Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH TM Tuấn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.91 KB, 96 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Giang Thảo Trang
Lớp : CQ47/21.09
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng
Đơn vị thực tập : Công ty TNHH TM Tuấn Anh
Địa chỉ : Số 577 Trường Chinh-Kiến An-Hải Phòng
Đề tài thực tập : Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH TM Tuấn Anh

SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 1

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay,đất nước chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập,hòa mình vào dòng
chảy kinh tế thế giới.Bởi vậy ngoài những điều thuận lợi,những cơ hội,chúng ta
còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,thách thức. Đặc biệt,chũng ta đang phải
trải qua một cuộc suy thoái kinh tế dường như chưa có dấu hiệu giảm nhiệt.Năm
2013 được dư đoán là một năm đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp. vì
vậy,kế toán doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu để giúp doanh nghiệp
đững vững trên con đường kinh doanh,vượt qua khủng hoảng và hướng tới
thành công.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp sản xuất phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường và yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Làm sao để sản phẩm của mình có tính cạnh tranh trên
thị trường? Mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những giải pháp trong sản
xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Điều đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu nguồn gốc và nội dung cấu thành giá thành sản
phẩm, phân tích được những ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể với sự tăng, giảm
của giá thành, từ đó có được những biện pháp điều chỉnh.
Khi được tiếp cận với Công ty TNHH TM Tuấn Anh, em nhận thấy là một


doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quan trọng nhất hình thành nên giá thành sản
phẩm là Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hơn nữa những sản phẩm chính mà
công ty sản xuất là các loại đệm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
loại sản phẩm này đang gặp phải sự canh tranh lớn của các doanh nghiệp cùng
ngành trong và ngoài nước.
Được thực tập và tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH TM Tuấn Anh, em càng thấy được tầm quan trọng của việc hạch toán,
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty. Trên cơ sở hiểu biết về thực tế cũng như những lý luận cơ bản của kế
toán nguyên vật liệu, với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng
dẫn - GV Ngô Thị Thu Hồng, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán tại
phòng kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
quyết định chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH TM Tuấn Anh” cho luận văn của mình.
Luận văn được chia làm 3 chương gồm các nội dung:
Chương 1: Lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH TM Tuấn Anh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH TM Tuấn Anh
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều
thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công
ty TNHH TM Tuấn Anh để bản Luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 3

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN
1.1.1Đặc điểm nguyên vật liệu
Mỗi quá trình sản xuất, gia công là sự kết hợp của ba yếu tố sản xuất: đối
tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động, thể hiện dưới dạng vật hóa, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho và là một
bộ phận của tài sản ngắn hạn trong tài sản của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động bị tiêu hao toàn bộ và giá
trị tiêu hao được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Và
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 4

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Trong thực tế, nguyên vật liệu còn đóng góp một phần đáng kể trong tổng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý, công
tác kế toán đối với nguyên vật liệu để có mức dự trữ và sử dụng hiệu quả, hợp lý
có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.

1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Công tác quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong mỗi thời kỳ, do trình độ sản xuất khác nhau
nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau. Xuất phát từ đặc
điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cũng như trình độ sản
xuất trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải có cách quản lý nguyên vật
liệu khoa học, chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua cho tới khâu sử dụng, dự trữ và
bảo quản.
Nguyên vật liệu là tài sản dữ trữ cho quá trình sản xuất, chúng thường
xuyên biến động cả về chất lượng và giá cả. Do đó, các doanh nghiệp thường
xuyên phải tìm kiếm và thu mua nguyên vật liệu để phục vụ kịp thời cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu yêu cầu phải có sự quản lý cả về khối
lượng và chất lượng, quy cách chủng loại, giá cả, chi phí thu mua cũng như tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong các doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu thường đa dạng về chủng loại, quy cách, mỗi loại lại có những
đặc tính khác nhau. Vì vậy, trong khâu bảo quản phải có sự khoa học, hợp lý phù
hợp với từng loại.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các
doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật,
bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 5

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quản lý nguyên vật liệu tồn kho, tránh bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với
kế toán vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất.
Bởi vậy, trong khi sử dụng nguyên vật liệu cần phải thực hiện đúng theo định

mức tiêu hao cũng như tính chất công việc, sử dụng đúng chủng loại nguyên vật
liệu vào từng quy trình sản xuất, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hợp lý, phát huy
cao nhất hiệu quả sử dụng, tránh gây lãng phí nhằm nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm.
Mặt khác nguyên vật liệu lại thường xuyên biến động. Để quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường, liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất do
thiếu nguyên vật liệu rất cần có sự quản lý tốt ở khâu dự trữ. Nghĩa là phải xác
định chính xác số lượng nguyên vật liệu tồn kho theo các định mức: định mức
dự trữ tối đa và định mức dự trữ tối thiểu, tránh tình trạng dự trữ quá mức cho
phép, gây ứ đọng vốn và không cần thiết hoặc ngược lại, nếu dự trữ không đủ
dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất làm quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Như vậy, quản lý nguyên vật liệu là cả một hệ thống bao gồm nhiều khâu
khác nhau, nên yêu cầu phải có sự thống nhất giữa các khâu để đảm bảo cho
việc quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Để cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tính toán chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp
thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế từng loại, thứ nguyên vật liệu
nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và
giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định
mức tiêu hao nguyên vật liệu.
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 6

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá nguyên vật liệu
nhập, xuất kho. Hướng dẫn và thực hiện kiểm tra các bộ phận, phòng ban

chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu theo
đúng chế độ, phương pháp quy định.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho; phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định của
Nhà nước.
1.2PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều thứ, nhiều loại
khác nhau với những công dụng kinh tế, tính năng lý hóa khác nhau và thường
xuyên biến động. Để phục vụ yêu cầu quản lý và tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu người ta phân loại nguyên vật liệu dựa trên những tiêu thức thích hợp. Phân
loại nguyên vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên vật liệu
sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.
1.2.1Phân loại theo vai trò và tác dụng của nó trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại này cho ta thấy tầm quan trọng của mỗi loại nguyên vật liệu
đối với quá trình sản xuất. Theo đó, nguyên vật liệu được phân thành các loại
sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: là những thứ nguyên liệu, vật liệu trải qua
quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu
của sản phẩm. Trong đó, nguyên liệu là đối tượng lao động chưa qua chế
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 7

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
biến công nghiệp . Còn vật liệu lại là đối tượng lao động đã qua chế biến

công nghiệp .
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
sản phẩm, được dùng kèm theo nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc, hình dáng, mùi vị; dùng để bảo quản, phục vụ cho hoạt động của các
tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức; để
hoàn thiện, nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, ) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v
1.2.2 Phân loại theo nguồn gốc
cho biết nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được nhập từ nguồn nào
để có kế hoạch đặt hàng kịp thời, chủ động đặc biệt khi có sự biến động giá
cả. Theo đó, nguyên vật liệu được chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL thuê ngoài gia công chế biến.
- NVL tự gia công chế biến.
- NVL hình thành từ các nguồn khác (được cấp phát, được viện trợ, biếu
tặng, nhận vốn góp liên doanh liên kết).
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 8

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
cho biết tác dụng từng loại nguyên vật liệu cấu thành nên thành phẩm sản
xuất. Theo cách này, nguyên vật liệu được chia thành:
- NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- NVL dùng cho quản lý sản xuất.
- NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho khâu bán hàng.
- NVL dùng cho mục đích khác.
1.2.4 Phân loại theo tính chất thương phẩm
_nguyên vật liệu tươi sống
_nguyên vật liệu thô.
1.3ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tính giá nguyên vật liệu thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của
nguyên vật liệu. Theo quy định, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế (giá
gốc), tức là nguyên vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên
sổ sách theo giá thực tế.
1.3.1Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập.
1.3.1.1Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 9

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 11

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 12

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 13

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong
định mức và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật
liệu.
1.3.1.2Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập lại kho:
giá nguyên vật liệu nhập kho=giá thực tế của NVL xuất thuê chế biến + chi phí
liên quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến (tiền thuê gia công, chế biến,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức )
1.3.1.3Đối với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn:
giá nguyên vật liệu nhập kho=giá thỏa thuận do các bên xác định (hoặc tổng
giá thanh toán ghi trên hóa đơn GTGT do bên tham gia liên doanh lập) +các
chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
1.3.1.4 Đối với NVL vay, mượn tạm thời của các đơn vị khác :
giá thực tế NVL nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL
đó.
1.3.1.5Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh :

giá thực tế được tính theo giá đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị
trường.
1.3.1.6Đối với NVL được tặng, thưởng:
giá thực tế ghi sổ của số NVL này là giá thị trường tương đương cộng chi phí
liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.3.1.7Đối với NVL được tặng, thưởng:
giá thực tế ghi sổ của số NVL này là giá thị trường tương đương cộng chi phí
liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 14

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật liệu xuất kho trong
kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Vì nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất thường được thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn
khác nhau tại từng thời điểm khác nhau nên giá nhập kho nguyên vật liệu
thường không giống nhau. Do đó, khi xuất kho vật tư, kế toán phải tính giá vốn
thực tế vật tư xuất kho theo một phương pháp nhất định và cần đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ
ràng.
1.3.2.1Phương pháp tính theo giá đích danh:
theo phương pháp này, giá thực tế của NVL được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường
hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực
tế của lô hay cái đó. Do vậy phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp
đặc điểm riêng.
- Ưu điểm: tính giá NVL kịp thời, theo dõi được thời gian bảo quản từng lô

NVL.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có điều
kiện bảo quản riêng từng lô NVL tồn kho, có ít chủng loại vật tư hoặc
chủng loại vật tư ổn định, có tính tách biệt, giá trị đơn vị lớn và dễ dàng
nhận diện được.
1.3.2.2Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được
tính theo công thức:
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 15

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 16

 !"#$%
&'"()* !"#$%
+,-./01"23
4
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính dựa theo một trong 2 cách sau:
Cách 1: giá đơn vị bình quân cả kỳ
- Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Việc tính toán được dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2: giá đơn vị bình quân liên hoàn
1.3.2.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
phương pháp này dựa trên giả định vật tư nhập trước thì được xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế từng lô hàng
xuất. Vật tư còn lại cuối kỳ là vật tư nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Theo

phương pháp này, giá trị vật tư xuất kho được tính theo giá của lô vật tư ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ; giá trị vật tư tồn kho được tính theo giá
của vật tư nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Ưu điểm: cho phép tính giá NVL xuất kho kịp thời.
- Nhược điểm:
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 17

Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức do phải tính giá
theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán vật tư tồn kho theo từng loại
giá.
+ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời tình hình
biến động giá cả thị trường của vật tư.
+ Chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều.

1.3.2.4Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
phương pháp này dựa trên giả định vật tư nhập sau thì được xuất trước, xuất
hết số nhập sau cùng rồi mới đến lô nhập trước lô vừa xuất hết. Theo đó, giá
trị vật tư xuất kho được tính theo giá của lô vật tư nhập sau hoặc gần sau
cùng. Giá trị vật tư tồn kho được tính theo giá của vật tư tồn đầu kỳ hoặc
nhập đầu kỳ, gần đầu kỳ.
- Ưu điểm:
+ Tính giá vật tư xuất kho kịp thời.
+ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với những biến
động trong giá cả thị trường của NVL.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức do phải tính giá
theo từng danh điểm vật tư và phải hạch toán NVL tồn kho theo từng loại
giá.
+ Phương pháp này chỉ phù hợp trong điều kiện có lạm phát xảy ra, với các
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 18

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1Chứng từ kế toán sử dụng
Để có thể quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của
nguyên vật liệu mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cần phải được
lập những chứng từ cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:

- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá – Mẫu 03-VT
- Thẻ kho (Sổ kho) – Mẫu S12-DN
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ – Mẫu 07-VT
- Hóa đơn GTGT – Mẫu 01 GTKT- 3LL
- Biên bản kiểm kê kho Vật tư, Hàng hoá- Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06- VT
Ngoài các chứng từ bắt buộc của Nhà nước kể trên thì có các chứng từ khác
được sử dụng như: Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu
số 04/GTGT), Thẻ kho, Các chứng từ trên đều mang tính hướng dẫn. Tùy theo
yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán tùy
tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình.
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 19

56%$7
89 :

::7*;*
<=.6%$*;*56%$*;*>.6 
$%;*?$% @A;*?
89=$%:B;*?$%
#$%
(C.D0D
#EF
89(G*H(G*
IEF
$%%EF @A;*?89=EF
(C.D0D

:3*
89
56%$*;*J<K*LM
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4.2 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu
Để DN có thể quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ cả về số lượng và
chất lượng thì việc nhập, xuất kho NVL cần phải tuân theo quy trình, thủ tục
quy định.
Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất nói
chung có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Thủ tục nhập kho NVL

Sơ đồ 1.2: Thủ tục xuất kho NVL
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 20

Giá mua ghi trên hóa
đơn
Thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB
(nếu có)
Hàng mua trả lại,chiết khấu thương
mại
Chi phí thu mua phát
Giá thực tế NVL mua
ngoài
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4.3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu các doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong
3 phương pháp là phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân
chuyển, phương pháp sổ số dư. Về thực chất, kế toán chi tiết theo từng phương

pháp nói trên bao gồm công việc ghi chép của thủ kho tại kho và kế toán tại
phòng kế toán.
1.4.3.1 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp đơn giản, dễ làm trong khâu
ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin
nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm, từng loại nguyên vật liệu một cách
kịp thời, chính xác. Nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp, vì thế chỉ thích
hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, có ít danh điểm
nguyên vật liệu trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho
(mở theo từng danh điểm vật liệu trong từng kho) và định kỳ thủ kho bàn giao
chứng từ nhập, xuất cho kế toán. Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng
từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi số lượng và tính thành tiền nguyên vật liệu
nhập, xuất kho vào thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu (mở tương ứng với thẻ
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 21

<$%
8N
<EF
8NO@P5D*@*)%$%HEFH
:@*)%
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
kho). Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu với thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển lên, đồng thời từ
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng danh điểm, từng loại nguyên vật liệu để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu.

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Mẫu Thẻ kho
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất - Tồn
SV:GIANG THẢO TRANG
LỚP:CQ47/21.09 Page 22

Thẻ kho được mở theo mẫu sau:
Bảng 1.1: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
Đơn vị tính: Mã số:
ST
T
Ngày,
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận

của kế
toán
Nhậ
p
Xuấ
t
Nhập
Xuấ
t
Tồ
n
A B C D E F 1 2 3 G


Cộng cuối
kỳ
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa được mở theo mẫu sau:
Bảng 1.2: Sổ chi tiết vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm:
Tài khoản: Tên kho:
Tên quy cách nguyên liệu, vật liệu:
Đơn vị tính:
Chứng
từ
Diễn
giải
Tài
khoản
đối

ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
SH NT
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượn
g
Thành
tiền
Số
lượn
g
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Số dư
đầu kỳ
Số dư
cuối
kỳ
Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn được mở theo mẫu sau:
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN

Tài khoản:
Tháng: năm:
STT
Tên, quy cách vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa
Số tiền
Tồn
đầu kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
A B 1 2 3 4
Cộng
Giá thực tế NVL
mua ngoài
Giá mua ghi trên hóa đơn(giá chưa
thuế GTGT
Thuế
NK,TTĐB nếu

Hàng mua trả lại,CKTM,Giảm
giá hàng bán

×