệu vì chỉ cần một tác động nhỏ của nó cũng ảnh
hưởng rất lớn tới giá thành của sản phẩm. Do đó công tác kế toán nguyên vật
liệu rất được quan tâm trong các đơn vị sản xuất.
Là sinh viên trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội, trong quá
trình thực tập tại Công ty cổ phần thủy sản Cái Rồng, với mong muốn được
hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu em đã mạnh dạn chọn đề tài “
Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thủy sản Cái
Rồng” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I : Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II : Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thủy
sản Cái Rồng.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Phần III: Một số đề xuất về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần thủy sản Cái Rồng.
Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn rất
tận tình của Cô giáo - ThS. Nguyễn Thị Thanh Hải và sự giúp đỡ của Ban
Giám đốc cùng các Cô, Chú phòng kế toán của Công ty.


Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn
chế, mặc dù đã cố gắng song báo cáo của em cũng không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em
có thể hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Lê Hà My

SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhỏ, có thời gian luân chuyển
ngắn khi tham gia vào sản xuất để hình thành nên thực thể sản phẩm. Trong đó
nguyên liệu là đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp còn vật liệu
là đối tượng đã qua chế biến công nghiệp.
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị của nó được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động SXKD, NVL bị tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị biến dạng, bị thay đổi trạng thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm. Không chỉ vậy NVL là một tài sản lưu động, giá trị NVL
tồn kho là vốn lưu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp khi cần dùng.
1.1.2. Vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất.
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí để tạo ra
sản phẩm, do đó NVL không chỉ quyết định đến số lượng của sản phẩm mà còn

ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. NVL có đảm bảo quy cách chủng loại,
chất lượng thì sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo yêu cầu phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu để chế tạo ra thực thể sản
phẩm trong các DNSX. Theo thống kê tỷ trọng NVL trong thực thể sản phẩm là
50%-60% trong doanh nghiệp cơ khí, trên 80% trong các doanh nghiệp chế
biến và khoảng 70% đối với các doanh nghiệp của ngành công nghiệp nhẹ, như
vậy dù sự tác động rất nhỏ của giá cả thì cũng tác động lớn đến giá thành sản
phẩm, nên các doanh nghiệp phải có chính sách phù hợp trong khâu thu mua dự
trữ. NVL không chỉ là đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là bộ phận của
hàng tồn kho được theo dõi bảo quản, lập dự phòng khi cần thiết.
Tóm lại, NVL có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên công tác kế toán NVL trong DNSX phải được coi trọng để làm tốt
công tác quản lý NVL, thúc đẩy việc cung cấp NVL đầy đủ kịp thời phục vụ
cho quá trình sản xuất, dự trữ, sử dụng sao cho hợp lý tránh lãng phí, mất mát
tiêu hao trong quá trình SXKD.
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Giá thực tế của NVL nhập kho.
1.2.1.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*) Trường hợp mua NVL do trong nước sản xuất.
Giá trị thực tế của NVL = giá mua trên hoá đơn + chi phí thu mua - các
khoản giảm trừ
*) Trường hợp mua NVL nhập khẩu:
Giá trị thực tế của NVL = giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí thu mua
- các khoản giảm trừ
*) Trường hợp tự sản xuất, tự gia công chế biến:
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Giá trị thực tế của NVL = Giá thực tế của NVL xuất kho chế biến +
Chi phí chế biến.
*) Trường hợp thuê ngoài chế biến:
Giá trị thực tế của NVL = Giá thực tế NVL xuất chế biến + Tiền thuê
chế biến không có thuế GTGT + Chi phí có liên quan
*) Trường hợp nhận của đơn vị khác hoặc cá nhân khác góp vốn liên doanh:
Giá trị thực tế của NVL = Giá thoả thuận do nhận góp liên doanh + chi
phí tiếp nhận
*) Trường hợp vật liệu được biếu tặng, viện trợ.
Giá thực tế của NVL = giá thực tế theo giá trị thị trường tương đương +
Chi phí tiếp nhận (Nếu có)
*) Trường hợp phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của vật liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay có thể
tiêu thụ được .
1.2.1.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giá thực tế
của NVL
nhập kho
=
giá mua gồm cả
thuế GTGT đầu
vào

+
Thuế
nhập
khẩu
+

Chi phí
thu mua
thực tế
+
Các
khoản
giảm trừ
1.2.2. Giá thực tế của NVL xuất kho.
1.2.2.1 Phương pháp thực tế đích danh:
Giá thực tế của vật liệu xuất kho căn cứ vào giá thực tế của vật liệu nhập
kho theo từng lần nhập tức là xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá trị của lô
hàng đó.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Phương pháp này áp dụng cho các thành phẩm có giá trị cao, các loại
hàng hoá có giá trị cao, các loại hàng hoá đặc biêt.
1.2.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước - FIFO:
Giá thực tế
của NVL
xuất kho
=
Giá thực tế của NVL nhập
kho theo từng lần nhập
trước
x
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc từng lần
nhập kho
- Ưu điểm: Phương pháp này tính giá NVL xuất kho kịp thời, cung cấp thông

tin phù hợp đúng đắn về giá trị của hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán, giá
trị hàng tồn phát sinh sát với giá thị trường.
- Nhược điểm: Phương pháp này phải tính toán nhiều, tốn nhiều công, doanh
thu thực tế không phù hợp với chi phí thực tế.
1.2.2.3 Phương pháp nhập sau xuất trước - LIFO:
Giá thực tế
của NVL
xuất kho
=
Giá thực tế của NVL
nhập kho theo từng lần
nhập sau
x
Số lượng NVL xuất kho
trong kỳ thuộc từng lần
nhập kho
Về cơ bản thì ưu, nhược điểm của phương pháp LIFO cũng tương tự
phương pháp FIFO, nhưng sử dụng phương pháp LIFO giúp cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
1.2.2.4 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn
vị bình
quân
Trong đó thì giá đơn vị bình quân có thể được tính một trong ba cách sau:

SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
*) Tính theo đơn giá bình quân tồn kho đầu kỳ:
Đơn giá bình
quân tồn kho
đầu kỳ
=
Tổng giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ
Tổng số lượng tồn kho
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế tồn
kho đầu kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc tính toán, cung cấp thông tin
kịp thời.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, không tính toán đến biến động
của giá cả trong kỳ.
*) Tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bq
sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho
trc khi nhập
+
Giá trị thực tế nhập kho
NVL

Số lượng NVL tồn kho
trc khi nhập
+
Số lượng NVL nhập kho
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập
- Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhập.
- Nhựơc điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
*) Tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Đơn giá bq
gia quyền
=
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế
của NVL
xuất kho

=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
- Ưu điểm: Phương pháp này làm giảm khối lượng tính toán, không phụ
thuộc vào số lần nhập xuất NVL của từng danh điểm vật tư.
- Nhược điểm: Phương pháp này công việc tính toán dồn vào cuối kỳ kế
toán làm ảnh hưởng đến công việc kế toán khác, phải tính theo từng danh điểm
vật tư.
1.2.2.5 Phương pháp giá hạch toán.
Hệ số giá
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế VL nhập
trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán VL nhập
trong kỳ
Giá thực tế
VL xuất kho
trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất kho
trong kỳ
x
Hệ số giá
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện: Doanh nghiệp dùng hai loại

giá thực tế và giá hạch toán.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL, tính giá thành của vật
liệu đã thu mua và nhập kho vật liệu, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu đảm
bảo về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời chủng loại, vật liệu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn
kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số
liệu ….
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ
việc bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính toán, xác định chính xác số
lượng giá trị vật liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh…
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số:
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/06 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán NVL bao gồm:
+ Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT
+ Phiếu xuất kho - Mẫu 02-VT
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Mẫu số 03-VT
+ Phiếu báo vật tư hàng hoá còn lại cuối kỳ-Mẫu số 04-VT
+ Bảng kê mua hàng - Mẫu số 05 - VT;
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Mẫu số 05 - VT
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9

Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT
Chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác:
+ Hoá đơn thuế giá trị gia tăng - Mẫu số 01GTKT-3LL
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu số 03 - PXK-3LL
+ Hoá đơn bán hàng thông thường - Mẫu số 02GTGT - 3LL.
1.4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:
1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
(Sơ đồ 1): Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chú:
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng
hợp NXT
Phiếu xuất
kho
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.
- Nhược điểm: Ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng và việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
1.4.2.2. Phương pháp sổ số dư:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu
hiện vật.
- Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo từng nhóm,
từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
(Sơ đồ 2): Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Tránh sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lượng ghi chép. Công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị như vậy việc kiểm tra phát
hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp nhiều kho khăn.
1.4.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thẻ kho Phiếu xuất
kho


Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn kho NVL
Phiếu nhập
kho
12
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về
số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
(Sơ đồ 3): Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Ghi số trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về mặt số lượng,
hạn chế tác dụng của kiểm tra do việc kiểm tra đối chiếu được thực hiện vào
cuối tháng.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuấtBảng đối chiếu LC
13
Bảng tổng hợp
N- X- T

Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.5.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*) Tài khoản sử dụng:
+Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
+Ngoài ra còn có các tài khoản 151,151,331,133…
*) Phương pháp hạch toán:
(Sơ đồ 4): Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
152
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
111,112,331,311…
Giá mua và CP mua NVL đã nhập kho
133
VAT đầu vào

151

Hàng mua đang hàng đi đường
đi đường nhập kho

154
Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công


411
Nhận vốn góp đầu tư bằng NVL


221,222,223,228
Nhận lại vốn góp đầu tư bằng NVL
338, 711
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê
621, 627, 641,642…
Giá trị NVL xuất kho
sử dụng trong DN

154
Giá TT NVLxuất để
gia công chế biến

221,222,223,228
Xuất NVL để góp vốn đâu tư

811 3387,711
CL giảm CL tăng

411
Xuất NVL trả vốn góp đầu tư

138, 632
Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho


1.5.2. Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
*)Tài khoản sử dụng :
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15

Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Để hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 611-“Mua hàng”
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm, NVL theo giá
thực tế (giá mua và chi phí thua mua).
Kết cấu tài khoản 611:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên, vật liệu tồn kho đầu kho đầu kỳ và
tăng thêm trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
- Dư Nợ: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 152-“Nguyên liệu, vật liệu”
Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Kết cấu tài khoản 152:
- Bên Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
- Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
+ Tài khoản 151-“Hàng mua đang đi đường”
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng
đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán đến cuối kỳ, chi tiết theo từng
loại hàng, từng người bán.
*) Phương pháp hạch toán:
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
(Sơ đồ 5): Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
611
151, 152
K/C NVL đi đường và tồn kho đầu kỳ


111,112,331…
Giá TT NVL mua vào trong kỳ
133


151, 152

K/C NVL đi đường và tồn kho CK
111, 112, 331
Trả NVL cho ng bán hoặc CKTM

133

621, 627…
Giá trị NVL đã sử dụng trong kỳ

1.5.3. Hệ thống sổ vận dụng trong kế toán nguyên vật liệu.
1.5.3.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung.
(Sơ đồ 6): Trình tự kế toán NVL theo hình thức sổ Nhật ký chung
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
CT nhập, xuất kho
NVL
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152
Bảng CĐTK
Báo cáo tài chính
Nhật ký mua
hàng, chi tiền

Báo cáo
TH nhập,
xuất, tồn
kho NVL
Sổ (thẻ) chi tiết NVL

Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm
là ghi chép đơn giản, sổ cấu tạo đơn giản, rõ ràng nên dễ ghi, dễ kiểm tra đối
chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều. Hình thức này phù hợp với mọi
loại hình hoạt động cũng như quy mô, trình độ và trong điều kiện lao động kế
toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công, hình thức này chỉ phù
hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản.
1.5.3.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật kí - sổ cái
(Sơ đồ 7): Trình tự kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Chứng từ nhập,
xuất NVL
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hạch toán NVL theo hệ thống sổ của hình thức này đơn rất đơn giản, số

lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều, số liệu kế toán tập trung cho
biết cả 2 chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi, do
vậy dễ theo dõi kiểm tra.
1.5.3.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ chứng từ- ghi sổ.
(Sơ đồ 8): Trình tự kế toán NVL theo hình thức chứng từ ghi sổ
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp CT ,
nhập xuất NVL
Bảng TH nhập,
xuất, tồn kho NVL
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơn giản , dễ ghi và thống
nhất nên tiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra. Mặt khác, sổ được thiết kế theo
kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ sở
phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi chép
trùng lặp của các hình thức ghi sổ trên.
1.5.3.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ.
(Sơ đồ 9): Trình tự kế toán NVL theo hình thức Nhật ký Chứng từ
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Phiếu nhậpkho,

xuất kho NVL
NKCT số 5,6,7
Bảng kê số
3,4,5,6
Bảng PB số 2
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Sổ cái TK 152
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
kho NVL
Phiếu NK, XK NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152
Bảng CĐSPS
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
CT-GS
Báo cáo TH
N-X-T kho
NVL
Bảng TH CT
N, X kho
Sổ (thẻ) KT
chi tiết
NVL
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký - Chứng từ kế thừa các ưu diểm của các hình thức ra đời trước nó,
đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán. Hầu hết các sổ kế cấu theo
kiểu một bên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ của hình thức này
kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Nhưng số
lượng sổ nhiều, đa dạng, phức tạp nên khó vận dụng máy vi tính vào sử dụng.
1.5.3.5. Đối với Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức theo quy định trên đây. Phần mềm kế toán
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không phải hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng
tay.
PHẦN II:
THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN CÁI RỒNG
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty
cổ phần thuỷ sản Cái Rồng.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thuỷ sản Cái Rồng.

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần thủy sản Cái Rồng trước đây là Xí nghiệp chế biến thủy
sản Cái Rồng được xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1978. Chức năng,
nhiệm vụ chính của xí nghiệp trong thời kỳ này chuyên sản xuất các loại nước
mắm và các loại hải sản như cá, mực, tôm
Khi Nhà nước quyết định xóa bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị
trường thì đây là thời kỳ khó khăn nhất của Xí nghiệp. Các sản phẩm của Xí
nghiệp ngày càng mất dần chỗ đứng của mình trên thị trường và sản lượng các
loại nước mắm ngày càng bị giảm xuống, sản xuất mang tính cầm chừng vì thế
đời sống của công nhân gặp rất nhiều khó khăn.
Tình hình được cải thiện khi Nhà nước có chủ trương cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không có hiệu quả. Căn cứ vào Nghị định số:
103/1999/NĐ-CP ngày 19/9/1999 của Chính Phủ về giao, khoán, cho thuê các
doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện Quyết định số: 1312/QĐ-UB ngày
23/5/2000 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt phương án
bán lại doanh nghiệp Nhà nước và quyết định bán Xí nghiệp chế biến thủy sản
Cái Rồng cho tập thể người lao động trong xí nghiệp. Thực hiện Quyết định
của Ủy ban Nhân dân tỉnh ngày 01/6/2000 Xí nghiệp chế biến thủy sản Cái
Rồng chuyển thành Công ty cổ phần thủy sản Cái Rồng.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần chế biến thủy sản Cái Rồng.
Trụ sở giao dịch: Xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: 033.3874.043 - 033.3874.243
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến nước mắm.
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
Từ ngày chuyển đổi đến nay Công ty mới được hơn 10 năm, thời gian
cũng không phải là dài cho một doanh nghiệp chuyển từ chế độ bao cấp sang
cơ chế thị trường với những bỡ ngỡ về chủ trương, chính sách, đường lối làm
ăn. Nhưng với tinh thần đoàn kết của tập thể Cổ đông và người lao động Công

ty bước đầu đã vượt qua những khó khăn và sản phẩm của Công ty dần dần đã
tìm lại được chỗ đứng của mình trên thị trường, đặc biệt là trong lòng người
tiêu dùng bằng chính chất lượng của các loại sản phẩm. Từ những kết quả trên
mà cuộc sống của người công nhân và các Cổ đông trong Công ty đã được cải
thiện rõ rệt và số tiền vốn của các Cổ đông đóng góp ban đầu đến nay đã mang
lại những hiệu quả đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
(Sơ đồ 10):Bộ máy quản lý của CTCP thủy sản Cái Rồng
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Tổ
chức -
Hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Kế toán,
tài vụ
Phòng
Kiểm
nghiệm
Phòng
kỹ thuật

Phòng
Vật tư
Phòng
Bảo vệ
Các cửa hàng Các kho Các phân xưởng
C.H
Đông xá
C.H
Thị trấn
C.H
Hạ Long
C.H
Cẩm
Phả
PX1:
Tạo
chượp
PX2:
Sản xuất
PX3:
Hoàn
thiện
PGĐ Kinh doanh PGĐ kỹ thuật
Trường ĐH tài nguyên và môi trường HN Khoa kinh tế tài nguyên môi trường
+ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phương án đầu tư và các vấn đề kinh doanh lớn của công ty đồng thời
quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp
đồng mua bán, vay, cho vay; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và

cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích
kinh tế khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế
quản lý nội bộ công ty
+ Giám đốc công ty:
Là người lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động chung của công
ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, chính sách của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ
SV: Lê Hà My. Lớp: CĐ7KE1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×