Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ Xí nghiệp Xây lắp số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.85 KB, 92 trang )

Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền Kinh tế thị trường hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp là vừa đảm bảo an toàn, vừa đẩy nhanh vòng quay
của vốn kinh doanh.
Giá trị nguyên vật liệu, CCDC là biểu hiện của vốn lưu động, là một phần
của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng NVL, CCDC tiết
kiệm và có hiệu quả cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đầy nhanh vòng
quay của vốn kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí Vật liệu, CCDC chiếm tỷ trọng rất
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi
nhuận, nhất thiết các doanh nghiệp phải làm sao giảm được chi phí vật liệu,
CCDC một cách hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh là
vấn đề tất yếu, muốn tồn tại đã khó, muốn tối đa hoá lợi nhuận lại càng khó
hơn, điều này buộc các doanh nghiệp bên cạnh việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm và sử dụng triệt để, tiết kiệm nguyên vật liệu, CCDC trong sản xuất sản
phẩm, từ đó hạ được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Mặt khác, NVL, CCDC còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho.
Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán về NVL, CCDC là một yệu
cầu tất yếu của quản lý. Việc hạch toán VL tốt sẽ giúp cho việc đảm bảo việc
cung cấp NVL, CCDC một cách kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất,
kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao
vật liệu, CCDC ngăn chặn việc lãng phí VL, CCDC trong sản xuất, góp phần
giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản
phẩm, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là vai trò của kế toán NVL,
CCDC tại Xí nghiệp Xây lắp số 2. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ trong phòng kế toán, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô Bình, em đã
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15


Báo cáo tốt nghiệp
chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC “ để đi sâu nghiên cứu
về kế toán NVL, CCDC trong lý thuyết và cả thực tế ở Xí nghiệp Xây lắp số
2.
Ngoài phần mở đầu, bài chuyên đề này được chia thành ba phần chính:
+ Phần thứ nhất: Những vấn đề về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất.
+ Phần thứ hai: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC Xí
nghiệp Xây lắp số 2.
+ Phần thứ ba: Một số nhận xét, kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Xí nghiệp Xây lắp số 2.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, NGUYÊN
VẬT LIỆU, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NL, VL, CCDC.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NL, VL, CCDC trong sản xuất kinh
doanh.
a. Khái niệm:
Vật liệu: là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
CCDC:là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá
trị và thời gian sử dụng của TSCĐ ( giá trị thực nhỏ hơn 5 triệu; thời gian sử
dụng nhỏ hơn 1 năm).
b. Đặc điểm.
• Đặc điểm của VL
- Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, nó thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất
ban đầu.

- Giá trị của VL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm
mới.
• Đặc điểm của CCDC.
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng nó vẫn giữa nguyên
hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng
phần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Do CCDC có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nên nhận được mua sắm
bằng vốn lưu động.
c. Vai trò.
Chi phí VL, CCDC thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, và thường được bỏ vào gia đoạn đầu của quá
trình sản xuất để hình thành nên sản phẩm mới. Do đó việc cung cấp NVL,
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
CCDC có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng NVL, CCDC quyết định chất lượng sản
phẩm, kể cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị, NVL, CCDC là một trong những
yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào.
Dưới hình thức hiện vật nó biẻu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động, còn dưới hình thức giá trị nó biểu hiện thành vốn lưu động. Do việc
quản lý NVL, CCDC chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh
nghiệp, thêm vào đó vật liệu CCDC là tài sản dự trữ, sản xuất thường xuyên
mua NVL, CCDC đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
và các nhu cầu khác của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi có sự quản lý chặt chẽ
việc thu mua và bảo quản NVL, CCDC.
2. Phân loại và đánh giá NL, VL, CCDC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu CCDC bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và
tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết từng loại vật liệu, CCDC phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh

nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những tiêu chuẩn phù
hợp.
Phân loại Vật liệu, CCDC là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu cầu
quản lý doanh để sắp xếp VL, CCDC có cùng một tiêu thức vào một loại.
a. Phân loại.
- Căn cứ vào nội dung Kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất, vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính(bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với các
DNSX, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể của sản phẩm như: xi măng, sắt, thép, đá, nhựa đường trong các
doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí xây dựng cơ bản . . . .Đối với nửa thành
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm, ví dụ
như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là nguyên vật
liệu chính.
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng
sản phẩm, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, đóng gói sản phẩm . . . .
+ Nhiên liệu: Trong DNSX, nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn
dùng để phục vụ cho các phương tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than, củi . . . .
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải . . .
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phương tiện đực sử dụng cho
công việc XDCB.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo
sản phẩm như: gỗ, sắt vụn, phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành

từng nhóm, từng thứ, từng quy cách . . .
- Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các TK kế toán thì NVL của doanh nghiệp đuực
chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội sản xuất , cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . .
- Căn cứ vào nguồn nhập VL được chia thành:
+ NVL nhập do mua ngoài
+ NVL tự gia công chế biến
+ NVL nhận vốn góp
b. Phân loại CCDC:
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Theo qui định hiện hành nhhững tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là CCDC.
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ( trong XDCB), dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhưng trong quá
trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ ở trong kho có tính
giá trị hao mòn trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ CCDC của doanh nghiệp
được chia làm ba loại sau:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra có thể phân loại thành CCDC đang dùng và công cụ, dụng cụ
trong kho. Tương tự như đối với vật liệu, trong từng loại công cụ, dụng cụ cần
được phân loại chi tiết hơn thành từng nhóm, trong từng nhóm lại chia thành

từng thứ . . . tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh
nghiệp.
c. Đánh giá vật liệu, CCDC.
Đánh giá NVL, CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc
nhất định.Theo qiu định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
CCDC phải phản ánh theo giá trị thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính
toán và phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị
thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Nhưng một số doanh
nghiệp vẫn sử dụng giá trị hạch toán để ghi chép, tính toán hàng ngày.
II. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU CCDC THEO GIÁ THỰC TẾ
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
1. Giá thực tế VL, CCDC nhập kho.
- Đối với NVL, CCDC mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là:
Giá mua ghi trên hoá đơn Các khoản thuế Các chi phí có
trừ triết khấu giảm giá + thuế ko được + liên quan để có
thương mại hoàn lại NLVN,CCDC
- Đối với NVL, CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến là:
Giá gốc vật tư xuất kho để gia công + Chi phí chế biến

- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến là:
Giá gốc Số tiền phải trả cho Chi phí vận chuyển
vật tư + bên gia công + đi và về
- Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng VL, CCDC thì trị giá
vốn
thực tế của từng VL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh
đánh giá.
- Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính.
2. Giá thực tế VL, CCDC xuất kho.

Nguyên vật liệu, CCDC đuợc thua mua nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do vậy giá trị thực tế của từng lần, đợt nhập kho không
hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định
được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo
phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của NVL, CCDC xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
a. Tính giá trị thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này, thì giá thực tế vật
liệu, CCDC xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật liệu, CCDC xuất kho
và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá thực tế bình quân
b. T ính theo giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này giá thực
tế vật liệu, CCDC xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ
và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập TKỳ
đơn giá thực tế bình quân =
SL tồn đầu kỳ + SL nhập TKỳ
c. T ính theo giá nhập trước - xuất trước : Theo phương pháp này trước hết ta
phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết
hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước. Sau đó căn cứ vào số lượng
xuất :kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá
thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn
lại( tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá
thực tế lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính
là giá thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
d. T ính theo giá nhập sau - xuất trước: (Nhập trước - xuất sau). Theo phương
pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và
cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ số lượng

xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực
tế của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần
nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ lại là
giá thực tế của các lần nhập đầu kỳ.
e. T ính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
nghiệp phải quản lý theo dõi VL theo từng lô hàng. Kho xuất kho nguyên vật
liệu thuộc lô hàng nào thì phải căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho.
III. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CCDC THEO GIÁ HẠCH TOÁN
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại nguyên
vật liệu, CCDC lớn, tình hình nhập - xuất diễn ra thường xuyên việc xác định
giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC hàng ngày rất khó khăn và ngay cả
trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần, đợt nhập
nhưng quá tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể
sử dụng giá hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày giá hạch toán là loại giá
ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài, có
thể là giá kế hoạch của nguyên vật liệu, CCDC. Như vậy, hàng ngày sử dụng
giá hạch toán của vật liệu, CCDC để ghi sổ chi tiết giá trị vật tư nhập - xuất.
Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành như sau:
- Trước hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL,
CCDC
như sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
- Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
Giá thưc tế của = Giá hạch toán của * Hệ số giá của

NLVL,CCDC NLVL,CCDC xuất kho NLVL,CCDC
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý cuẩ doanh nghiệp mà
trong các phương pháp tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho, đơn giá thực
tế hoặc sổ cái trong trường hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho
từng nhóm hoặc cả vật liệu, CCDC.
1. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, CCDC.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu, CCDC tring DNSX cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu, CCDC phù hợp với
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản lý trong
doanh nghiệp.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong các doanh nghiệp để ghi
chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng
giảm của vật liệu, CCDC trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NL, VL, CCDC và các chứng từ kế
toán liên quan.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh
vật tư. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ
vào phiếu xuất kho thủ kho xuắt NLVN và CCDC ghi vào phiếu xuất, số
thực xuất ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho,thủ kho chuyển
chứng từ cho phòng kế toán đẻ ghi sổ.
II.1 . Ch ứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qiu định ban hành
theo

Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
QĐ 114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính, các
chứng từ kế toán về vật liệu, CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn thuế GTGT (VAT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà
nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như
phiếu xuất vật tư hạn mức (mẫu 04 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu
05 -VT) . . . tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Mọi chứng từ về kế toán vật liệu, CCDC phải được tổ chức tuân theo trình
tự thời gian hợp lý, do kế toán trưởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
II.2 . S ổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC:
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC,
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có mở thêm các bảng kê nhập,
kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng kịp thời

Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
3. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
3.1 . Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, CCDC:
Khi xí nghiệp được nhà nước giao hoặc xí nghiệp trúng thầu các công trình
giao thông thì bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch, đồng thời lập dự toán công
trình. Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế thì bộ phận
kỹ thuật dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật tư theo định mức đã được
xây dựng. Sau đó, bộ phận vật tư dựa trên hạn mức công trình làm giấy xin
mua vật tư trình lên Giám đốc duyệt, nếu Giám đốc chấp nhận thì sẽ cử người
đi mua vật tư.
Thường thì khi đi mua nguyên vật liệu, CCDC xí nghiệp sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng với bên cung cấp vật tư. Trong trường hợp này các bên sẽ soạn
thảo các điều khoản qui định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Chẳng hạn
bên cung cấp vật tư phải đảm bảo về chất lượng, quy cách mẫu mã, các quy
phạm về kỹ thuật, phải cung cấp đúng thời hạn. Còn đối với xí nghiệp thì phải
đảm bảo thanh toán tiền đầy đủ, đúng hạn và đúng phương thức thanh toán
mà hai bên đã thoả thuận với nhau.
Hiện nay ở xí nghiệp có ban kiểm nghiệm vật tư chuyên nghiệp và vậy khi
mua vật tư về thì tuỳ theo từng trường hợp mà được bộ phận có liên quan
kiểm nghiệm. Nếu vật tư mua về nhập kho thì thủ kho cùng đại diện của
phòng vật tư, kế toán kiểm tra trước khi nhập kho, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn
thì tiến hành nhập kho, đối với vật tư có số lượng và giá trị lớn thì phải lập
biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Đối với hàng mua về nhập kho căn cứ vào hoá đơn thì thủ kho cùng đại
diện phòng vật tư kiểm tra, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho.
Cán bộ phòng vật tư sẽ lập và ký vào 3 niên phiếu nhập kho vật tư, sau đó
chuyển cho thủ kho ký và đưa vật tư vào nhập kho. Trong 3 niên phiếu nhập
kho, một niên lưu lại tại phòng vật tư, một niên thủ khi giữ làm căn cứ ghi
vào thẻ kho, theo định kỳ thủ kho mang lên phòng kế toán hoặc kế toán

Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
nguyên vật liệu xuống lấy, một niên còn lại cùng với hoá đơn mua vật tư và
giấy đề nghị thanh toán cho người bán được chuyển đến phòng kế toán.
Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua ngoài không qua nhập kho mà xuất
thẳng đến chân cônng trình thì thủ tục nhập được tiến hành như sau: khi
nguyên vật liệu, CCDC về đến chân công trình thì người lĩnh vật tư sẽ kiểm
nghiệm và ghi số lượng thực nhập vào hai phiếu nhập kho và một giấy giao
nhận vật tư được chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hoá đơn
mua hàng được chuyển lên phòng kế toán, kế toán thanh toán căn cứ vào tính
hợp lý hợp lệ của chứng từ để thanh toán cho người bán. Sau đó phiếu nhập
kho được chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu, CCDC.
Ví dụ: Trong tháng 5/2006 xí nghiệp có nhận được hoá đơn như sau:(biểu 3
Đơn vị bán hàng: Công ty Thiết bị vật tư Bộ GT.
Địa chỉ: .. . . . . . . . . . . . . .Số tài khoản: . . . . . . . . . . . . . .
Điện thoại: . . . . . . . . . . . .MS: . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . .
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT - 31.1
Liên 3 (dùng để thanh toán) PT / 99 - B
Ngày 2 tháng 5 năm 2006 NO: 54232
Họ tên người mua hàng: Ô. Bảo
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 2
Số tài khoản: . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: 61E Đường La Thành – Quận Đống Đa – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Mã số: 01001532271 Đơn vị tính: VNĐ

ST
TTên hàng hoá -
dịch vụĐVTSố lượngĐơn giáThành TiềnABC123 = 2 *11Nhựa

đường SingapoKg100.0003.000300.000.000 Cộng tiền hàng:
300.000.000 đ.

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 30.000.000 đ

Tổng cộng tiền thanh toán: 330.000.000đ

Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi ba triệu đồng chẵn./
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên)

Căn cứ vào hoá đơn thủ kho và cán bộ phòng vật tư kiểm tra về số lượng,
chất lượng hàng, nếu đứng yêu cầu sẽ viết biên bản kiểm nghiệm (biểu số 4)
làm 3 bản giao cho phòng vật tư, phòng kế toán, kho. Trong tháng xí nghiệp
có biên bản kiểm nghiệm của nhựa đường như sau:
Biểu số 4: Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu, CCDC
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Căn cứ vào hoá đơn số 54232 ngày 2/5/2006 của Công ty Thiết bị vật tư -
BGT. Thành phần ban kiểm nghiệm bao gồm.
1 - Đại diện P. vật tư: Ô. Nguyễn Trí Bảo.
2 - Đại diện P. kế toán: Bà Mai thị Sáu.
3 - Đại diện kho: Bà Âu thị Chính.
Đã kiểm nghiệm số vật tư dưới đây do Ô. Bảo trực tiếp mua về.
Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư

số

Phương
thức kiểm
nghiệm
ĐVT Số lượng KQ kiểm nghiệm
Số
lượng
đúng
Số
luợng
Sai
Nhựa đương
Singappo
152.
11
Cân Kg 100.000 100.000
P.Vật tư P.Kế toán Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
- Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lượng nhựa đường Ô. Bảo mua của
Công
ty thiết bị vật tư - BGT đúng tiêu chuẩn nhập kho, không mất mát, hư hỏng
gì. Đồng thời viết phiếu nhập kho biểu số 5.
Bi ểu số 5:
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
PHIẾU NHẬP KHO Số 5/ N Mẫu số: 01 - VT.
Ngày 2/ 5/ 2006 QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Nợ 152: Ngày 1/ 11/ 1995 của BTC
Có 331:
Đơn vị bán hàng: Công ty Thiết bị vật tư BGT
Người giao hàng: Ô. Bảo

Theo hợp đồng số 1198 ngày 2/5/2006. Nhập tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm
ĐVT: VNĐ.
S
T
T
Tên vật tư Mã
số
Đ
V
T
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Nhựa đường
Singapo
152.1 kg 100.000 100.000 3000 300.000.000
Cộng 300.000.000
Người nhận hàng Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
3.2 . Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, CCDC:
Như đã nói, Công ty Xí nghiệp Xây lắp số 2 chỉ nhập kho nhựa đường còn
các nguyên vật liệu, CCDC xuất thẳng đến chân Công trình không qua nhập
kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC cho các đối tượng sử dụng, căn cứ

vào phiếu xuất kho theo hạn mức vật tư, đối với vật tư đổ thẳng chân công
trình thì bộ phận vật tư lập phiếu nhập - xuất kho cùng một lúc. Phiếu xuất
kho được lập thành hai niên, một niên lưu lại phòng vật tư và một niên đôi
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
trưởng sản xuất mang đến kho. Sau đó, khi xuất nguyên vật liệu, CCDC thủ
kho ký vào phiếu xuất kho. Định kỳ 7 ngày một lần kế toán nguyên vật liệu
xuống kho nhận phiếu xuất kho.
Ví dụ: trong tháng 5/2006 Đội duy tu Gia Lâm được lệnh duy tu 2000 m
2
đường Gia Lâm với tiêu chuẩn như sau:
- Chiều dày mặt đường là 10 cm.
- Chiều dày mặt đường đã nèn ép 10 cm, tiêu chuẩn nhựa 5,5 kg/m
2
.
- Căn cứ vào bảng định mức vật tư, phòng vật tư lập phiếu xuất kho theo
hạn
mức (biểu số 6) như sau:
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 2
Bi ểu số 6 : PHIẾU XUẤT KHO THEO HẠN MỨC.
Bộ phận sử dụng: Đội duy tu Gia Lâm - duy tu đường tháng 5/ 2006
Đối tượng sử dụng: 2000m
2
đường Gia Lâm dày 10 cm, nhựa 5,5 kg/m
2
Xuất tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm.
Số phiếu: 05.


ST
T
Tên quy cách VTư ĐVT Mã số Hạn mức
được duyệt
Số lượng
thực xuất
1 Nhựa đường kg 152.1 11.770 11.770
2 Đá răm tiêu chuẩn m
3
152.1 263.8 263.8
3 Đá 4 * 2 m
3
152.1 7.2 7.2
4 Đá 1 * 2 m
3
152.1 47.4 47.4
5 Đá 0.5 * 2 m
3
152.1 44 44
6 Củi kg 125.3 9.200 9.200
7 Dầu Diezel Lít 152.3 250 250
8 Dầu phụ Lít 152.2 10,5 10,5
Người nhận hàng Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho theo hạn mức, thủ kho viết phiếu xuất kho cho
từng lần xuất kho ( biểu số 7).
Bi ểu số 7: PHIÊU XUẤT KHO.
Đơn vị: Xí nghiịep xây lắp số 2 Số 125
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp

Mẫu số: 02 - VT
Ngày 30

tháng 5 năm 2006
QĐ số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/ 11/ 1995 của BTC
Nợ 621:
Có 152.1:
Họ và tên người nhận hàng: Tuấn - Đội duy tu Gia Lâm
Lý do xuất kho: Duy tu định kỳ đường Gia Lâm
Xuất tại kho: Sài Đồng - Gia Lâm
ĐVT: đồng
S
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,
phẩm chất vật tư
(sản phẩm,
hàng hoá)

số
Đ
V
T
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn

giá
Thành tiền
1 Nhựa đường
Singapo
152.1 kg 11.770 11.770 3.010 35.427.700
Cộng 35.427.700
Người nhận hàng Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
PHIẾU XUẤT KHO số 112
Mẫu số: 02 - VT
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 2 Ngày 8 tháng 5 năm 2006
QĐ số: 1141 - TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Nợ 621:
Có 153:
Họ và tên người nhận hàng: Tuấn - Đôi duy tu Gia Lâm
Lý do xuất kho: Trang bị đồ dùng BHLĐ
Xuất tại kho: Không qua kho
ĐVT: VNĐ
S
tt
Tên hàng ĐVT Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Quần áo LĐ bộ 39 39 43.636 1.701.804
2 Giầy vải Đôi 41 41 16.364 670.927
Cộng 2.327.728
Người nhận hàng Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)


Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư.
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư và kiểm tra kế toán viết phiếu xuất vật tư.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất VL,CCDC và ghi vào thẻ kho. Sau
đó thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ.
4. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, CCDC.
4.1 : Phương pháp ghi thẻ song song:
• Nội dung:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ Nhập Xuất nguyên vật liệu, CCDC thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo
từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán vật liệu, CCDC chi tiết
để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu hiện
vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, CCDC và kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán
tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, CCDC theo từng nhóm, loại vật liệu,
CCDC. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, CCDC
theo phương pháp thẻ song song trên sơ đồ sau:
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song.
Ghi ch ú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số liệu. Hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
các nghiệp vụ nhập - xuất ít không thường xuyên.
Chứngtừ
nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng
hợp X- N -T
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
4.2 . Phương pháp đối chiếu sổ đối chiếu luân chuyển:
Nội dung:
- ở kho: giống như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình Nhập - Xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu, CCDC ở từng kho dùng cho
cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên, có thể khái quát theo sơ đồ sau.
Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Ghi đối chiếu
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
bảng kê nhập bảng kê xuất
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
4.3 Phương pháp sổ số dư
Nội dung
- ở kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn
kho nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư
vào cột số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kế xuất kế toán lập luỹ
kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp N - X- T kho
theo từng nhóm, loại vật liệu, CCDC theo chỉ tiêu giá trị .
- Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
lượng tồn cuối tháng do thủ kho tính chỉ ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính
ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp sổ số dư.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
thẻ kho
Chứng từ nhập
BK nhập
Bảng luỹ kế nhập
Sổ số dư
BC tổng hợp N - X -T

Chứng từ xuất
BK xuất
Bảng luỹ kế xuất
Nguyễn Cẩm Trang Lớp K39A15
Báo cáo tốt nghiệp
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC:
5.1 . Kế toán tổng hợp vâtk liệu, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho các
loại vật liệu, CCDC, thành phần, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ Nhập Xuất.
5 .1.1 Tài khoản sử dụng .
* Tài khoản 152: “ Nguyên liệu vật liệu” : TK này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu, theo giá thực tế.
Số phát sinh bên nợ:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác
làm tăng giá trị
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ ((theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số phát sinh bên có:
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Chiết khấu hàng mua giảm giá hàng và hàng mua trả lại
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ(theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ: rị giá vốn thực tế NVL tồn kho
TK 152 có các TK cấp hai
TK 152.1 Nguyên Vật Liệu chính
TK 152.2 Nguyên Vật Liệu phụ

TK 152.3 Nhiên liệu
TK 152.4 Phụ tùng thay thế

×