KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp
xây dựng.
1.1 Về lý luận
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội.Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý
vốn làm sao có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong điều kiện sản
xuất XDCB trải qua nhiều khâu (Thiết kế, lập dự toán, thi công , nghiệm thu ) địa bàn
sản xuất luôn thay đổi có thể kéo dài lên tới vài năm.
Kế toán chi phí sản xuất là một phần trọng yếu không thể thiếu đối với công trình
xây dựng lắp đặt nói riêng và ngành XDCB nói chung. Với các DN muốn phát triển
kinh doanh bền vững lâu dài, ổn định phải luôn theo quan niệm thị trường. Do đó phải
tìm cách giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu được lợi nhuận cao nhất.
Muốn vậy phải hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp được các thông tin kế toán
có độ tin cậy cao cho quản lý chi phí.
Đặc điểm riêng của ngành xây dựng là giá bán có trước khi tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm nên việc tính toán và quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp. Nó quyết định đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường cũng như phản ánh năng lực, trình độ quản lý chi phí
của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến thu nhập cũng như lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Chính vì thế mà ngoài vấn đề rất cần được quan tâm là việc thoả thuận ký kết
Hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp còn phải chú ý đến việc quản lý chi phí
thật tốt để hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh. Để thực hiện
được nhiệm vụ đó, doanh nghiệp phải thông qua Kế toán - công cụ hữu hiệu nhất trong
quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Để quá trình xây lắp diễn ra một
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, nhà quản trị doanh
nghiệp rất cần phải cập nhật thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động
xây lắp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí xây lắp cung cấp, các nhà quản trị sẽ theo
dõi được chi phí cho từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với
các số liệu định mức, số liệu dự toán, tìm ra nguyên nhân chênh lệch để có thể đưa ra
các quyết định điều chỉnh phù hợp. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và kế toán
chi phí xây lắp nói riêng đã khẳng định được vai trò quan trọng, không thể thiếu trong
hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
1.2 Về thực tiễn
Thực trạng tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659. Qua những năm
hoạt động công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình công nghiệp,
công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn,vừa, yêu
cầu kĩ thuật phức tạp và đã đạt những thành công đáng kể. Để có được những
thành công cho đến ngày nay đó là nhờ có một đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn và kỹ thuật tốt, có tay nghề vững vàng.Chính công tác tổ chức bộ máy
kế toán khi đã được áp dụng một cách khoa học và đúng hướng cùng với nỗ lực
của toàn bộ CBCNV trong công ty đã giúp cho công ty ngày càng phát triển.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong công tác tổ chức bộ
máy kế toán, trình độ của kế toán chi phí và giá thành còn chưa cao, tình hình
quản lý còn chưa tốt và sử dụng lãng phí vật tư trong công trình.Từ thực trạng trên
em nhận thấy, để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp
cần phải đặt công tác quản lý và sử dụng chi phí vật tư nhằm mục đích tối đa hóa,
tiết kiềm chi phí từng hạng mục công trình.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho
doanh nghiệp quản lý chi phí vật tư theo từng hạng mục công trình một cách hiệu
quả, là tiền đề để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại, nếu quản
lý không đúng thì hậu quả khôn lường và khó khắc phục.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Về mặt lý luận
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Khóa luận tốt nghiệp hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân đồng thời là cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư
và Xây lắp 659.
2.2 Về mặt thực tiễn
Vận dụng lý luận về hạch toán CPSX sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực
tiễn tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659
Đánh giá thực trạng kế toán CP SXXL Công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm
cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện.
Dựa trên những hạn chế đã nêu từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện
kế toán CP SXXL tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây dựng phát sinh của công trình “Cải tạo
nhà B Trường cao đẳng sư phạm Trung ương ” tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
Xây lắp 659
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở thực tập tổng hợp
từ ngày 14/ 01/ 2013 đến ngày 28/ 02/ 2013 và thực tậpf chuyên sâu từ ngày 04/ 03/
2013 đến ngày 03/ 05/ 2013 tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659. Các số
liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách, bảng biểu… về chi phí cho công trình là số liệu năm
2013.
- Không gian nghiên cứu: tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659
4. Phương pháp thực hiện
4.1 Thu thập dữ liệu
Để thu thập được nguồn dữ liệu trong bài em dùng các phương pháp thu thập dữ
liệu sau:
* Phỏng vấn trực tiếp:
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
- Nội dung tìm hiểu: phương pháp này nhằm phỏng vấn một số cán bộ nhân viên của
công ty có liên quan đến kế toán chi phí sản xuất bằng một số câu hỏi.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị phỏng vấn: chuẩn bị những câu hỏi thuộc dạng trắc nghiệm, câu hỏi mở,
câu hỏi đóng. Nghiên cứu xem xét nên phỏng vấn những đối tượng nào là hợp lý để thu
thập được những thông tin liên quan đến kế toán chi phí sản xuất của công ty. Trong
trường hợp này em xin chọn phỏng vấn kế toán trưởng và 3 kế toán viên của công ty.
+ Tiến hành phỏng vấn: Sau khi thiết kế câu hỏi phỏng vấn, tiến hành tiếp cận và
phỏng vấn những đối tượng đã lựa chọn phỏng vấn để thu thập kết quả.
- Kết quả thu được: các thông tin về công ty, hoạt động sản xuất của công ty, đặc điểm
tổ chức công tác kế toán tại công ty, và những điểm bất cập về kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất nói riêng tại công ty…
* Quan sát thực tế:
- Nội dung tìm hiểu: xem xét quan sát các công việc liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất, theo dõi quy trình kế toán CPSX của công ty diễn ra vào thời điểm quan sát…
- Các bước tiến hành: theo dõi quan sát các kế toán, nhân viên của công ty tiến hành
tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến kế toán sản xuất, như công việc tiến
hành luân chuyển chứng từ, lập chứng từ, quy trình nhập liệu vào máy tính…
- Kết quả thu được: theo phương pháp này em thấy được cụ thể thực tế từng đối tượng
giải quyết từng vấn đề trong quy trình kế toán chi phí sản xuất, ai là người lập chứng
từ, việc luân chuyển chứng từ qua những phần hành bộ phận nào, kế toán nhập các số
liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thế nào,…
* Nghiên cứu tài liệu:
Dựa vào những tài liệu được cung cấp như hóa đơn mua hàng, phiếu xuất, nhập
nguyên vật liệu, sổ kế toán,… để nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ vấn đề.
4.2 Xử lý dữ liệu:
Dùng các phương pháp sau để xử lý dữ liệu
- Phương pháp toán học : Sau khi thu thập được các dữ liệu dùng phương pháp toán
học để tính toán và đưa ra số liệu một cách chính xác nhất.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
- Phương pháp so sánh: Khi đã biết được tình hình hoạt động ở công ty dùng số liệu
thu thập được so sánh giữa thực tại của công ty với lý thuyết đã được học.
- Bên cạch các phương pháp đó còn có thể dùng các phương pháp xử lý dữ liệu trên
máy tính bằng word, excel.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, mục lục, danh mục các bảng biểu, hình
vẽ, phụ lục, tài liệu tham khảo thì bài khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình “Cải tạo nhà B Trường cao
đẳng sư phạm Trung ương” tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Xây lắp 659.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng công trình “Cải tạo
nhà B Trường cao đẳng sư phạm Trung ương”
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán chi phí xây lắp trong DN
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm chi phí
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp và các chi phí khác:
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng,
- Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí của HĐXD là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động vật hóa,
lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
thực hiện HĐXD.
( Trích Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Thương Mại trang 270, xuất
bản năm 2010 do Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Duy và Tiến sĩ Đặng Thị Hòa chủ biên)
1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí
sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của
quản lý và hạch toán.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung)
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,
xăng, điện,
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
Ý nghĩa :Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục
chi phí phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán của công trình để có
thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so với dự
toán để từ đó doanh nghiệp có hướng tìm ra biện pháp nhằm tiết kiệm khoản mục chi
phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được
phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định
hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh
Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa: Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng
loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời
phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức
dự toán cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3
loại:
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định
phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý, ….
Chi phí hốn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Ý nghĩa: Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a) Đối tượng
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tổ chức tính giá
thành sản phẩm.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải tuỳ thuộc vào
những căn cứ sau:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức
tạp
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán kế toán tại DN.Do đặc điểm
của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài mỗi HMCT có dự toán
thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp CPSX của đơn vị xây lắp được xác định.
- Tập hợp theo đội nhận thầu.
- Theo xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Tập hợp theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Tập hợp theo công trình, nhóm HMCT, HMCT, một bộ phận của một HMCT.
b) Phương pháp tập hợp chi phí.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
CPSX luôn gắn với thời kỳ đã phát sinh chi phí, nó gồm những chi phí phát sinh
trong một thời kỳ nhất định mà không tính đến việc chi phí đó có liên quan đến số sản
phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Vì vậy, để có phương pháp tập hợp chi phí hợp lý, kế toán phải căn cứ vào đối
tượng tập hợp CPSX, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị. Từ đó có thể áp dụng các
phương pháp thích hợp:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban
đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán quy nạp trực tiếp các chi phí cho
từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường sử dụng phương pháp này
để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí xây lắp. Ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí liên quan theo trình tự sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng
chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
H = C / T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch,
chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính…
c)Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Yêu cầu quản lý:
Do đặc thù ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng cho nên việc quản lý về
đầu tư và xây dựng là quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là từ khi chuyển từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Việc quản lý thi công nói chung và quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải hết sức chặt chẽ.
Đối với sản phẩm xây lắp trước khi thi công nhất thiết phải lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên đối chiếu với
dự toán để kịp thời phát hiện những sai lệch. Có thể nói dự toán được dùng làm thước
đo để đáng giá các hoạt động.
Do phải thi công ngoài trời nên công tác quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư,
thiết bị rất phức tạp, hơn nữa do ảnh hưởng thời tiết nên việc hao hụt, mất mát là khó
tránh khỏi. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao của người sử dụng lao động và
yêu cầu người quản lý phải có biện pháp quản lý thích hợp.
Sản phẩm có giá trị lớn, nhu cầu về vốn lớn mà trong thi công không phải lúc
nào cũng có sẵn, do đó phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm trong khi vẫn bảo đảm chất
lượng công trình theo đúng dự toán thiết kế, yêu cầu đảm bảo công trình.
Tính chất phức tạp của hoạt động đòi hỏi công tác quản lý phải xác định rõ từng
bước công việc tránh sự chồng chéo các chức năng gây tốn kém về người và của.
Người quản lý cần phân định rõ chức năng trách nhiệm cho từng bộ phận, thậm chí
từng cá nhân giúp cho hoạt động tiến hành trôi chảy.
* Nhiệm vụ kế toán:
Để tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm , đáp ứng yêu cầu
quản lý ở DN, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Xác định đối tượng kế toán CPSX phù hợp với điều kiện thực hiện của DN
Vận dụng các TK kế toán để hạch toán CPSX phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà DN lựa chọn.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và kết
chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định.
Đánh giá đúng kết quả hoạt động SXKD của từng công trình, HMCT, kịp thời
lập báo cáo kế toán về CPSX, cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về CPSX
phục vụ yêu cầu quản lý của DN.
1.2 Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp
1.2.1. Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) chi phối đến kế toán chi phí xây
lắp.
Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Kế toán CPXL cần tuân thủ các nguyên
tắc kế toán cơ bản:
* Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
* Hoạt động Liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
* Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
* Phù hợp
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó.
* Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
* Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn.
* Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
- Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
Để có thể thực hiện tốt công việc của một kế toán thì cần phải đáp ứng các yêu
cầu cơ bản như: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, đẽ hiểu, có thể so sánh. Tức
là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng
chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá
trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đầy đủ, không bị bỏ sót.Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.Các thông tin và số
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử
dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế,
tài chính, kế toán ở mức trung bình và thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo
cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.Các thông tin và số liệu kế
toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể
so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì
phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so
sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực
hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”:
Nội dung của chuẩn mực:
* Xác định giá trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh.
b) Phương pháp bình quân gia quyền.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho
* Ghi nhận chi phí.
* Trình bày báo cáo tài chính.
Theo VAS 15 “Hợp đồng xây dựng”: Theo quy định của VAS 15 thì chi phí
HĐXD bao gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ, chi phí chung liên quan đến
hoạt động của các HĐ và có thể phân bổ cho từng HĐ cụ thể, các chi phí khác có thể
thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của HĐ. Trong đó:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ: chi phí NC tại công trường, CP NVT;
Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác; Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc,
thiết bị để thực hiện HĐ;… Các khoản chi phí này được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu HĐ. Ví dụ: các khoản thu từ bán vật liệu
thừa, thu từ thanh lý máy móc, thiết bị khi kết thúc HĐ…
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐXD và có thể phân bổ cho
từng HĐ, bao gồm: Chi phí bảo hiểm; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên
quan trực tiếp đến một HĐ; Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên
được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
và áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ dựa
vào mức thông thường hoạt động xây dựng.
Còn các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của HĐ:
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả cho nhà thầu đã
được quy định trong HĐ…
Chuẩn mực cũng quy định: Chi phí không liên quan đến hoạt động của HĐ hoặc
không thể phân bổ cho HĐXD thì không được tính trong chi phí của HĐXD. Các chi
phí này bao gồm: Chi phí quản lý hành chính nhìn chung hoặc chi phí nghiên cứu, triển
khai mà HĐ không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu
hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác nhau không sử dụng cho HĐXD.
Khác với những chi phí không liên quan đến hoạt động của HĐXD thì chi phí của
HĐXD bao gồm chi phí liên quan đến HĐ trong suốt giai đoạn kể từ khi ký kết đến khi
kết thúc HĐ. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm
phán cũng được coi là một phần chi phí HĐ nếu có thể xác định riêng rẽ, ước tính một
cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong
quá trình đàm phán đã ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh
thì chúng không được coi là chi phí của HĐXD khi HĐ được ký kết vào thời kỳ sau.
1.2.2 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành.
Chế độ kế toán theo quyết định 48 của Bộ Tài Chính ban hành ngày
14/09/2006.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Phiếu NK, Phiếu XK, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, Bảng kê mua hàng, Hóa đơn GTGT, Bảng chấm công, Bảng chấm công
làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng,Hóa đơn
GTGT, Hóa đơn mua hàng, Bảng kê chi tiết hàng mua, Hợp đồng thuê sử dụng MTC,
Hợp đồng giao khoán …
1.2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản kế toán
a) Kế toán chi phí NVLTT
* TK sử dụng: TK154; TK111; TK112; TK133; TK152; TK 153; TK331; …
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Nội dung kết cấu một số TK:
* TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội
bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị sản xuất theo đơn đặt
hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển
chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định
được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải
hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
* TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho SX xây dựng, căn cứ phiếu xuất kho kế
toán hạch toán vào bên nợ TK154: trị giá nguyên vật liệu xuất kho, đồng thời ghi vào
bên Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
Trường hợp khi mua NVL đưa thẳng vào xây dựng thì kế toán căn cứ vào hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để ghi tăng cho chi phí NVLTT- ghi vào bên Nợ TK 154
đồng thời kế toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được khấu trừ trên TK133 ( nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán
hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá thanh toán.
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết nhập lại kho hoặc có
phế liệu thu hồi, kế toán ghi tăng chi phí NVLTT theo trị giá NVL nhập lại kho.
Cuối kỳ,kế toán kết chuyển CP NVLTT thực tế dùng cho từng công trình,
HMCT.
b) Kế toán chi phí NCTT
* TK sử dụng: TK334; TK111; TK112; TK154; TK338;
Nội dung kết cấu một số TK:
* TK 334: Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và
các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn
phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán
các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương , kế toán phản trên TK 154
Khi thanh toán tiền lương ghi vào bên Nợ TK 154, đồng thời ghi Có cho TK
334 – Phải trả người lao động.
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán phản ánh vào bên
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng), đồng thời ghi vào bên Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382,3383, 3384)
c) Kế toán chi phí sử dụng MTC
* TK sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK152; TK154; TK214; TK331; TK 334,
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi nhận giá tiền công và các khoản
khác phải trả cho nhân công điều khiển máy thi công vào Bên Nợ TK 154
Trường hợp khi xuất kho NVL, công cụ dụng cụ hoặc mua NVL, CCDC đưa thẳng vào
xây dựng thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để ghi tăng Bên Nợ
TK 154 đồng thời kế toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được khấu trừ trên TK133 (
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán
hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá thanh toán.
Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị máy móc thì kế toán hạch toán vào bên Nợ
TK 154 và bên Có TK 214. Chỉ khấu hao máy của công ty, máy đi thuê về dùng thì
không khấu hao.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Ngoài ra còn có các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác làm cơ
sở để hạch toán vào bên Nợ TK 154 đồng thời ghi Có các TK: 111, 112, 331…
d) Kế toán chi phí SXC
* TK sử dụng: TK111; TK112; TK133; TK152; TK153; TK154; TK214; TK331;
TK334; TK335; TK338;
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên phân
xưởng, kế toán ghi tăng CP theo số tiền lương phải thanh toán và các khoản trích theo
lương – ghi vào bên Nợ TK 154, bên Có TK 334
Khi trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định,kế toán phản anh vào bên Nợ TK
154 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận) và ghi Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác(3382,
3383, 3384)
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL và hóa đơn mua hàng ( nếu mua dùng trực tiếp)
để ghi vào bên Nợ TK 154, bên Có TK 152
Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa do phân xưởng sản xuất quản lý và
sử dụng, kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 154, bên Có TK 214
Trường hợp tính CP điện, nước, thuê nhà xưởng, thuộc phân xưởng sản xuất và
các CP bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ghi
tăng CP SXC, đồng thời cũng phải hạch toán vào bên Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phản ánh toàn bộ CP thanh toán (gồm cả thuế
GTGT) vào CP SXC.
Nếu phát sinh các khoản giảm CP kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ cụ
thể ghi giảm chi phí SXC – Ghi Nợ các TK liên quan (111, 112, 152, 138, ) và ghi
Có TK 154 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Cuối kỳ phân bổ CPSXC cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà
tính vào giá vốn hàng hóa( do mức sản xuất thực tế < nhỏ hơn mức công suất bình
thường) ghi Có TK 154, Ghi Nợ TK 632.
e) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng.
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
Để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và phục vụ công tác tính giá thành, kế toán
sử dụng TK 154 –CPSX kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở theo đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tổng hợp CPSX xây dựng được thực hiện như sau:
Cuối kỳ, căn cứ vào các bảng phân bổ CPNVL, CPNC, CP sử dụng MTC,
CPSXC cho các công trình, HMCT, kế toán tập hợp chi phí và hạch toán vào TK 154
Căn cứ vào CPSX xây dựng đã tập hợp được , kế toán tính giá thành thực tế
công trình , HMCT hoàn thành . Khi bàn giao công trình, HMCT, kế toán phản ánh vào
bên Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán và bên Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.Nếu
công trình, HMCT hoàn thành chờ bàn giao, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 155 –
Thành phẩm và bên Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Các CP của HĐ không được tính vào giá thành công trình, không thể thu hồi
như không đủ tính thực thi về mặt pháp lý, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể
thực hiện phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi vào bên Nợ
TK 632 và bên Có TK 154.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ có thể được ghi giảm CP công
trình.Khi nhập kho NVL thừa, hoặc phế liệu thu hồi khi kết thúc HĐXD công trình, kế
toán ghi vào bên Nợ TK 152 và bên Có TK 154.Trường hợp vật liệu thừa, phế liệu
không qua NK mà tiêu thụ ngay, kế toán ghi vào bên Nợ TK liên quan ( 111, 112,
131…) và ghi Có TK 154 đồng thời phản ánh số Thuế GTGT phải nộp vào bên Có TK
3331.
Thu thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng cho một HĐXD và đã trích
khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc HĐXD:
Số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK liên
quan (111, 112, 131…) và bên Có TK 154, đồng thời phản ánh số Thuế GTGT phải
nộp vào bên Có TK 3331.Phản ánh CP thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có) vào bên Nợ
TK 154, có các TK liên quan (111, 112…) và phản ánh Thuế GTGT được khấu trừ vào
bên Nợ TK 133. Đồng thời ghi giảm TSCĐ là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng
đã thanh lý vào bên Nợ TK 214, bên Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
1.2.2.3 Sổ kế toán
Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp,có thể sử dụng các hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 01)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Sơ đồ 2)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHOA: KẾ TOÁN
quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ
Cái.
(c) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
cột “Phát sinh” ở = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
phần Nhật ký Tài khoản Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản.
(d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
SV: NGUYỄN THỊ TRANG MSV: 09D150135
25