Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Khang Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.8 KB, 82 trang )

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
dang môc ký hiÖu vµ ch÷ viÕt t¾t 2
TriÖu ®ång 41
Sinh viªn thùc hiÖn 79
NGUYÔN THÞ LÖ 79
Tµi liÖu tham kh¶o 80
1
Khoa K toỏn

dang mục ký hiệu và chữ viết tắt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNV Công nhân viên
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
PTNLĐ Phải trả ngời lao động
DN Doanh nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh

2
Khoa K toỏn


DANH MC CC S
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lơng TK 334
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 338
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Khang Trang
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức của phòng tài chính-kế toán Công ty TNHH Khang Trang
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán trên máy vi tính của Công ty TNHH Khang
Trang.

3
Khoa K toỏn

danh mục các bảng
Bảng 2-1: Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của Công ty
Bảng 2-2: Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010 của Công ty TNHH Khang
Trang
Bảng 2-3: Bảng chấm công của Phòng tài chính kế toán tháng 3 năm 2011
Bảng 2-4: Bảng thanh toán tiền lơng phòng tài chính kế toán Tháng 3 năm
2011
Bảng 2-5: Bảng chấm công phân xởng sản xuất 1
Bảng 2-6: Bảng thanh toán lơng phân xởng sản xuất tháng 3 năm 2011
Bảng 2-7: Bảng phân bổ tiền lơng thởng tháng 03/2011
Bảng 2-8: (Trích) Sổ nhật ký chung
Bảng 2-9: Sổ cái tk 338
Bảng 2-10:Sổ cái tk 334

Bảng 2-11: Sổ chi tiết đối tợng theo tài khoản 3383: phải trả, phải nộp khác-
bảo hiểm xã hội
Bảng 2-12: Sổ chi tiết đối tợng theo tài khoản 3384: phải trả, phải nộp
khác- bảo hiểm y tế
Bảng 2-13: Sổ chi tiết đối tợng theo tài khoản 3382: phải trả, phải nộp khác-
kinh phí công đoàn
Bảng 2-14: Sổ chi tiết đối tợng theo tài khoản 3389: phải trả phải nộp khác-
bảo hiểm thất nghiệp.
4
Khoa K toỏn

Phần mở đầu
Trong xã hội ngày nay, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành thờng xuyên liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói cách
khác là phải tính thù lao cho ngời lao động trong quá trình họ tham gia sản xuất
kinh doanh.Trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc,
trớc thềm hội nhập, vấn đề tiền lơng, tiền công là một phạm trù kinh tế, là yếu tố
hàng đầu của cuộc sống xã hội, nó liên quan trực tiếp đến cuộc sống của ngời lao
động vì mức sống của ngời lao động cao hay thấp phụ thuộc vào mức thu nhập
của họ và tiền lơng là một yếu tố chính của thu nhập.
Doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh thì mục đích chính cũng là lợi
nhuận, muốn đạt đợc mục tiêu trên thì vấn đề cần đặt ra cho tất cả các doanh
nghiệp làm sao phải bố trí lao động hợp lý để mang lại thành quả lao động tối đa
nh vậy thì đời sống của con ngời sẽ đợc nâng cao, đây chính là động lực thúc đẩy
sự hăng say trong lao động và sáng tạo trong công việc của con ngời.
Vì vậy, khi ngời lao động tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp
thi đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao xứng đáng cho họ. Thù lao lao động
trong nền kinh tế hàng hoá đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị còn gọi là Tiền l-
ơng. Có thể nói tiền lơng có vai trò và tác dụng nh một đòn bẩy kinh tế, ảnh h-
ởng trực tiếp đến ngời lao động.

Đối với ngời lao động, tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu và quan trọng
nhất để tái sản xuất ra sức lao động. Chính vì thế, mà Nhà nớc luôn bảo vệ quyền
lợi của ngời lao động, đợc biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lơng,
chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Đối với doanh nghiệp, quản lý tốt vấn đề tiền lơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay, xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng
tăng lên, đòi hỏi chính sách tiền lơng phải có sự đổi mới cho phù hợp với hoàn
cảnh. Đây là vấn đề luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm bởi nó là vấn đề rất
quan trọng, trực tiếp liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, đến công bằng
xã hội. Đồng thời việc hoàn thiện công tác tiền lơng là một nhu cầu thiết yếu
nhằm đảm bảo cuộc sống của ngời lao dộng cũng nh lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tập thực tế tại cơ sở sản xuất của Công ty TNHH
Khang Trang, bản thân em đã tìm hiểu, thấy đợc thực tế tổ chức quản lý, sản
xuất của Công ty TNHH Khang Trang. Công ty vẫn tồn tại và đứng vững tự
5
Khoa K toỏn

khẳng định mình, giữ vững nhịp độ ổn định sản xuất tốt, phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của ngời dân.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài :
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH khang trang
Chuyên đề của em gồm 3 chơng :
Ch

ơng 1

: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản

trích theo lơng trong các Doanh nghiệp.
Ch

ơng

2

: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty TNHH Khang Trang.
Ch

ơng

3

: Phơng hớng và các giải pháp mới hoàn thiện tổ chức kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Khang Trang.
Do thời gian và khả năng có hạn, bài viết của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo và các bạn để chuyên đề
của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cùng toàn thể cán
bộ nhân viên Công ty TNHH Khang Trang và thầy giáo: Lê Thanh Bằng đã tận
tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
6
Khoa K toỏn

Ch ơng 1:
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản
xuất

1.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.1 ý nghĩa của việc quản lý lao động, tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
1.1.1.1 Lao động, ý nghĩa việc quản lý lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động và biến
đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
ngời.
Trong lao động, ngời lao động có vai trò quan trọng nhất. Họ là những ngời
trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia
vào qúa trình tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho tiêu dùng của xã hội .
- Lao động trực tiếp là những công nhân điều khiển máy móc, thiết bị làm ra
sản phẩm.
- Lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung ở
Doanh nghiệp nh : Nhân viên phân xởng, nhân viên các phòng, ban của Doanh
nghiệp nh : kế toán, thống kê, kế hoạch, tổ chức lao động.
Khi hoạt động lao động của con ngời diễn ra Doanh nghiệp phải chi ra các
loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho qúa trình sản xuất và thù
lao trả cho ngời lao động ( gọi chung là chi phí ). Chi phí về lao động là một
trong 3 yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do Doanh nghiệp làm ra.
Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hởng đến giá thành sản
phẩm, muốn quản lý tốt chi phí sản xuất trớc hết cần quản lý chặt chẽ các là
số lợng và chất lợng lao động.
- Quản lý số lợng lao động là quản lý về số lợng ngời lao động, sắp xếp, bố trí
hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn đợc đào tạo và yêu cầu lao
động , phải quản lý lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản của Doanh nghiệp.
- Quản lý chất lợng lao động bao gồm: Quản lý thời gian, số lợng, và chất l-
ợng sản phẩm, hiệu qủa công việc của từng ngời lao động, từng tổ sản xuất, từng
hợp đồng giao khoán. Nh vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật
và nâng cao ý thức, trách nhiệm của ngời lao động, thúc đẩy thi đua trong lao
7

Khoa K toỏn

động sản xuất kinh doanh đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để
đánh giá và trả thù lao cho ngời lao động đúng đắn, hợp lý.
1.1.1.2 ý nghĩa tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao mà Doanh nghiệp trả cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp cho Doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi
dỡng sức lao động.
Tiền lơng trả cho ngời lao động Doanh nghiệp phải đảm bảo đúng với chế độ
tiền lơng của Nhà nớc, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao
kỷ luật và tăng cờng thi đua lao động sản xuất, kích thích ngời lao động nâng cao
tay nghề và hiệu suất công tác.
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngời lao động
và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động
1.1.1.3 Vai trò , nhiệm vụ của kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Kế toán là công cụ sắc bén trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của
Doanh nghiệp. Tổ chức tốt kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
một mặt giúp cho công tác quản lý lao động có hiệu quả, tạo cơ sở cho việc
tính toán tiền lơng đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Mặt khác giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả tiền lơng và trợ cấp xã
hội đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác. Vì vậy, kế toán tiền lơng, và các khoản trích theo lơng phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác về số lợng, chất lợng, thời gian và kết
quả lao động của công nhân viên. Tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời các
khoản tiền lơng, tiền thởng và các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.

Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quĩ lơng.
+ Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng và các khoản trích
theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn vào các đối tợng sử dụng liên quan. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động
tiền lơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo đúng chế độ.
8
Khoa K toỏn

+ Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng
quỹ tiền lơng. Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.1.2. Phân loại tiền lơng:
Trên thực tế cái mà ngời lao động đòi hỏi không phải là khối lợng tiền lơng
lớn mà họ quan tâm nhiều hơn đến khối lợng tài liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc
thông qua tiền lơng.
Từ đó ta phải hiểu đợc 2 khái niệm về tiền lơng đó là: Tiền lơng danh nghĩa
và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho ngời lao động dới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngời lao động nhận đợc. Tuy vậy cùng với
tiền lơng nh nhau ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng
hàng hoá, dịch vụ khác nhau ở các thời điểm các vùng khác nhau do sự biến
động của giá cả.
-Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng
thực tế phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Tổng số tiền lơng nhận đợc ( Tiền lơng danh nghĩa )
+ Chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
Nh vậy: Tiền lơng thực tế = Tiền lơng danh nghĩa/ chỉ số giá cả hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng.

Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả thì có nghĩa
thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên. Điều nay có nghĩa là trong hoạch
định chiến lợc thì doanh nghiệp phải quan tâm đến tiền lơng thực tế của ngời lao
động để tiền lơng là đòn bẩy kinh tế.
Về phơng diện hạch toán thì tiền lơng lại tách thành: Tiền lơng chính và
tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính : Là tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
- Tiền lơng phụ (các khoản thu nhập khác): Là tiền lơng trả cho công
nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ
và thời gian nhân viên nghỉ hởng lơng theo qui định của chế độ.
-Tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí, tiền lơng phụ đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
9
Khoa K toỏn

Nh vậy, tiền lơng nếu đợc quan tâm đúng mức nó sẽ vừa là đòn bẩy kinh tế
vừa là đòn bẩy xã hội, vì nó sẽ kích thích sản xuất phát triển và nâng cao đời
sống tinh thần ngời lao động.
1.2 Các hình thức tiền lơng, qũy tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2.1 Các hình thức trả lơng
Tổ chức tiền lơng cho ngời lao động phải đảm bảo đầy đủ 2 yêu cầu:
- Bảo đảm hình thức tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống tinh thần ngời lao động.
- Đảm bảo tăng năng suất lao động
Và đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Trả lơng theo năng lực, những ngời có cùng số lợng chất lợng
phải ngang nhau, không phân biệt giới tính, tôn giáo, đảm bảo trả lơng công
bằng sẽ giúp họ phấn đấu làm việc.

Thứ hai: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ
tăng của tiền lơng bình quân. Tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành
sản xuất trong doanh nghiệp việc trả lơng còn căn cứ vào năng suất lao động.
Tiền lơng bình quân chỉ tăng khi năng suất lao động đợc nâng cao giảm tổn thất
về việc ngừng sản xuất.
Thứ ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác trong nền kinh tế. Với mỗi nghành khác nhau, mỗi trình độ bình quân khác
nhau, điều kiện lao động khác nhau cần có mức lơng phù hợp để tạo sự cân đối
giữa các ngành.
Trong công tác tổ chức lao động ở doanh nghiệp, tổ chức tiền lơng là một
nội dung quan trọng có quan hệ mật thiết thờng xuyên tới từng ngời lao động,
đến mọi mặt lao động của sản xuất. Nó biểu hiện rõ nét chính sách chế độ đãi
ngộ của Đảng và Nhà nớc ta đối với ngời lao động.
Trong nền kinh tế dới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, các doanh
nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lơng, trả công cũng nh thởng cho ngời
lao động sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên việc sử dụng tiền lơng làm công
cụ của hệ thống kích thích kinh tế đối với ngời lao động thờng tuân theo đúng
các nguyên tắc trả lơng.
Việc lựa chọn hình thức tiền lơng hợp lý có tác dụng khuyến khích ngời lao
động không ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và đầy đủ thời
gian lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Lựa chọn hình thức trả lơng đòi
10
Khoa K toỏn

hỏi phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại công việc
và điều kiện về bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp áp
dụng 2 hình thức trả lơng chủ yếu là: Trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản
phẩm.
Theo điều 7-NĐ số 114/2002/ NĐ-CP Nhà nớc quy định cụ thể các hình thức

trả lơng trong các Doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm:
1.2.1.1 Tiền l ơng theo thời gian ;

Là hình thức tiền lơng theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang l-
ơng của ngời lao động. Tiền lơng thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày,
theo giờ công tác và đợc gọi là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
Tiền lơng thời gian = Thời gian làm việc X Đơn giá lơng thời gian
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian làm việc
thực tế mà không xét đến kết quả lao động. Chế độ này chỉ áp dụng với ngời lao
động không thể tính định mức của công việc ngời lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo
chất lợng mà không đòi hỏi năng xuất lao động.
+ Tiền l ơng tháng : trả theo thang bậc lơng theo quy định. Lơng tháng thờng
áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lơng tháng =
Mức lơng theo tháng
bảng lơng của NV
+
Các khoản phụ cấp
(nếu có)
- Tiền lơng trả trong tháng = Mức lơng ngày x Số ngày thực tế
+ Tiền l ơng ngày : đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ.
Tiền lơng ngày đợc dùng làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CVN,
tính trả lơng cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lơng theo hợp
đồng
Mức lơng
một ngày =
Mức lơng tối thiểu
theo quy định của

nhà nớc
x
(Hệ số lơng + Hệ số phụ
cấp)
Số ngày làm việc theo chế độ
Số ngày làm việc chế độ đợc qui định cho cơ quan hành chính là 22 ngày
còn những cơ quan hoạt động sản xuất vẫn tính ngày chế độ là 26 ngày.
Lơng thời gian có thởng:
11
Khoa K toỏn

Thực chất là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền
thởng khi công nhân sản xuất vợt mức. Nó có tác dụng khuyến khích tăng năng
suất lao động.
Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ hoặc công nhân chính làm
việc ở nơi có trình độ cơ khí hoá tự động cao.
Tiền lơng = Lơng thời gian giản đơn + Tiền thởng.
1.2.1.2 Tiền l ơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức chủ yếu hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng. Theo
hình thức này thì tiền lơng phụ thuộc vào đơn giá của một đơn vị sản phẩm và số
sản phẩm sản xuất ra, hình thức trả lơng này khuyến khích việc tăng năng suất
lao động và trình độ tay nghề công nhân.
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này áp dụng rộng rãi đối với
công nhân trực tiếp sản xuất với điều kiện quá trình sản xuất độc lập tơng đối có
thể kiển tra nghiệm thu một cách riêng biệt, đơn giá lơng cố định.
Tiền lơng thực tế công
nhân sản xuất
= Đơn giá lơng x
Mức sản lợng thực tế
làm đợc

Tiền lơng thực tế công nhân sản xuất = Đơn giá lơng X Mức sản lợng
thực tế làm đợc.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: Chỉ áp dụng cho những công nhân
không trực tiếp sản xuất sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới kết quả lao
động của công nhân chính. Do đó ngời ta căn cứ vào kế quả của công nhân thực
tế sản xuất để trả lơng cho công nhân gián tiếp này.
- Chế độ lơng sản phẩm tập thể: áp dụng đối với những công việc đòi hỏi
tính tập thể cao. Trớc hết tiền lơng sản phẩm tính chung sau đó sẽ đợc phân phối
cho từng ngời theo qui định. Có một số cách tính sau:
- Phân phối theo cấp bậc và thời gian làm việc.
- Phân phối theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công.
Phân phối theo bình công chấm điểm.
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: áp dụng cho công nhân sản xuất ở những
khâu mà công việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng
suất ở các khâu khác hoặc ở trong các trờng hợp đặc biệt. Theo hình thức này
ngoài tiền lơng sản phẩm theo qui định thì những sản phẩm vợt định mức sẽ đợc
trả theo đơn giá luỹ tiến.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng: Theo hình thức này ngoài tiền lơng đợc
lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp, ngời công nhân đợc hởng thêm một khoản
12
Khoa K toỏn

tiền thởng trong sản xuất nh thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm,tăng năng
suất lao động
- Trả lơng khoán: Hình thức này đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và một
số công việc trong doanh nghiệp, với những công việc mà nếu giao chi tiết bộ
phận không có lợi bằng việc giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định
Ngoài việc trả lơng theo thời gian và theo sản phẩm, thì căn cứ vào bảng lơng
tháng thống nhất do một nhà nớc qui định còn có các khoản phụ cấp (Phụ cấp

trách nhiệm, phụ cấp độc hại ) đảm bảo công bằng trong phân phối, khuyến
khích sản xuất đồng đều giữa các ngành, các khu vực
=> Doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng sao cho phù hợp với tính chất
công việc và điều kiện kinh doanh, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể
nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hiệu
qủa công tác.
1.2.2 Qũy tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.2.1 Qũy tiền l ơng.
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp dùng để trả lơng và các khoản
có tính chất lơng cho toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý và chi trả lơng trong một thời kỳ nhất định, quĩ lơng bao gồm
các khoản sau:
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy
móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian đi công tác, hoặc đi làm
nhiệm vụ của nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động đi học (Trong chế độ đợc hởng ) lơng nghỉ
phép.
- Các loại tiền thỏng thờng xuyên.
- Các khoản phụ cấp.
Việc phân chia quĩ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp
chi phí sản xuất để xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm, trong chi phí quản lý.
Quản lý quỹ lơng thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động. ng-
ời sử dụng lao động và nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh
13
Khoa K toỏn


doanh. Việc xác định hao phí sức lao động trên một đơn vị sản phẩm hay trên
doanh thu là hết sức quan trọng đó là chi phí hợp lệ trong giá thành sản phẩm, là
công cụ để nhà nớc quản lý quĩ lơng đối với các doanh nghiệp.
Việc xác định hao phí sức lao động trên một đơn vị sản phẩm hay trên một
đồng doanh thu ( lợi nhuận ) là hết sức quan trọng đó là chi phí hợp lệ trong giá
thành thành phẩm là công cụ để nhà nớc quản lý quĩ tiền lơng đối với các doanh
nghiệp cụ thể:
Nhà nớc quyết định đơn giá lơng cho các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm do
nhà nớc định giá.
Các bộ ngành và địa phơng quyết định đơn giá tiền lơng cho một số sản
phẩm đặc thù của mình.
Các sản phẩm còn lại sẽ dựa vào qui định chung, doanh nghiệp tự quyết
định đơn giá nhng phải đăng ký với cơ quan nhà nớc.
Đơn giá tiền lơng có rất nhiều cách xác định, đơn giá tiền lơng đợc tính
theo các cách sau:
+ Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm: áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất ít chủng loại sản phẩm, sản phẩm mang tính tuyền thống và có
hệ thống định mức chi tiết đầy đủ.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu: áp dụng cho các doanh nghiệp
đang đi vào thế ổn định, làm ăn có hiệu quả.Việc quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội phải thống nhất theo chế độ.
+ Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận: áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau nhng cha có định mức lao động
chi tiết do đó khó xác định chi phí tiền lơng cho tổng chi phí.
+ Đơn giá lơng tính trên doanh thu: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không ổn định, không tính đơn giá lơng theo một trong 3 cách trên.
Ngời lao động bỏ sức lao động của mình ra nhằm mong muốn thu về cho
mình đồng lơng thoả đáng đúng với sức lao động của mình. Do vậy để làm tốt
công tác tiền lơng trong doanh nghiệp phải quản lý quỹ tiền lơng một cách chặt
chẽ khoa học và có chính sách phân phối tiền lơng, tiền thởng hợp lý sẽ đảm bảo

công bằng xã hội, tạo động lực khuyến khích ngời lao động nâng cao hiệu quả
sản xuất, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy áp dụng đúng chế độ tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng là giải pháp tích cực để tăng năng suât lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, gắn việc tăng thu nhập của ngời
lao động, tăng lợi nhuận đóng góp cho ngân sách nhà nớc.
14
Khoa K toỏn

1.2.2.2 Qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, Bảo hiểm
thất nghiệp.
* Qũy Bảo hiểm xã hội ( BHXH ): đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong kỳ.
Nhà nớc quy định Doanh nghiệp phải trích nộp 22% trên tổng số tiền lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, trong
đó:
+ 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ 6% ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình
Qũy BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp ngời lao động ốm đau, nghỉ chế độ thai sản.
- Trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp hu trí cho ngời lao động về nghỉ hu, mất sức lao động.
- Trợ cấp khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghi mất sức lao động.
Hàng tháng Doanh nghiệp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản trên
cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hởng BHXH và các chứng từ gốc
khác). Cuối tháng (quý) Doanh nghiệp phải thanh toán, quyết toán với cơ quan
quản lý quỹ BHXH.

* Qũy Bảo hiểm y tế ( BHYT ): Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong kỳ.
Nhà nớc quy định trích 4.5% trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ
cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, trong đó:
+ 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ 1.5% ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình
Qũy BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng quỹ
khi khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn
để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
* Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ): đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định tiền lơng phải trả CNV trong kỳ.
15
Khoa K toỏn

Nhà nớc quy định trích 2% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao
động thực tế phát sinh trong tháng, và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Toàn bộ số KPCĐ trích, một phần đợc nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại Doanh nghiệp dùng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Doanh nghiệp.
KPCĐ đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
* Qũy bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN): Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ
lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân viên trong kỳ.
Từ 01/01/2009 Nhà nớc quy định trích 2% trên tổng số tiền lơng cơ bản và
các khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, trong đó:
+ 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ 1% ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình
Qũy BHTN đợc trích lập để chi trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
quỹ khi bị thất nghiệp.

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHTN đợc nộp lên cơ quan BHXH để
quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới BHXH.
=> Các qũy trên Doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng tháng,
hàng quý, năm. Các khoản chi thuộc các qũy này Doanh nghiệp đợc các cơ quan
quản lý ủy quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, nhng phải thanh
quyết toán khi nộp các qũy đó hàng tháng, hàng quý cho các cơ quan quản lý.
1.3 Tổ chức hạch toán lao động, tính lơng và trợ cấp BHXH.
1.3.1 Chứng từ hạch toán lao động
ở các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán về lao động th-
ờng do bộ phận tổ chức lao động, nhân sự của Doanh nghiệp thực hiện. Tuy
nhiên các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lơng và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho ngời lao động và tài liệu liên quan để đánh giá hiệu qủa các biện
pháp quản lý lao động vận dụng ở Doanh nghiệp. Do đó Doanh nghiệp phải vận
dụng và lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý
lao động, phản ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng, chất lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số 01- LĐTL - Bảng chấm công
- Mẫu số 03- LĐTL - Phiếu nghỉ hởng BHXH
- Mẫu số 06- LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Mẫu số 07- LĐTL - Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ, làm ca
16
Khoa K toỏn

- Mẫu số 08- LĐTL - Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 09- LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
Các chứng từ ban đầu bộ phận lao động tiền lơng thu thập, kiểm tra, đối
chiếu với chế độ của Nhà nớc, của Doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp đồng
lao động sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ lập các
bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH
1.3.2 Tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH.

Hiện nay Nhà nớc cho phép Doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo
tháng hoặc theo tuần. Việc tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải
tính riêng cho từng ngời lao động, tổng hợp lơng theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý. Trờng hợp trả lơng khoán cho tập thể ngời lao động, kế toán
phải tính lơng phải trả cho từng việc khoán và hớng dẫn chia lơng cho từng thành
viên trong nhóm tập thể đó theo các phơng pháp chia lơng nhất định nhng phải
đảm bảo công bằng và hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lơng và trợ cấp BHXH đ-
ợc duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng ( mẫu số 02 - LĐTL ) :
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL ) :
- Bảng kê thanh toán tiền thởng lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban bộ
phận kinh doanh.
Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lơng và khấu trừ các khoản khác
nh : BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, bồi thờng vật chất đối với ngời lao động.
Ngoài ra kế toán có thể lập sổ lơng cá nhân cho từng ngời lao động nhăm
cung cấp cho ngời lao động chi tiết các thu nhập của mình ở Doanh nghiệp, đồng
thời ngời lao động có thể tự so sánh thu nhập của mình qua các tháng để đánh
giá việc chấp hành kỷ luật lao động ở Doanh nghiệp.
1.3.3 Thanh toán lơng :
Việc trả lơng cho CNV trong các Doanh nghiệp hiện nay thờng đợc tiến
hành theo hai kỳ trong tháng ( Theo thoả ớc lao động tập thể).
- Kỳ 1: Chi tạm ứng cho CNV đối với những ngời có tham gia lao động trong
tháng ( Thời gian chi trả từ ngày mồng 5 đến ngày mồng 10 hàng tháng ).
- Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản khác phải trả CNV trong tháng, Doanh
nghiệp thanh toán nốt số tiền còn đợc lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã
trừ đi các khoản đợc khấu trừ. ( Thời gian chi trả từ ngày 20 đến ngày 25 hàng
tháng ).
17
Khoa K toỏn


Việc chi trả lơng cho CNV căn cứ vào các Bảng thanh toán tiền lơng,
Bảng thanh toán BHXH để chi trả lơng và các khoản khác phải trả CNV. Số
tiền trên đợc thanh toán qua hệ thống thẻ ATM của CNV đợc mở tại Ngân hàng,
Bu điện
1.3.4. Kế toán tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời lao động.
1.3.4.1.Hạch toán chi tiết :
Mục đích của hạch toán chi tiết là để ra đợc thông tin cụ thể về thời gian lao
động, kết quả lao động, chất lợng lao động.
Hạch toán chi tiết tiền lơng thờng phức tạp vì nó động chạm tới quyền lợi
của từng cá nhân nên cần phải hạch toán chính xác.
1.3.4.2 Hạch toán theo số l ợng lao động :
Để quản lý và sử dụng lao động tốt, doanh nghiệp cần quản lý tốt về mặt số
lợng lao động theo ngành, công việc và theo trình độ tay nghề của công nhân
viên trong doanh nghiệp. Việc quản lý này doanh nghiệp phải sử dụng các sổ
sách theo dõi lao động, sổ này không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà
còn lập riêng cho từng bộ phận.
1.3.4.3 Hạch toán theo thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là việc hạch toán sử dụng thời gian lao động
đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Hạch toán sử
dụng thời gian lao động là việc ghi chép đầy đủ và chính xác thời gian
lao động của từng ngời lao động. Số ngày công, giờ công làm việc thực tế
hoặc ngừng việc, nghỉ việc của mỗi ngời, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp trong
từng thời gian, làm cơ sở tính toán lơng phải trả cho ngời lao động
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số ngày
công lao động, số giờ công làm việc thực tế hoặc giờ ngừng việc thời gian nghỉ
việc của từng ngời lao động, từng bộ phận của doanh nghiệp. Thờng các bộ phận
sử dụng lao động Bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và nó đợc
lập riêng cho từng bộ phận phòng ban và đợc lập theo từng tháng do ngời phụ
trách trực tiếp ghi chép và theo dõi.

1.3.4.4 Hạch toán kết quả lao động:
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả lao động của công nhân
viên biểu hiện bằng số lợng công việc, sản phẩm làm đợc.
Đối với bộ phận lao động hởng theo lơng sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành, hoặc Bảng ghi năng suất cá
18
Khoa K toỏn

nhân Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau và đợc sử dụng tuỳ theo từng
đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp. Mặc dù vậy các chứng từ
đều có một nội dung cần thiết nh : Tên công nhân, tên sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành các chứng từ
này do ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt sau đó các chứng
từ này đợc chuyển cho nhân viên kế toán tiền lơng để làm căn cứ tính lơng.
Nói tóm lại : Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, vừa làm cơ sở để tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động cho nên
hạch toán lao động có rõ ràng chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ
và kịp thời tiền lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.3.4.5 Hạch toán tiền l ơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội :
Hàng tháng trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động, kế
toán tiến hành tính lơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên.
Để thanh toán tiền lơng tiền thởng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động kế
toán lập bảng thanh toán tiền lơng ghi từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các
phòng ban dựa trên kết quả tính lơng cho ngời lao động, trên bảng tính lơng cần
ghi rõ từng khoản tiền lơng (Tiền lơng sản phẩm, tiền lơng thời gian) các khoản
phụ cấp, các khoản trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động thực lĩnh
sau khi kế toán trởng kiểm tra và ký duyệt Bảng thanh toán lơng sẽ làm căn cứ
thanh toán lơng cho ngời lao động.
Tổng hợp áp dụng tiền thởng cho công nhân viên cần tính toán và lập bảng
thanh toán tiền lơng để theo dõi và chi trả đúng.

1.4 Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lơng, tiền công và các khoản trích
theo lơng.
1.4.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng
một số tài khoản sau:
* Tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động: Tài khoản này dùng để phản
ánh tiền lơng và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu tài khoản nh sau:
- Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng và các khoản khác đã trả ngời lao động
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng và thu nhập của ngời lao động
19
Khoa K toỏn

+ Các khoản tiền lơng và thu nhập của ngời lao động cha lĩnh, chuyển sang
các khoản thanh toán khác.
- Bên có:
+ Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả, phải chi cho ngời lao động.
D nợ ( nếu có ): Số tiền trả thừa cho ngời lao động.
D có: Tiền lơng, tiền công, tiền thởng có tính chất lơng và các khoản khác
còn phải trả cho ngời lao động.
Kế toán sử dụng tài khoản này theo dõi riêng khoản tiền lơng và các khoản
khác phải trả ngời lao động.
TK 334 có các TK cấp 2:
- TK 3341 : Phải trả CNV
- TK 3348 : Phải trả ngời lao động khác
* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể

xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,BHTN, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào l-
ơng, các khoản cho vay, cho mợn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu tài khoản nh sau:
- Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
+ Khoản BHXH phải trả cho ngời lao động
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ
vào lơng ngời lao động.
+ Gía trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc cấp bù
+ Các khoản phải nộp, phải trả khác
D nợ ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
20
Khoa K toỏn

TK 3384 - Bảo hiểm y tế
TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán tiền lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627 - Chi phí sản xuất chung
1.4.2 Kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải tổng hợp tiền
lơng phải trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng và tính BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ, hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lơng quy định của chế
độ. Việc tổng hợp các số liệu này kế toán lập Bảng phân bổ tiền lơng và Bảo
hiểm xã hội.
Bảng phân bổ tiền lơng kế toán lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh
toán lơng đã lập theo các tổ sản xuất, các phòng, ban quản lý, các bộ phận kinh
doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Căn cứ vào Bảng thanh toán lơng kế toán tổng hợp và phân loại tiền lơng
phải trả theo từng đối tợng sử dụng lao động, theo nội dung: Lơng trả trực tiếp
cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan, đồng thời phân biệt
tiền lơng chính tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp để tổng hợp số liệu ghi vào cột
ghi Có Tài khoản 334 - Phải trả ngời lao động vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lơng cấp bậc, tiền lơng thực tế phải trả và các tỷ lệ trích nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan
trong biểu.
Số liệu ở Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH do kế toán tiền lơng lập xong sẽ
chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
1.4.3 Trình tự kế toán tổng hợp tiền lơng, tiền công và các khoản trích
theo lơng.
Hàng tháng, hàng qúy trong Doanh nghiệp thờng phát sinh các nghiệp vụ
chủ yếu liên quan đến tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
* Hàng tháng tính tiền lơng phải trả cho ngời lao động và phân bổ cho các
đối tợng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 : Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
21
Khoa K toỏn


Nợ TK 627 ( 6271 ):Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ
sản xuất ở phân xởng sản xuất.(CF SXC)
Nợ TK 641 ( 6411 ) :Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) :Tiền lơng phải trả cho nhân viên các phòng, ban
quản lý Doanh nghiệp.
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 334 Tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong
tháng.
* Tiền thởng phải trả cho ngời lao động :
Nợ TK 431 ( 4311 ) Thởng thi đua từ qũy khen thởng phúc lợi
Nợ TK 622,627,641,642, Th ởng tính vào chi phí SXKD
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả CNV
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng :
Nợ TK 622,627,641,642, Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389 ) Theo tổng các khoản kinh
phí trên phải trích lập theo chế độ.
* BHXH Phải trả ngời lao động.
Trờng hợp Doanh nghiệp đợc giữ lại một phần để trực tiếp chi tại Doanh
nghiệp thì số đã chi trả kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3383 )
Có TK 334
Có trờng hợp Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH lên cấp trên
Doanh nghiệp có thể chi hộ ( ứng hộ ) cho ngời lao động và thanh, quyết toán
khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan quản lý, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ

Có TK 333 ( 3334 ) Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Có TK 141, 138
* Thanh toán tiền lơng, tiền công, BHXH cho ngời lao động.
Nợ TK 334
Có TK 111,112
* Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:
22
Khoa K toỏn

Nợ TK 338
Có TK 111,112
* Chi tiêu KPCĐ để lại cho Doanh nghiệp.
Nợ TK 338 (3382 )
Có TK 111,112
* Đến kỳ trả lơng còn có công nhân cha lĩnh lơng, kế toán chuyển lơng cha
lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388 )
* Khoản KPCĐ vợt chi đợc cấp bù, khi nhận đợc kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 111,112
Có TK 338
* Nếu Doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Thực tế khi trả lơng nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
23

Khoa K toỏn

1.5. Sơ đồ hạch toán tiền lơng
Sơ đồ hạch toán tiền lơng TK 334
TK 138,141, 338, 333 TK 334 TK622,623,627,641,642,241
các khoản khấu trừ vào Tiền lơng, tiền công, phụ

lơng (4) cấp ăn giữa ca tính cho các
đối tợng chi phí SXKD
(1)
TK111 ,112
ứng trớc và thanh toán các TK 338(3383)
khoản khác cho CNV (5)
BHXH trả thay lơng
TK512
Giá không (2)
thuế Thanh toán
TK3331 lơng bằng TK 431(4311)
Thuế sản phẩm SP, HH
Tiền phải trả từ quỹ
(6)
Khen thởng (3)
TK 333(3338)
Thuế thu nhập CNV phải
Nộp nhà nớc (7)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lơng TK 334

24
Khoa K toỏn


Sơ đồ hạch toán TK 338
TK 334 TK 338 TK 622,641,642
BHXH phải trả thay lơng Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho CNV (3) tính vào CPSXKD (1)
TK 334
TK 111, 112
Nộp(chi) BHXH,BHYT,KPCĐ Khấu trừ tiền lơng nộp hộ
BHXH, BHYT cho CNV (2)
Theo quy định (4)
TK 111, 112
Nhận khoản hoàn trả của cơ quan
BHXH về khoản DN đã chi
(5)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 338
25

×