Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng công tác kế toán của công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Thương Mại Dịch Vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 54 trang )

Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế các nước đang là những vấn
đề nổi bật đặt ra cần giải quyết đối với tất cả các nước trong xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường hiện nay. Các công cụ để quản lý nền kinh tế có vai trò, ý nghĩa hết
sức quan trọng. Trong đó kế toán là công cụ để quản lý nền kinh tế, không thể thiếu
trong kinh tế thị trường hiện nay.
Trong những năm vừa qua, quá trình xây dựng, phát triển kinh tế và quản lý
kinh tế của mỗi nước, xuất phát từ đặc điểm, điều kiện cụ thể của mình, môi trường
kinh doanh, hoạch định các chính sách kinh tế, đặc trưng nền kinh tế của từng giai
đoạn, để có sự lựa chọn các công cụ quản lý thích hợp, tương ứng với nền kinh tế,
nhất là sự biến đổi của nền kinh tế trong kinh tế thị trường Chẳng hạn sự phát triển
của thị trường chứng khoán làm nẩy sinh một nhu cầu tương ứng là phải đưa ra
những thông tin kế toán chính xác, với mục tiêu thuế khóa thì báo cáo tài chính là cơ
sở cho việc thu thuế. Các công ty đa quốc gia đầu tư quy mô lớn vào các nước đang
phát triển, phải có một hình thức thông tin kế toán thích hợp nhằm làm giảm thiểu
nguy cơ rủi ro, để đạt hiệu quả cao…
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong mọi loại hình doanh
nghiệp, kế toán không những là một công cụ quản trị tài chính rất hữu hiệu mà nhờ có
công tác kế toán giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm ra được định
hướng, tìm ra chính sách phát triển doanh nghiệp để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Mọi sinh viên năm cuối các trường ĐH- CĐ nói chung và sinh viên trường ĐH
Thành Đô nói riêng đều phải trải qua thời gian thực tập tại các công ty, doanh nghiệp
trước khi ra trường. Qua thời gian thực tập này có thể giúp cho sinh viên vận dụng
những kiến thức mà mình đã được học vào thực tế. Từ đó giúp cho mỗi sinh viên có
thể nâng cao được năng lực thực hành của mình.
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực tập,cũng như của công việc tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Vận dụng lý luận đã được học tập tại


trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty Cổ Phần
Thương Mại và Phát Triển Vụ Hà Nội ( Tiền thân là Bách Hóa Tổng Hợp cũ), em đã
chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và
viết chuyên đề của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba phần chính đó là:
Chương I: Tổng quát về công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ
Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán của công ty Cổ Phần Thương Mại và
Phát Triển Thương Mại Dịch Vụ Hà Nội
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nôi
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc thực tế nên
không tránh khỏi những sai sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá.Nên
em rất mong có sự góp ý của các thầy cô, đặc biệt là giảng viên- thầy giáo Đặng Thái
Bình,cùng ban giám đốc, phòng kế toán công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển
Dịch Vụ Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Chương I :
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội.
Địa chỉ: P1209-Tầng 12- Tòa nhà 27 lạc Trung-P Vĩnh tuy- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Mã số thuế:
Tài khoản : 103.21086556.01.3 tại Ngân hàng TECHCOMBANK chi nhánh
Lạc Trung.
Số điện thoại : 043.8219996
Mail:

Công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 9287/QĐ-UB ngày20/12/2004 của Ủy ban ND TP Hà Nội về việc
phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hoá của công ty Thương Mại
Hà Nội thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội tại thời điểm 31/12/2003.Với thời
gian hoạt động là 30 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy phép kinh doanh số
0103010752. Là một công ty cổ phần có vốn của Nhà Nước,có số vốn đăng ký kinh
doanh là 24.800.000.000 ( Hai mươi tỷ tám trăm triệu đồng) .Cụ thể là tại công ty,
vốn góp của Nhà nước giao cho Tổng Công ty Thương Mại Hà Nôị quản lý:
7.736.000.000( Bẩy tỷ bẩy trăm ba sáu triệu đồng ) tương đương 31,2% số vốn điều
lệ của công ty( thể hiện một điều rằng Nhà Nước không nắm giữ số cổ phiếu chi
phối).Vốn của các cổ đông :13.696.800.000( Mười ba tỷ sáu trăm chín sáu triệu tám
trăm ngàn đồng) tương đương 55,2% vốn điều lệ.Công ty đăng ký độc quyền hàng
bán sản phẩm nội đia đồ gỗ gia dụng Đức Thành (trụ sở tại Quận gò Vấp,Tân Bình,
Tp Hồ Chí Minh).
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội tiền thân là Bách
Hóa Tổng Hợp.
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Ngày 28 tháng 8 năm 1960, Bách Hóa Tổng Hợp Hà Nội trực thuộc sở thương
mại Hà Nội được thành lập.Trong những năm 1960 – 1963 BHTH là trung tâm
thương mại của thủ đô,của đất nước cũng như của những du khách quốc tế.và được ví
như pháo đài thương mại của xã hội chủ nghíã thời bao cấp. Cung cấp hàng hóa phân
phối cho người dân,các mặt hàng phục vụ tết,các mặt trận chiến đấu của Thủ Đô
trong thời kỳ kháng chiến chồng Mỹ. Cụ thể hơn là BHTH chuyên bán các đồ gia
dụng,công nghệ thực phẩm, vải may mặc, giảy dép da cao su, đồ mỹ nghệ, tạp phẩm,
điện máy, ngũ kim, thực phẩm đã qua chế biến ( giò , chả, xúc xích, đồ hộp…).Đến
năm 1986 ,Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế thị trường. Năm 1993 Bách
Hóa Tổng Hợp được đổi thành công ty Thương Mại Hà Nội .Theo nghị định số
64/2002/NĐ- CP ngày 14/6/2002 cuả Chính Phủ về việc chuỷên Doanh nghiệp Nhà
nước sang công ty cổ phần.Chính vì vậy,công ty Thương Mại Hà Nội cổ phần hóa và

lấy tên là công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội trực thuộc
Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội.
Trong những ngày đầu cổ phần hóa, công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát
Triển Dịch vụ Hà Nội đã thể hiện được nhiều điểm mạnh và bộc lộ những mặt hạn
chế.Nhưng cùng với hơn 200 Cán bộ - Công nhân viên công ty đã không ngừng nỗ
lực vươn lên và ngày càng phát triển.
Ngày nay nhu cầu trong nước về hàng gia dụng ngày càng tăng.Trong mỗi gia
đình không thể thiếu những vật dụng như bàn , ghế, tủ, thớt,dắt dao, lót ly… Cùng
với những biến đổi của nền kinh tế, nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Công ty đã ký
kết hợp đồng độc quyền toàn miền bắc với công ty chế biến đồ gia dụng gỗ Đức
Thành.Trở thành một khách hàng tiềm năng cho công ty Đức Thành một công ty lớn
tại Tp Hồ Chí Minh với nhiều hợp đồng xuất khẩu ra các nước trên thế giới. Hiện
nay,công ty không ngừng mở rộng thị trường ra các tình thành và đã càng ngày
chứng tỏ được sự uy tín trên thị trường.Đạt được điều đó là nhờ sự năng động, sáng
tạo,nhìn thấy được lợi nhuận tiềm tàng trong sản phẩm này.Cùng với đó là sự nhiệt
tình và tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,công ty đã lớn
mạnh không ngừng.Các chỉ tiêu Doanh thu, lợi nhuận,vốn,thu nhập của người lao
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
đồng tăng đáng kể. Đồng thời cũng luôn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân
Sách Nhà Nước.Cụ thể qua một số chỉ tiêu :
Biếu số 01;
Năm Doanh thu Nộp NS Lợi nhuận TNBQ
2010 32.798.219.635 1.633.611.250 1.645.917.616 960.000
2009 30.990.127.250 1.306.430.955 1.356.774.343 870.000
2008 29.076.587.000 1.113.217.310 1.105.373.000 775.000
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của Công ty.
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh doanh:

- Cho thuê địa điểm kinh doanh
- Kinh doanh hàng nội địa đồ gỗ gia dụng chất lương cao Đức Thành
- Kinh doanh mặt hàng nước giải khát,sinh tố , café
- Kinh doanh hàng thực phẩm ,ăn uồng, bia hơi Hà Nội.
Là một doanh nghiệp thương mại, công ty tiến hành kinh doanh các mặt hàng mà thị
trường có nhu cầu tiêu thụ cao.Qua 5 năm hoạt động với tư cách một công ty cổ phần
có vốn góp của Nhà nước,công ty đa dần dần tạo dựng đựoc vị thế cạnh tranh trên thị
trường qua lĩnh vực kinh doanh hàng gia dụng đồ gỗ Đức Thành là chủ yếu
1.2.2 Thị trường kinh doanh và chính sách bán hàng của công ty
Khách hàng của công ty chủ yếu là các hệ thống siêu thị rộng khắp Tp Hà Nội,cụ thể
hơn là các hệ thống siêu thị lớn Fivimart ,Intimex ,ST Hà Nội Hapro,Thương Mại
Đầu Tư Long Biên,Công ty CP Thương Mại Cầu Giấy,Công ty TNHH Thương Mại
Minh Hoa – Thái Hà .Công ty TNHH Thành Tân An,…Các hệ thống siêu thị nói trên,
không những có siêu thị trên khắp địa bàn Hà Nội mà còn có các siêu thị phân phối đi
khắp các tỉnh thành.Ngoài ra công ty còn triển khai bán lẻ trên khắp các chợ lớn nhỏ
của Tp Hà Nội. Sản phẩm đồ gỗ gía dụng Đức Thành do công ty Cổ Phần Thương
Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội độc quyền kinh doanh toàn miền bắc đã tạo nên
thương hiệu, uy tín cho người tiêu dùng.
Chính sách bán hàng:
- Bán hàng ký gửi, gối đầu công nợ thì thanh toán vào ngày đã thỏa thuận theo
hợp đồng.Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc theo hình thức chuyển khoản .
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
- Bán hàng thu tiền ngay đối với những khoản thu dưới 20 triệu thì thanh toán
bằng tiền mặt, lớn hơn 20 triệu thanh toán theo hình thức chuyển khoản.
- Đối với khách hàng lấy hàng với số lượng lớn hoặc lấy đều đặn,công ty cũng
thóa thuận khấu trừ,bớt giá.
- Đối với nhân viên đi chào hàng: Ngoài phần lương cứng theo hợp đồng lao
động,còn được hưởng hoa hồng nếu tìm được khách hàng hoặc bán được hàng.
Nguồn hàng được vận chuyển bằng phương tiện xe ôtô từ Quận Gò Vấp-Phường Tân

Bình- Tp Hồ Chí Minh ra đến địa điểm 27 Lạc Trung- Quận Hai Bà trưng – Hà Nội.
1.2.3 Quy trình kinh doanh của công ty.

CÔNG TY CP CB GỖ ĐỨC THÀNH

CÔNG TY CP PT THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
CÁC HỆ THÔNG SIÊU THỊ CHỢ CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ

SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
1.3 .1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

- Ban giám đốc: Ban hành các quy chế hoạt động, xây dựng các kế hoạch phát
triển. Giám sát, xem xét và phê duyệt kế hoạch hoạt động, mục tiêu của các bộ phận
trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các công việc về kế toán theo quy định
của nhà nước và quy chế của công ty.
- Phòng hành chính: Thực hiện các công tác về hành chính của công ty.
- Phòng Tổ chưc: Thực hiện các chức năng tổ chức của công ty


SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH

PHÒNG KẾ TOÁN
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh. doanh, tổ chức quản lý phải phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty Cổ phần
Thương Mại và Phát triển Dịch Vụ Hà Nội được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung. Toàn bộ công việc kế toán từ ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu lập báo cáo
đều được thực hiện ở phòng Tài chính - kế toán. Số lượng cán bộ phòng tài chính kế
toán là: 7 người.
TÔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CÔNG TY ĐƯỢC KHÁI QUÁT THEO SƠ ĐỒ SAU


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹ
kiêm kế
toán tiền
lương
Kế toán
công nợ

và kê khai
thuế
Kế toán
thanh
toán và
thu-chi
Kế toán
trưởng
Kế toán
vật tư và
tài sản cố
định
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng :
+ Có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tất cả các bộ phận kế toán để lập báo
cáo tài chính theo các kỳ. Đồng thời kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành trong toàn
phòng kế toán.
+ Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty phù hợp với khả năng thực tế của
từng cán bộ kế toán trong phòng,nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác báo
cáo tài chính kế toán. Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đề ra.
+ Tổ chức việc hạch toán, ghi chép, luân chuyển chứng từ, báo cáo kế
toán theo đúng chính sách chế độ ban hành.
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán
của công ty.
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tiêu thụ, kiểm tra nhập, xuất, hang hoá về
cả số lượng và giá trị, tính doanh thu bán hang và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tập hợp, đánh giá các số liệu, bảng biểu của các kế toán phụ trách các
mảng khác nhau.

+ Tìm ra những sai sót nhỏ không đáng có của các kế toán khác.
+ Chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán của Công ty, trực tiếp
kiểm tra quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên
quan. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết. Kế toán tổng hợp trợ giúp kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp. Định kì lập các báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu quản lý.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định:
+Có nhiệm vụ giám sát tình hình biến động tàI sản cố định, vật liệu công
cụ, dụng cụ
- Kế toán công nợ và kê khai thuế:
+ Lập kế hoạch phải thu, phải trả khách hàng. Mở sổ theo dõi chi tiết
công nợ.
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
+Hàng tháng kê khai thuế GTGT đối với Cục thuế theo quy định hiện
hành.
+Quyết toán, theo dõi lượng hóa đơn sử dụng hàng tháng, năm với Cục
thuế theo quy định của Nhà nước.
+Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán mua bán với khách
hàng, các khoản thu nhập, chi phí của Công ty trong quá trình hoạt động.
- Thủ quỹ:
+Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
+Tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Kết hợp tính
và trả BHXH, BHYT và các khoản phụ cấp cho người lao động.
- Thủ kho(Kế toán hàng tồn kho): Có nhiệm vụ theo dõi quản lý kho NVL,
hàng hoá và lập báo cáo tồn kho theo quy định.
- Kế toán bán hàng: là kế toán chịu trách nhiệm về phần nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Mang đến những thông tin cần

thiết và nhanh nhất đến người tiêu dùng.
2.1.2. Hệ thống sổ kế toán
- Sổ Nhật ký chuyên dùng;
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết;
- Sổ Nhật ký chung;
- Sổ cái.
Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt
là: Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các tài khoản.
2.1.3 Hình thức ghi sổ kế toán và phần mềm kế toán:
-Để phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty, Công ty áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung, đây là hình thức kế toán giản đơn, dễ làm.
- Nhật ký chung là sổ phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ sau:
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Sổ kế toán chi tiết như: sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi; sổ theo dõi tiền mặt tại
quỹ, sổ chi tiết thanh toán; sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; …
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.1.4 Chế độ chính sách kế toán tại công ty.

2.1.4.1. Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng trong công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, được sửa đổi, bổ
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ NKC
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Sổ NK đặc biệt
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
Chính
- Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N theo năm Dương lịch.
- Kỳ kế toán: Công ty đang tiến hành báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Chỉ sử dụng VNĐ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư: Theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp tính giá thành thành phẩm: Theo phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Khi đơn vị mua đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
2.1.4.2. Chính sách thuế - Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế

giá trị gia tăng đầu ra được áp dụng theo quy định hiện hành, với mức thuế suất là 5%
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định
của hiện hành của Nhà nước. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp chính thức trong kỳ
sẽ được quyết toán với cơ quan thuế địa phương.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo quy định của Nhà nước, từ năm 2008 trở
về trước thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%, từ năm 2009 trở về sau là
25%.
2.1.4.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là sự sắp xếp, phân công công việc (phần hành) cho
từng kế toán viên và tổ chức luân chuyển chứng từ trong một phòng kế toán (hoặc bộ
phận kế toán) của một doanh nghiệp, bao gồm việc:
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
- Tổ chức nhân sự.
- Tổ chức các phần hành kế toán.
- Tổ chức mối quan hệ giữa các phần hành kinh tế.
2.1.4.4. Hệ thống chừng từ kế toán.
Chứng từ sử dụng:
-Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
-Báo cáo bán hàng.
-Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.
-Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
-Bảng kê hoá đơn bán lẻ các hàng hoá dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, sổ hạch toán chi tiết của ngân
hàng, bảng sao kê của ngân hàng.
- Các chứng từ liên quan khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại…
Sổ sách sử dụng:
- Sổ kho (thẻ kho)

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá.
- Sổ chi tiết thanh toán. (Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán).
- Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT và một số sổ chi tiết kế toán khác.
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái của các TK 156, TK 511, TK 6421, TK 6422, TK 911,…
- Sổ nhật ký bán hàng.
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
Phần Thương Mại và Phát Triển Dịch Vụ Hà Nội.
.2.2.1 . Phương thức bán hàng và thanh toán.
2.2.1.1. Trường hợp bán hàng khách hàng thanh toán ngay
Theo trường hợp này khi bán trực tiếp cho khách hàng, khách hàng chấp nhận
thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản ngay; căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT kế toán ghi sổ và phản ánh vào sổ nhật ký trên theo định khoản sau:
Nợ TK 1111: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
VD: Ngày 02/12/2009 Tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển dich vụ Hà Nội
có bán hàng cho công ty cổ phần Nhất Nam, hoá đơn ngày 02/12/2009, HĐBH số
0001238. Công ty cổ phần Nhất Nam đã đặt mua 1 lô hàng: 21 tấn thớt gỗ hình chữ
nhật, tổng số tiền thu được 346.500.000 VNĐ, đơn giá 10.000.000 đồng/ tấn, thuế
suất 10% Công ty cổ phần Nhất Nam thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Kế toán xuất hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu bán hàng thông qua viết và
định khoản trên phiếu thu như sau: (Phụ lục 1, Phụ lục 2)
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Phụ lục 1
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG AB/2009B
Liên 1 : Lưu 00003423
Ngày 02 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại và phát triển dịch vụ Hà Nội
Địa chỉ: P1209- tòa nhà 27 Lạc Trung- Vĩnh Tuy- HBT - HN
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0102624374
Ho tên người mua hàng: Nguyễn ChíThành
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Nhất Nam
Địa chỉ : 15A – Hàng Cót – Hoàn Kiếm - HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST: 0100236312
SốTT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thớt hình chữ nhật Tấn 21
15,000,00
0 315,000,000

Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 315,000,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 31,500,000
Tổng cộng tiền thanh toán 346,500,000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn sáu triệu năm trăm ngàn đồng
Người mua hàng Ngườbánhàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký ,đóng dấu, ghi rõ họ tên )
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn
Phụ lục 2
Đơn vị: Công ty cổ phần TM và PT Dịch Vụ HN Mẫu số 01-TT
Địa chỉ: P1209- 27 Lạc Trung –HBT- Hn
QĐsố:48/2006/QĐ
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Của Bộ trưởng Bộ TC


PHIẾU THU Quyển số: 01
Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Số: 01/12
Họ, tên người nộp tiền: Công ty cổ phần Nhất Nam Nợ: 1111
Địa chỉ: 15A- hàng cót- hòan kiếm -HN
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng gia dụng.
Số tiền: 346,500,000 (viết bằng chữ): Ba trăm bốn sáu triệu năm trăm ngàn
đồng. Kèm theo: 01…Chứng từ gốc( hoá đơn GTGT ) …Đã nhận đủ số tiền (viết
bằng chữ) Ba trăm bốn sáu triệu năm trăm ngàn đồng,
Ngày 02 tháng 12 năm 200
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ:(vàng, bạc, đá quý):………………
Nợ TK 1111 346.500.000
Có TK 511 315.000.000
Có TK 33311 31.500.000
Căn cứ vào phiếu thu kế toán vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục17), Sổ Cái TK 1111, Sổ
Cái TK 511 (Phụ lục 18), Sổ Cái TK 33311.
Phụ lục 18
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình

Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Trang: 47
Số hiệu: 511
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Nhật ký
chung
S.hiệu
TK đối
ứng
SỐ TIỀN
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tran
g
sổ
STT
dòng
Nợ Có
02/12 HĐ1238 02/12
Thu tiền hàng bán
cho Nhất nam 30 02 1111 315.000.000

08/12 HĐ1241 08/12
Bán hàng cho CT
Cp Intimex VN 30 10 1312 147.000.000
… … … … … … …
31/12 PKT06/12 31/12
Kết chuyển khoản
giảm trừ DT 32 20 5212 100.000.000
31/12 PKT20/12 31/12
Kết chuyển doanh
thu thuần 32 911 7.805.000.000
Tổng phát sinh 7.905.000.000 7.905.000.000
Kế toán kho lập phiếu xuất kho và định khoản trên phiếu xuất kho. (Phụ lục 3)
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Phụ lục 3
Đơnvị:CôngtyCổphầnThươngMạivàpháttriểnDVHN Mẫusố 02-VT
Địachỉ:P1209–27lacTrung-HBT-HN QĐsố:48/2006/QĐ-BTC
củaBộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Số: 01/12
Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần Nhất Nam Nợ: 632
Lý do xuất kho: Xuất bán hàng đồ gỗ gia dụng Có: 156A
Xuất tại kho: 27 Lạc Trung- Vĩnh Tuy Hai Bà Trưng- HN
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư, dụng
Đơn
vị
Số lượng
Yêu

cầu
Thực
xuất
A B C 1 2 3 4
1 Thớt gỗ hình chữ nhật Tấn
21 21
10,000,00
0
210,000,00
0

Cộng 21,000,000
Ngày 01 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho kế toán trưởng thủ trưởng
Nợ TK 632 210.000.000
Có TK 156A 210.000.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào Nhật ký chung (phụ lục 17); Sổ Cái TK
632 (phụ lục 19).
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán vào sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT.
2.2.1.2. Trường hợp bán hàng cho khách hàng mua chịu
Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, Công ty đã thực hiện biện pháp
bán hàng theo phương thức trả chậm, đặc biệt với những khách hàng lâu năm.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện giao hàng cho khách hàng
vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi bên Nợ TK 131, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
VD: Ngày 08/12/2009 tại Công ty TM & Phát Triển DVHN có bán hàng cho Công ty

cổ phần INTIMEX, địa chỉ 96 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm - HN, hoá đơn ngày
08/12/2009, HĐBH số 0001241. Công ty cổ phần Intimex đặt mua 1 lô hàng, 21 tấn
thớt gỗ hình con heo, tổng giá thanh toán chưa thuế 147.000.000 thuế GTGT 10%,
đơn giá 6.000.000 đồng/ tấn, hình thức thanh toán: Thanh toán sau
tổng giá thanh toán chưa thuế 915,000 thuế GTGT 10%, Thanh toán sau.
Kế toán xuất hoá đơn GTGT (phụ lục 4)
Phụ lục 4
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AB/2009B
Liên 1 : Lưu 00003536
Ngày 06 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng:
Công ty cổ phần thuơng mại và phát triển DV Hà
Nội
Địa chỉ: P1209-27 lạc trung-HBT-HN
Số tài khoản:
Điện thoại: 38219996 MST:0102624374
Ho tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần INTIMEX VIỆT NAM
Địa chỉ : 96 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0100236312
SốTT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1
Thớt gỗ hình
con heo Tấn 21
7,000,00
0
147,000,00
0
Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 147,000,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14,700,000
Tổng cộng tiền thanh toán 161,700,000
Số tiền bằng chữ: Một trăm sáu mốt triệu bẩy trăm ngàn đông.
Người mua hàng Người bánhàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký ,đóng dấu, ghi rõ họ tên )
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn
Định khoản như sau:
Nợ TK 1312 161.700.000
Có TK 511 147.000.000
Có TK 33311 14.700.000
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vào Sổ Nhật ký chung (phụ lục 17); Sổ Cái
TK 131; Sổ Cái TK 511(phụ lục 18); Sổ Cái TK 33311; Sổ theo dõi thuế GTGT; Sổ
chi tiết thanh toán.
Kế toán kho lập phiếu xuất (theo giá vốn công ty) và định khoản trên phiếu xuất
kho này như sau: (phụ lục 5)
Phụ lục 5:
Đơn vị: Công ty cổ phần phát triển thương mại Hà Nội Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: p1209- 27 lạc trung-HBT-HN Số: 48/2006/QĐ-BTC
Bộ trưởng Bộ Tài Chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 12 năm 2009 Số: 03/12
Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần Intimex Việt Nam Nợ: 632
Lý do xuất kho: Xuất bán hàng đồ gỗ gia dụng Có: 156B
Xuất tại kho: 27Lạc Trung- Hai Bà Trưng-HN
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư, dụng
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C 1 2 3 4
Thớt hình con heo Tấn 21 21 6,000,000 126,000,000
Cộng: 126,000,000
Ngày 06 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng
Nợ TK 632 126,000,000
Có TK 156B 126,000,000
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, vào Nhật ký chung (phụ lục 17); Sổ Cái TK
632 (phụ lục 19).
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Phụ lục 19
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tên tài khoản: giá vốn hàng bán Trang: 59
Số hiệu: 632

Ngày
tháng
Chứng từ DIỄN GIẢI Nhật ký chung
S.hiệu
TK đối
SỐ TIỀN
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
02/12 PXK01/12 02/12
Xuất bán thớt cn
cho Nhất Nam 30 04 156A 210.000.000
08/12 PXK14/12 08/12
Xuất bán thớt heo
lớn cho cty cổ
phần IntimexVN 30 12 156B 126.000.000
… … … … … …
27/12 PNK09/12 27/12
Nhập kho hàng
thớt heo lớn bị trả
lại 30 21 156B 18.000.000
31/12 PKT01/12 31/12
Kết chuyển giá
vốn hàng bán 32 10 911 6.501.520.350

Tổng phát sinh
trong kỳ 6.519.520.350 6.519.520.350
2.2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm và với số
lượng lớn thì Công ty cũng không thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng
đó. Tuy nhiên, việc giảm này thực hiện ngay khi thoả thuận khi ký hợp đồng với
khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT.
Còn các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại thì được phản ánh:
Nợ TK 5212: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Có TK: 1111, 1112…
VD Ngày 17/12 Công ty cổ phân Intimex VN trả lại 3 tấn thớt gỗ hình con heo không
đúng chất lượng cho công ty. Theo hoá đơn HĐ 5999
Kế toán nhận được hoá đơn trả lại hàng 3 tấn thớt gỗ hình con heo thì định
khoản:
Nợ TK 5212 21.000.000
Nợ TK3331 2.100.000
Có TK 1111 23.100.000
Căn cứ vào Hoá đơn trả lại hàng (phụ lục 7) kế toán vào Nhật ký chung (phụ lục
17); sổ cái TK 5212 (phụ lục 22 ); sổ theo dõi thuế GTGT;
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
Phụ lục 22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5212
Tên tài khoản: Các khoản giảm trừ
doanh thu Trang: 48
Số hiệu: 5212
Ngày

tháng
Chứng từ DIỄN GIẢI Nhật ký chung
S.hiệu
TK đối
SỐ TIỀN
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
17/12 HĐ 5999 17/12
Hàng bán bị cty cp
Intimex VN trả lại 30 17 1111 21.000.000
29/12 HĐ 5769 29/12
Hàng bán bị CT
Mai Linh trả lại 31 12 1111 79.000.000
31/12 PKT06/12 31/12
Kết chuyển khoản
giảm trừ DT 32 20 511 100.000.000
Tổng cộng phát sinh 100.000.000 100.000.000
Kế toán lập phiếu nhập kho và vào sổ Nhật ký chung (phục lục 17); vào sổ chi
tiết hàng hoá.
Nợ TK 156B 18.000.000
Có TK 632 18.000.000
2.2.6. Giá vốn hàng bán
Kết quả tính giá trị hàng thực tế xuất kho được phản ánh trong kế toán như:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Tại công ty, khi gửi hàng hoá đến các cửa hàng bán lẻ, Kế toán ghi nhận giá vốn
hàng bán buôn, mà không phản ánh qua TK 157 “Hàng gửi bán”
VD: Ngày 25/12/2009 Công ty cổ phần Thương Mại và Phát triển DVHN bán
Thớt chữ nhật cho công ty Cổ Phần Đầu Tư Châu Á
Đ/C: Nhật Tảo - Đông Ngạc - Từ Liêm Hà Nội
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình
Trường ĐH Thành Đô Báo cáo thực tập
MST: 0101103465
Số lượng: 20 tấn x 15.500.000 đồng/ tấn.
VAT: 10%
Thu bằng tiền mặt
Kế toán bán hàng xuất hoá đơn GTGT, viết phiếu thu tiền và định khoản trên
phiếu thu như sau:
Nợ TK 1111 341.000.000
Có TK 511 310.000.000
Có TK 33311 31.000.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 17), Sổ Cái
TK 632 (phụ lục 19).
Căn cứ vào phiếu thu kế toán vào Nhật ký chung (phụ lục 17); Sổ Cái TK 1111;
Sổ Cái TK 511 (phụ lục 18); Sổ Cái TK 33311;
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán vào sổ theo dõi thuế GTGT.
2.2.7. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng ở công ty cổ phần phát triển Thương Mại HN là TK 6421 được tập
hợp chi tiết cho từng khoản mục sau:
+ Chi phí tiền lương và BHXH,BHYT dùng cho công nhân viên ở bộ phận bán hàng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bán hàng : Chi phí điện nước, điện thoại, tiền
thuê của hàng, bốc dỡ hàng hóa, giảm giá hàng bán, chi phí quảng cáo, dịch vụ bán

hàng,…
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc: Bảng chấm công, bảng
thanh toán lương và BHXH, hóa đơn vận chuyển và phiếu chi,…để vào sổ NKC, sổ
cái các TK liên quan.
SVTH:Nguyễn Thị Hồng Nhung- CĐKT10 –K5 GVHD: Đặng Thái Bình

×