Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.45 KB, 36 trang )

Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương 1 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT 4
1.1.4. Vai trò của thuế 7
1.1.4.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước 7
1.1.4.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội 7
1.1.4.4. Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển 8
1.2. Sơ lược hệ thống thuế Việt Nam 9
1.2.1. Khái niệm hệ thống thuế 9
1.2.2. Các văn bản qui phạm pháp luật thuế Việt Nam 9
Chương 2 20
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN GTGT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI 20
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 24
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị 25
2.2.1. Chứng từ sử dụng 25
2.2.2. Đối tượng chịu thuế và thuế suất 26
2.2.3. Kê khai và nộp thuế GTGT 26
2.2.4. Thuế GTGT đầu vào 26
2.2.5. Thuế GTGT đầu ra 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
1
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
1.Kết luận 33


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể
hiện quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu. Với xu thế nhất thể
hóa các khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, đã đặt các nhà hoạch định chính sách
kinh tế, tài chính trước những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một xu thế tất yếu của nhân loại.
Thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở nước ta trong những năm qua đã cho thấy sự
tác động lớn nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của thuế GTGT đồng thời
cũng khẳng định được những thành công bước đầu và đây cũng là bằng chứng
đáng tin cậy cho quyết định đúng đắn của Đảng và nhà nước. Song quá trình áp
dụng thuế GTGT ở nước ta đã làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải được xem xét.
Phần lớn những vướng mắc này đã được các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra
các giải pháp khác nhau, nhưng chỉ mới dừng lại ở các giải pháp tình thế. Hơn
nữa thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay chưa có đủ điều kiện để phát huy hết tính
ưu việt của mình. Thực tiễn này đã đưa ra những thách thức lớn trong việc áp
dụng thuế GTGT ở Việt Nam. Viện nghiên cứu và hoàn thiện Luật thuế GTGT
cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam đã được đặt ra như một tất
yếu và là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
Thuế GTGT là một sắc thuế mới có sự thay đổi cơ bản về nội dung,
phương pháp tính thuế và biện pháp thu so với thuế doanh thu trước đây. Trong
các doanh nghiệp, thuế GTGT đầu ra là trách nhiệm của doanh nghiệp phải nộp
cho Ngân sách nhà nước, thuế đầu vào là quyền lợi được khấu trừ hoặc được
2
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
hoàn lại của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để luật thuế
được thực hiện theo đúng qui định, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước,
đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Những vấn đề đó phần lớn được thực hiện
thông qua công tác kế toán thuế GTGT. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan

trọng để thực hiện luật mới vì nó có liên quan tới tất cả các phần kế toán, từ
hoạch toán vốn bằng tiền, vật tư hàng hóa, TSCĐ, công cụ phải thu, phải trả, chi
phí doanh nghiệp và thu nhập các hoạt động khác, từ việc sử dụng các chứng từ
hóa đơn đến nội dung, phương pháp hạch toán và lập báo cáo tài chính. Đặc biệt
là việc lập các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở các cơ sở kinh
doanh. Kết quả hạch toán thuế GTGT sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến các kết quả
của các phần hành kế toán khác. Vì thế các doanh nghiệp cần phải tổ chức công
tác kế toán thuế GTGT một cách chính xác, kịp thời, phù hợi với nghành nghề,
đáp ứng yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã tiếp thu tại
nhà trường cùng vời thời gian tìm hiểu thực tế tổ chức công tác hạch toán kế
toán tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội em xin chọn đề
án môn học kế toán là: “Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tinh của cô giáo: Th.s Hoàng
Thị Hồng Thúy và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần
chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được trình bày như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần
chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội.
3
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT
1.1. Lý luận chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa

vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước
và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn
tại và phát triển. Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan,
thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại
của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước. Vì vậy thuế có 1 số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bằng tiền bắt buộc vào ngân sách. Tính chất
chuyển giao một khối lượng tài sản cho nhà nước và chắc chắn sẽ không nhận
4
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
lại chúng trong tương lai. Vì vậy, để thực hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng
biện pháp bắt buộc như một thuộc tính cơ bản của thuế.
- Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực. Tính quyền lực của thuế được xuất
phát bởi lí do xuất hiện các khoản thu về thuế của nhà nước. Thuế xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của nhà nước, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật chất cho
nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế chính
trị đều thống nhất cho rằng thuế là biện pháp chủ yếu của nhà nước can thiệp
vào nền kinh tế. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước tạo ra cho thuế tính cố định,
sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Các yếu tố như đối tượng nộp thuế, thuế
suất được quy định trước và mang tính ổn định trong một thời gian nhất định.

Chỉ gắn với yếu tố quyền lực, thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn
thu nhập tài chính cho nhà nước.
- Thứ ba, thuế không mang tính hoàn trả đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Thuế
không phải là khoản phải trả phí khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một
lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Bất kì ai, khi đủ điều kiện đều
phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, không phân biệt họ đã nhận
được lợi ích công nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu nộp
do đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình khi đã nhận được một lợi ích
nhất định từ phía nhà nước. Đó là các khoản thu từ phí và lệ phí.
- Thứ tư, Thuế có phạm vi áp dụng rộng rãi: phạm vi áp dụng của thuế không
có giới hạn, khác biệt giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ. Hầu như mọi đối
tượng hàng hóa, dịch vụ (được phép lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá
nhân (có tư cách chủ thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế.
1.1.3. Chức năng của thuế
1.1.3.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ
phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện
pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới
đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng phụ thuộc vào các công việc Nhà
5
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
nước đảm nhiệm. Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử
dụng nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu
để vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế
Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng
nhất.
1.1.3.2. Chức năng điều tiết

* Điều tiết kinh tế
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó. Chính đó là lí do biện minh cho sự can thiệp
của Nhà nước vào quá trình hoạt động cuả nền kinh tế thị trường. Nhà nước thực
hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang
tính chất định hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để hướng
các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành
lang pháp lí cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật.
* Điều tiết tiêu dùng
Nhà nước trong vai trò hướng dẫn xã hội đến những giá trị tốt đẹp, phải
định hướng các khuynh hướng tiêu dùng. Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể
bằng nhiều biện pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp
hữu hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh
tế thị trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu
phân tầng như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ
làm giảm cầu với những hàng hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc
nên ưu đãi. Thông qua điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
mà gây nên áp lực tăng giá hàng nhập khẩu, giảm khả năng cạnh tranh so với
hàng sản xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra thị
trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích
của thị trường nội địa.
* Điều tiết nền kinh tế
Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập được áp
dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp
6
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
dân cư, trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về
quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.

1.1.4. Vai trò của thuế
1.1.4.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập chung lớn nhất chi cho công cộng, đó là
Ngân sánh nhà nước. Ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu
khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả
các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng thu
Ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên
cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một
năm. Hầu như mọi khoản chi của Ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thực
của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm tôn trọng người nộp thuế, những
người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách
trực tiếp và gián tiếp.
1.1.4.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khuyết điểm của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế
thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng ra tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành
quả của sự nổ lực của cả cộng đồng mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định. Nếu không có chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi
thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa
các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải
can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ
quan trọng mà nhà nước sử dụng để tác động trực tiếpvào quá trình này.
7
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế
này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp,

đắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu
nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết
bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đăc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng
thuế suất lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.4.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong qua trình tổ chức xuất hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các qui định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, qui mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng được phép kinh doanh cũng như các định mức
chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà
cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm
mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập
nhật được nhiều kiến thức quản lí kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lí hơn.
1.1.4.4. Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách nhà nước, mà còn là công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kì một tổ chức, cá nhân
khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được
quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo
8
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ
thuộc chủ trương kinh tế đất nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động,

tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số nghành, vùng để khuyến
khích sản xuất, knh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lí hơn.
1.2. Sơ lược hệ thống thuế Việt Nam
1.2.1. Khái niệm hệ thống thuế
Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế
và khoảng hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung.
1.2.2. Các văn bản qui phạm pháp luật thuế Việt Nam
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự
chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo định hướng XHCN và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống.
Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lí các văn bản qui phạm pháp luật
được chia thành 2 loại:
- Văn bản luật: là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội là cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất ban hành theo trình tự và thủ tục được quy định trong
Hiến pháp. Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất. Văn bản gồm có: Hiến
pháp, Luật (hoặc bộ luật), nghị quyết.
- Văn bản dưới luật: là những văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức được pháp luật qui định. Những văn
bản này có giá trị pháp lí thấp hơn các văn bản luật. Ở nước ta hiên nay có
những văn bản dưới luật sau:
+ Pháp lệnh và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Lệnh và Quyết định của Chủ tịch nước.
9
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ.
+ Quyết định, chỉ thị thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
1.3. Thuế GTGT
1.3.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) còn được gọi là VAT là loại thuế chỉ đánh
trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và
tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng.
Thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia tăng) trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử dụng
trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
đó.
- Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của
quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Thuế GTGT phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh
doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả
tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó.
- Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa dịch
vụ trên thị trường.
- Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được
cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng
chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.3.3. Vai trò của thuế GTGT
10
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình

đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa
đơn chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho
công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra
thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.3.4. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.3.4.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế
* Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm:
- Hàng hoá dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Hàng hoá dịch vụ được nhập khẩu để tiêu dùng trong nước.
- Hàng hoá dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá dịch vụ được mua, bán dưới mọi hình thức bao gồm cả trao đổi bằng
hiện vật.
* Đối tượng nộp thuế GTGT là các cơ sở, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức
cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (gọi chung là nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.3.4.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
- Là sản phẩm của một số ngành đang còn gặp khó khăn, cần khuyến khích tạo
điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, …
11
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp

- Các hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh doanh
vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng, bảo hiểm nhân thọ …
- Một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất, cộng
đồng như: y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, thônh tin đại chúng, vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, ….
1.3.4.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Gía tính thuế giá trị gia tăng: Được qui định cụ thể đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ cụ thể. Song nhìn chung đó là giá chưa có thuế GTGT Đđược ghi
trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập khẩu. Thuế
suất là đại lượng xác định mức độ, phạm vi, nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng
chịu thuế GTGT. Hay nói cách khác thuế suất là định mức thu thuế trên một đơn
vị của đối tượng chịu thuế GTGT. Luật thuế GTGT phân biệt 3 định mức thuế
suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất
hoặc nhập khẩu.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng
gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện thuế suất GTGT xuất
khẩu.
- Thuế suất 5 % áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ như: sơ chế, bảo quản sản
phẩm nông nghiệp, nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất phân bón, sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, máy móc thiết bị dụng cụ y tế, dụng cụ máy móc nông
nghiệp, ….
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối voiws hàng hóa, dịch vụ thông thường như:
dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm điện tử, đồ điện tiêu dùng, dịch vụ mô giới, …
1.3.4.4. Phương pháp tính thuế
a. Phương pháp khấu trừ thuế
12
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp

* Điều kiện áp dụng: Các đơn vị tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thuế GTGT.
Phương pháp khấu trừ có ưu điểm là:
- Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế.
- Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
- Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123:
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị
gia tăng:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế
giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-)
giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị
gia tăng.
- Theo quy định tại khoản 1.1 và 1.2a điểm 1 mục III phần B thông tư số 129
như sau:
13
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các

đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nêu tại
điểm 2 Mục này.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGTđầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
+Thuế GTGT Gía tính thuế của hàng hóa, Thuế suất GTGT của
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hóa, dịch vụ đó
+ Thuế GTGT đầu vào = Σ số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hóa dịch
vụ, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu và số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu
vào khấu trừ được xác định:
Giá chưa có Giá thanh toán
thuế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại điểm 1.10 mục II phần này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
14
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng
chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng
từ.

* Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Hàng hóa dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu
vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng
hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong tháng được kê khai
khấu trừ khi xác định số thuế số thuế phải nộp của tháng đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là:
11000000 đông/tấn; thuế GTGT 10% là 1100000 đông/tấn, nhưng khi bán có 1
số hóa đơn doanh nghiệp chỉ gía bán là 12100000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính
trên doanh số bán được xác định bằng: 12100000 đồng/tấn*10%=1210000
đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11000000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và hướng dẫn tại Mục IV,
Phần B Thông tư này. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện
thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi
15
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
trên hoá; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai,
nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT.

b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Căn cứ tính thuế là giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
theo quy định tại điểm 2 Mục III phần B thông tư số 134 thì căn cứ tính thuế là
giá trị gia tăng của dịch vụ dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT và thuế
suất thuế GTGT.
* Đối tượng áp dụng:
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
- Tỏ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức theo Luật đâud tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các diều
kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT
phải nộp dịch vụ chịu thuế của hàng hóa dịch vụ đó.
GTGT của hàng hoá Doanh số của hàng hóa, Gía vốn hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra
- Gía trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương
ứng.
16
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
+ Gía thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế ghi trên hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ bao gốm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên bán được hưởng.
+ Gía thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định là giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế

độ qui định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không
có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu nhân(x) tỉ lệ phần trăm (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tỉ lệ phần trăm giá trị gia tăng trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia
tăng được qui định như sau:
+ Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%
+ Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng bao thầu có bao thầu nguyên vật liệu): 50%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 30%
- Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật thuế nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế qui định tại điều 38 Luật quản
lí thuế.
Cụ thể Điều 38 Luật quản lí thuế: xác định mức thuế với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây
gọi là mức thuế khoán) đối với các trường hợp sau:
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
17
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng kí kinh doanh, không đăng
kí thuế.
- Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.
- Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong
địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh
doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế

khoán.
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh (theo quy định tại công văn số: 15907 /BTC-TCT
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT áp dụng đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tổng hợp).
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng
doanh số bán là 25 triệu đồng. Gía trị vật tư, nguyên liệu mua vào để sản xuất
150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu đồng.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu đồng.
Thuế suất thuế GTGT là 10%.
Thuế GTGT cơ sở A phải nộp là:
+ Thuế GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng
+ Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng * 10% = 0, 6 triệu đồng.
1.3.4.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá dịch vụ
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải có hóa đơn
18
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB).
- Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và
các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
sử dụng hóa đơn thông thường. Gía bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn thực
thanh toán đã có thuế GTGT.
1.3.4.6. Đăng ký nộp thuế
Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh của hàng trực thuộc cơ
sở kinh doanh chính phải đăng kí nộp thuế với cục thuế hoặc chi cục thuế nếu là
cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động

tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu qui định.
Đối với các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng kí nộp thuế chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Các cơ sở đăng kí nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh
chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản,
hợp nhất, chia, thành lập công ty, nhà máy,… mới phải đăng kí bổ sung với cơ
quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
19
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN GTGT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi transformers and electrical equipments
manufacturing joint stock company.
- Tên viết tắt: CTCTHN., JSC
- Trụ sở đặt tại: Km12 – Quốc lộ 1A – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: (04) 6870312 Fax: (04) 68705022
Mã số thuế: 0101143526
- Lĩnh vực hoạt động theo giấy phép ĐKKD:
+ Sản xuất máy biến áp và các thiết bị điện;
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là các máy móc, thiết bị,
vật tư ngành điện);
+ Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy biến áp và các thiết bị
điện;
+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35kV;
+ Sản xuất phôi thép;

+ Sản xuất thép hình, thép ống, thép tròn;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thép, kim loại màu, thép phế liệu
các loại (trừ loại Nhà nước cấm).
20
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: là sản xuất các sản phẩm máy biến áp và các
thiết bị điện như:
+ Máy biến áp điện lực (Sản phẩm chính): gồm máy biến áp kiểu có bầu dầu
hoặc kiểu tự giãn nở có công suất đến 10.000kV và điện áp đến 35kV.
+ Các loại sản phẩm khác: máy biến áp khô, máy biến áp lò các loại (tủ điện
cao thế, tủ điện hợp bộ (kisotk), cầu chì tự rơi, cầu dao cách 1).
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thép, kim loại màu,… (trừ các loại
Nhà nước cấm).
Để đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề kinh tế, để góp phần vào ngân sách
của tỉnh và xây dựng đất nước nói chung, Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và
thiết bị điện Hà Nội ra đời, tiền thân là Nhà máy chế tạo biến thế Hà Nội. Công
ty tổ chức hạch toán độc lập, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số:
0103000075 do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 23
tháng 06 năm 2000.
Theo chủ trương mới của công ty nhằm bổ sung thêm mọt số ngành nghề
kinh doanh nên giấy phép đăng kí kinh doanh đã được thay đổi lần 2 vào ngày
22 tháng 12 năm 2005 và thay đổi lần 3 vào ngày 01 tháng 05 năm 2007. Năm
2007, công ty mở rộng thêm ngành xuất nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất
máy biến áp và các thiết bị điện nhằm giảm giá thành nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất, từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm.
Sau nhiều năm phát triển, đến nay công ty đã khẳng định được uy tín của
mình trên thị trường, tăng trưởng của công ty đạt tốc độ cao. Doanh thu năm
2012 đạt gần 60 tỷ đồng, năm 2013 dự kiến đạt từ 75 – 90 tỷ đồng. Hàng năm,
công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động và trích nộp

Ngân sách cho Nhà nước đầy đủ.
21
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí của công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
- Giám đốc công ty: là người phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý kinh
doanh, và trực tiếp giao dịch với khách hàng trực tiếp điều hành giám sát các
mặt công tác của các phòng ban của công ty và trực tiếp giap dịch với khách
hàng. Và là người đại diện hợp pháp cho công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp cho giám đốc chỉ đạo các bộ phận sản xuất
trực tiếp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao và
có quyền quyết định khi giám đốc đi vắng.
22
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng kĩ
thuật
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh

Phòng thí
nghiệm
Bộ phận quản lý
phân xưởng
Tổ quấn dây Tổ cơ khí Tổ ghép tôn Tổ lắp dây
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
- Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật cho toàn bộ hoạt động
của nhà máy thực hiện thiết kế các bản vẽ để triển khai thi công tại xưởng sản
xuất.
- Phòng kế toán – tài chính: chịu trách nhiệm các công việc hàng ngày có liên
quan đến sổ sách chứng từ kế toán và các chứng từ tài chính khác. Hạch toán sổ
sách kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các số liệu báo cáo.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiếp nhận hợp đồng, các đơn đặt hàng, giúp
ban lãnh đạo công ty hoạch định và thực thi chính sách kinh doanh. Khai thác và
mở rộng thị trường.
- Phòng kế hoạch: trên cơ sở các đơn đặt hàng tiếp nhận từ phòng kinh doanh
tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, mua vật tư để triển khai sản
xuất.
- Phòng thử nghiệm: có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm
của các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Và tiến hành thử nghiệm,
đánh giá chất lượng đối với những sản phẩm hoàn thành trước khi giao cho
khách hàng.
- Bộ phận quản lí phân xưởng: gồm quản đốc và phó quản đốc chuyên kiểm tra,
đôn đốc giám sát về kĩ thuật, lao động tại phân xưởng.
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Tổ quấn dây: bao gồm 12 công nhân, quấn các bối dây theo thiết kế.
Tổ cơ khí: bao gồm 8 công nhân ,hàn các tấm đồng nhôm cắt khoan tấm, cát
khoan tấm và thanh đồng, làm sắt kẹp lõi tôn, làm vỏ máy , làm ty sắt các loại và
hàn lăn theo thiết kế.
Tổ ghán tôn: bao gồm 13 công nhân, có nhiệm vụ nhận vật tư và tiến hành xẻ

các khổ tôn theo bản vẽ thiết kế, ghép lõi máy và phun sơn bắn cát.
23
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
Tổ lắp ráp: bao gồm 9 công nhân sau khi nhận được bản vẻ thiết kế sản phẩm, tổ
tiến hành lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Công đoạn lắp ráp được chia làm
hai giai đoạn là lắp ráp bộ phận và lắp ráp hoàn chỉnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của công ty kế toán
- Kế toán trưởng: chuyên theo dõi tổng hợp, thực hiện hạch toán và quyết toán
các loại thuế đối với Nhà nước, tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ và tính khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: chuyên theo dõi tổng hợp thực tế các khoản
thu chi có liên quan đến ngân hàng, thực hiện việc hạch toán và quyết toán công
nợ đối với các đối tác, lập báo cáo tài chính, và tính lương cho cán bộ công nhân
viên.
- Kế toán bảo hiểm và theo dõi kho: chuyên tính các loại bảo hiểm cho công
nhân viên trong công ty, thực hiện việc chuyển bảo hiểm khi có công nhân viên
chuyển công tác và nộp bảo hiểm cũng như việc kê khai những người hưởng bảo
hiểm hàng tháng cho cơ quan bảo hiểm. Theo dõi đối chiếu tình hình nhập xuất
kho trên máy tính với sổ sách ghi chép và in thành sổ kho hàng tháng.
- Thủ quỹ: chuyên theo dõi về tình hình thu chi của công ty, các khoản tiền mặt
xuất ra, nhập vào.
- Thủ kho: thực hiện việc ghi chép tình hình xuất nhập nguyên vật liệu trong kho
của công ty hàng ngày.
24
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5
Thủ kho
Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán
và tiền lương
Kế toán bảo hiểm
và theo dõi kho
Thủ quỹ
Đề án môn học kế toán Nghành kế toán tổng hợp
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị
2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01/GTKT3-3LL).
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT),
(mẫu số 02/GTTT-3LL).
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT).
+ Tờ khai thuế GTGT (mấu số 01/GTGT).
+ Thông báo nộp thuế GTGT (mẫu số 07A/GTGT).
+ Quyết toán thuế GTGT (mẫu số 10/GTGT).
- Doanh nghiệp tự in ấn và phát hành hóa đơn.
25
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Xinh Lớp: CĐK6/LK5

×