Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.41 KB, 96 trang )

Khoa Kế toỏn Kiểm toán


Nhận xét của giáo viên hớng dẫn
Họ và tên GVHD : Th.S. Đặng Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện : Tống Thị Thu Thủy
Lớp : KT3-K4
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn.
Nhận xét chuyên đề thực tập











Điểm: - Bằng số:
- Bằng chữ:
Giáo viên hớng dẫn
( Ký, họ tên)
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Mục lục
Lời nói đầu 5
chơng 16


lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp 6
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 7
1.2.1.1. Bán buôn hàng hoá 8
1.2.1.2. Bán lẻ hàng hoá 9
1.2.2.2. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận 10
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi 10
1.2.2.4. Phơng thức trả chậm, trả góp: 10
1.2.2.6.Các phơng thức bán hàng khác 10
Phơng pháp đơn giá bình quân 12
Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc(FIF0) 13
Phơng pháp nhập sau - xuất trớc(LIFO) 14
Phơng pháp giá hạch toán 14
14
Phơng pháp giá thực tế đích danh 14
1.2.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 15
1.2.5.1. Chi phí bán hàng 15
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng 17
- Phơng pháp kế toán: 38
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 40
1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp 42
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung 42
1.4.1.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 42
1.4.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 43
1.4.1.3. Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng 44
1.4.2.1.Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái 44
1.4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái 44

1.4.2.3. Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng 47
1.4.3.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ 47
1.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ 49
1.4.3.3. Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng 51
1.4.4.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 51
1.4.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 52
1.4.4.3. Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng 53
1.4.5. Hình thức kế toán máy 53
1.4.5.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 53
1.4.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 54
1.4.5.3. Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng 55
Chơng 256
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty máy và thiết bị Phú Toàn 56
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần máy và thiết bị Phú
Toàn 56
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 56
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn.
57
2.1.3.Tổ chức về bộ máy quản lý của công ty: 58
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận 59
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán trong công ty 62
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn 62
Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt sau khi có phiếu thu phiếu chi hợp lý hợp lệ 64
2.1.4.2.Hình thức kế toán áp dụng 64
2.1.4.3.Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 64
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng tại

công ty Phú Toàn 66
*. Các phơng thức bán hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty Cổ phần máy và thiết
bị Phú Toàn 66
*.Phơng thức thanh toán tiền hàng tại công ty Phú Toàn 67
2.2.1. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty 67
Chơng 389
Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần máy
và thiết bị Phú Toàn 89
3.1.Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công
ty Phú Toàn 89
3.1.1.Những thành tựu 89
3.1.2. Ưu điểm: 89
3.1.3.Những tồn tại 90
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn 90
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 90
3.2.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng ở công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn 91
Danh mục tài liệu tham khảo 95
96
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Danh sách các từ viết tắt
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 DN Doanh nghiệp
2 DT Doanh thu
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 TK Tài khoản

5 CP Cổ phần
6 HBBTL Hàng bán bị trả lại
7 GVHB Giá vốn hàng bán
8 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
9 XK Xuất khẩu
10 KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
11 BHYT Bảo hiểm y tế
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
15 CPBH Chi phí bán hàng
16 XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh
17 HH Hàng hoá
18 BTC Bộ tài chính
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
4
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ
là vấn đề hết sức cốt yếu của doanh nghiệp, là khâu tất yếu của quá trình tái sản
xuất hàng hoá. Tiêu thụ đợc coi là mạch máu của hoạt động lu thông hàng hóa
theo cơ chế thị trờng. Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ qua khâu bán hàng để tiếp tục
sản xuất đi vào tiêu dùng cá nhân, nếu khâu tiêu thụ bị ách tắc thì sẽ dẫn tới
khủng hoảng sản xuất và tiêu dùng. Bán hàng gần kề với hoạt động sản xuất
hàng hoá, không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà không nói đến khâu bán
hàng.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra
bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán đợc chia thành nhiều khâu,

nhiều phần nhng chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống
quản lý thực sự có hiệu quả cao. Tiêu thụ luôn là giai đoạn cuối cùng của hoạt
động kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
khâu cuối cùng của công tác hạch toán kế toán, vừa làm thông tin về tình hình
tiêu thụ hàng hoá, vừa phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, làm tăng
thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, cùng các danh
mục và phụ lục gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần máy và thiết bị Phú Toàn.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
5
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá
từ tay ngời bán sang ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đợc

đòi tiền ở ngời mua.
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả bán hàng là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí
kinh doanh trong kỳ phải chịu và thu nhập kinh doanh đã thu trong kỳ.
Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi và ngợc lại thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh th-
ờng là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là một tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
và với doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quôc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu
thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Thông qua
khâu lu thông ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu
của từng cá nhân nói riêng. Do đó, tiêu thụ giúp cho nền kinh tế quốc đân tránh
đợc khủng hoảng thừa hay khủng hoảng thiếu hàng hoá trong sản xuất và kinh
doanh, cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng
Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thực hiện thông qua trao
đổi tức là ngời tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt
động bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, giúp
doanh nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá và thoả mãn nhu cầu xã
hội.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
6
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để hoạt động tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp có hiệu quả đem lại

doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong đó có kế hoạch tiêu thụ thành phẩm một cách lôgíc và hợp lý nhằm đánh
giá đúng đắn chất lợng hoạt động tiêu thụ thành phẩm của đơn vị, từ đó có biện
pháp, quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Với chức năng là công cụ quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau, cụ thể là:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
-Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn.
-Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
-Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ.
-Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh.
-Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
+ Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất: Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giảm sát chặt chẽ hàng
bán về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị, thời gian. Đôn đốc việc thu tiền bán
hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá

nhân.
Thứ hai:Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp
đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
7
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Thứ ba: Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý
phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí một cách hợp lý cho hàng
còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh chính xác.
1.2. Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các hình thức bán hàng.
1.2.1.1. Bán buôn hàng hoá.
* Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị
thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất, để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế
biến bán ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng hoá đợc bán theo lô hoặc bán với số lợng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức
thanh toán.
* Các hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
hoá bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại
diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho
đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hoá cho bên mua hoặc một
địa chỉ nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là
tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí vận chuyển do DN
chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận trớc của hai bên.
- Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: DN sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình
thức giao tay ba ): DN sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua
tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
8
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu
thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Khi nhận
đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2. Bán lẻ hàng hoá.
* Khái niệm: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.

* Các hình thức bán lẻ:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nhiệm vụ
giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách và giao hàng cho khách.
- Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách.
- Bán trả góp: Ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời
gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thơng mại có thể tiến hành bán hàng theo các phơng thức
sau:
1.2.2.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
9
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp: là phơng thức giao
hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xởng không qua
kho của DN. Số hàng này khi giao cho ngời mua thì đợc trả tiền ngay hoặc đợc
chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán đợc coi là đã bán hoàn thành.
1.2.2.2. Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi
đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua chấp nhận mới đợc coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.

Đây là phơng thức bán hàng phổ biến, bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên
mua và bán , tạo điều kiện cho lu chuyển hàng hoá, lu chuyển tiền tệ.
1.2.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
DN giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc
hởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.2.4. Phơng thức trả chậm, trả góp:
Là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp dành cho ngời mua u đãi đợc
trả tiền hàng trong nhiều kỳ. DN đợc hởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán
trả góp và giá bán thông thờng theo hình thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy
nhiên khoản lãi góp cha đợc ghi nhận toàn bộ mà chỉ đợc phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.2.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản
phẩm, vật t, hàng hóa của mình để đổi lấy vật t, hàng hóa của ngời mua. Giá trao
đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất
sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng đơn vị vẫn phải lập đầy đủ
chứng từ giống nh các phơng thức tiêu thụ khác.
1.2.2.6.Các phơng thức bán hàng khác.
- Trờng hợp xuất hàng hóa để trả lơng cán bộ công nhân viên: Là trờng
hợp khi doanh nghiệp không thanh toán lơng cho nhân viên bằng tiền mà thanh
toán bằng hàng hóa của doanh nghiệp và đợc hạch toán nh tiêu thụ hàng hóa ra
bên ngoài nhng ghi nhận theo doanh thu bán hàng nội bộ.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
10
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
- Trờng hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ: Đây là trờng hợp doanh
nghiệp xuất sản phẩm, hàng hóa dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bán
hàng, quản lý doanh nghiệp.
+ Trờng hợp dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng

cáo: Kế toán phản ánh doanh thu là chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng
bán.
+ Trờng hợp dùng sản phẩm hàng hóa để biếu tặng: Đây là trờng hợp doanh
nghiệp xuất hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc nh các chi nhánh, các cửa hàng.
1.2.3. Doanh thu bán hàng.
1.2.3.1. Khái niệm doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh: bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.3.2. Cách xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
DN đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
1.2.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Các khoản trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại:là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm iết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hoá
kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

- Chiết khấu thanh toán.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
11
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
- Các loại thuế có tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng
1.2.4. Giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là thực tế xuất kho của sản phẩm. Là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh số tiền đợc trừ ra khỏi doanh thu để xác định kết quả kinh
doanh của từng kỳ kế toán. Trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí đợc ghi
nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc hoạt động.
1.2.1.2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng
hoá phản ánh trong tài khoản và sổ sách kế toán mà vận dụng cách tính giá hàng
mua của hàng hoá xuất kho cho phù hợp nhằm tính đúng giá trị mua của hàng
hoá xuất kho.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng hoá bao gồm trị già hàng
mua vào của hàng hoá và chi phí thu mua phân bổ tong ứng cho hàng bán ra.
* Xác định giá bán của hàng hóa:
Giá bán của hàng hóa = giá mua thực tế + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó tính
theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Nh vậy:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % Thặng số thơng mại)
Phơng pháp đơn giá bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ đợc xác định
theo công thức:
Khi sử dụng đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới 3 dạng:

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:Phơng pháp này thờng đợc sử dụng nhiều
hơn cả do phơng pháp tính đơn giản, chính xác, nhng không linh hoạt vì mọi
công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Thành phẩm xuất kho trong kỳ cha đợc ghi
sổ ngay mà chờ đến cuối kỳ, sau khi tính giá xong mới ghi sổ kế toán. Công thức
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá thực
tế hàng
xuất kho
=
Số l ợng
hàng xuất
kho
Giá đơn
vị bình
quân
x
12
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
xác định nh sau:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Bình quân sau mỗi lần nhập (bình
quân liên hoàn): Về bản chất thì tơng tự phơng pháp trên nhng đơn giá bình quân
đợc xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong
kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân
làm căn cứ xác định giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ. Ưu điểm của phơng
pháp này là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đợc ngay giá bình quân, song
công việc kế toán lại vất vả vì phải tính toán lại nhiều lần.

Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên vừa chính xác,
vừa cập nhật, nhng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần:
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trớc: Trị giá của hàng xuất kỳ này sẽ tính theo giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này đơn giản dễ làm, đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính xác không cao.
Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc(FIF0)
Phơng pháp này dựa trên nguyên tắc hàng hoá nào nhập kho trớc thì đợc
xuất kho trớc do đó hàng hoá tồn kho cuối kỳ đợc tính toán theo đơn giá của
những lần mua cuối cùng, trị giá của hàng xuất kho đợc tính theo đơn giá của
những lần mua đầu tiên.
Trị giá hàng hoá Số lợng hàng hoá Đơn giá mua của
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ những lần mua cuối
= = + + - -
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
L ợng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Giá đơn vị
bình quân
cuối kỳ tr ớc
Số l ợng hàng tồn cuối kỳ tr ớc
=
Trị giá tồn cuối kỳ tr ớc
13
Trị giá hàng
xuất kho
trongkỳ

Trị giá hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
Trị giá hàng
hoá tồn kho
trong kỳ
Trị giá hàng
hoá tồn kho
cuối kỳ
=
ì
=
+
-
=
=
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
+ Ưu điểm của phơng pháp này: là nó gần đúng với số lợng nhập xuất hàng hoá
trong thực tế, nó phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn
kho. Hơn nữa mức giá trị hàng hoá tồn kho sẽ phản ánh gần sát với giá thị trờng.
Tuy nhiên nhợc điểm của phơng phơng pháp này là trị giá vốn của hàng xuất kho
thờng tách rời so với giá thị trờng, khó phản ánh giá trị thực mà doanh nghiệp
bỏ ra cho hàng hoá tại thời điểm bán.
Phơng pháp nhập sau - xuất trớc(LIFO)
Theo phơng pháp này kế toán giả định về mặt giá trị những hàng hoá nào
mua vào sau sẽ đợc xuất kho trớc tiên. Trị giá của hàng hoá xuất kho đợc tính
theo đơn giá của những lần mua cuối cùng.
=
ì


+ Ưu điểm của phơng pháp này là trị giá hàng xuất kho rất sát với giá thị
trờng. Nhng phơng pháp này lại có nhợc điểm là giá hàng tồn hàng tồn kho
không sát với giá cả thị trờng nó đợc lu chuyển từ kỳ này sang kỳ khác và có ảnh
hởng không tốt tới việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Phơng pháp giá hạch toán.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng theo từng lô hàng hoá nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào sẽ tính giá đích
danh theo lô đó.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá thực
tế hàng
xuất
trong kỳ
=
Giá hạch
toán của
hàng xuất
trong kỳ
Hệ số
giá
x
Hệ số
giá
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

14
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
Số l ợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
Đơn giá mua của
những lần mua cuối
= + + - -
Giá thực tế
của hàng hoá
xuất kho
Trị giá thực tế
của hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế
của hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
của hàng hoá
tồn cuối kỳ
=
ì
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Đây là phơng pháp lý tởng nhất nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp
với doanh thu thực tế.
Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể
áp dụng khi hàng hoá tồn kho có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với
doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng đợc phơng pháp này . Ph-
ơng pháp giá vốn hàng hoá tiêu thụ xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
trên cơ sở giá nhập lần cuối cùng.

Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê lợng hàng hoá
tồn kho, sau đó tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối cùng trong kỳ đó.
Sau đó, dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong tháng để tính trị
giá mua hàng của hàng xuất kho:
(Phơng pháp này thờng áp dụng cho doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo theo
phơng pháp KKĐK).
1.2.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.1. Chi phí bán hàng.
Khái niệm: Chi phí bán là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp đợc phân thành các
loại sau:
+ Chi phí nhân viên: Bao gồm các khoản tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản trích BHXH,BHYT, KPCD tính trên lơng theo qui định đối với nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói
sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, bảo quản, bốc vác nhiên liệu cho vận
chuyển sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lờng,
tính toán, làm việc
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
15
Trị giá thực tế của
hàng hoá tồn cuối kỳ
Số l ợng hàng hoá
tồn kho cuối kỳ
Giá đơn vị thực tế của
lần nhập cuối cùng
Khoa Kế toỏn Kiểm toán

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ,
+ Chi phí bảo hành: Chi phí để sửa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hóa
trong thời gian quy định về bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê TSCĐ để bán hàng, thuê kho,
thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng,
+ Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí ngoài chi phí đã phản ánh ở
trên nh chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp
thị
Tài khoản sử dụng
- TK 641 Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm: Chi phí QLDN là những chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành, CPQLDN đợc chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của DN, các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT,
KPCĐ.
-Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung của
DN.
-Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng,
dùng cho công tác quản lý chung của DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN nh văn
phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn
- Thuế, phí và lệ phí: Thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí
giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng
chung của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí công tác
phí, chi đào tạo cán bộ.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp, cần đợc dự tính và
quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
16
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Tài khoản sử dụng
TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh tập hợp và kết
chuyển chi phí các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN.
1.2.6. Xác định kết quả bán hàng
- Kết quả hoạt động kinh doanh của DN chính là kết quả cuối cùng trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
-Lãi có đợc từ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, dịch vụ, từ thu nhập hoạt
động tài chính và thu nhập hoạt động khác nh : đầu t chứng khoán, góp
vốn liên doanh, lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi bán ngoại tệ,
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Kết quả của hoạt động bán hàng.
Công thức:
Kết quả
hoạt động
thông th-
ờng
=
Doanh
thu thuần
bán hàng

và cung
cấp dịch
vụ
-
Giá vốn
hàng xuất
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí hoạt
động tài
chính
- Kết quả kinh doanh có thể là lãi hoặc lỗ.
+ Nếu là lỗ sẽ đợc xử lý bù đắp theo quy định của chế độ tài chính và
quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Nếu là lãi sẽ đợc phân phối theo quy định của chế độ tài chính (Đối với
doanh nghiệp nhà nớc theo Nghị định 09/2009-Quy chế quản lý tài chính của
công ty Nhà nớc và quản lý vốn Nhà nớc đầu t và doanh nghiệp khác, Điều
27).
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.

Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng bán đợc xác định là:
Trị giá vốn hàng bán = +

Trong đó trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc xác định bằng một trong
bốn phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
17
Trị giá thực tế của
thành phẩm xuất kho
Chi phí bán hàng,chi phí quản lý
phân bổ cho số hàng đã bán
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
* Tài khoản sử dụng:
TK632 (Giá vốn hàng bán)
Dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá ,sản phẩm xuất bán trong kỳ.
Và các tài khoản khác có liên quan nh: TK911,111,112,331
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Có 2 phơng pháp để hạch toán hàng tồn kho là:
*Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm lên các
tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
* Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán mà mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất kho sản phẩm ,hàng hoá không đợc ghi ngay vào tài khoản, sổ kế toán
mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã xuất
trong kỳ và chỉ ghi một lần.
* Nguyên tắc kế toán TK 632
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng đợc bán hoặc
dịch vụ đợc cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; Chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán; Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán đợc lập thêm.
1.3.1.2. Phơng pháp kế toán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Sơ đồ kế toán trị giá vốn hàng bán theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
18
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Cuối kỳ,k/c giá thành dịch
vụ hoàn thành tiêu thụ
trong kỳ
Gửi bán Giá vốn hàng gửi
đã bán
Sản phẩm đã bán bị trả lại nhập
kho
Xuất bán trực tiếp
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
19
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàngđã bán
TK154,155
Khoa KÕ toán – KiÓm to¸n
TK911
TK157
TK632
SV: Tèng ThÞ Thu Thñy – Líp: C§-§HKT3- K4 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp

20
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
TK159 TK632 TK154
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ kế toán trị giá vốn hàng bán theo
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
21
Khoa KÕ toán – KiÓm to¸n
ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú
SV: Tèng ThÞ Thu Thñy – Líp: C§-§HKT3- K4 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
22
Khoa Kế toỏn Kiểm toán
Cuối kỳ, xác định và k/c giá
thành của thành phẩm hoàn thành
nhập kho; giá thành
dịch vụ hoàn thành
Cuối kỳ, xác định và k/c giá vốn
hàng hoá đã bán trong kỳ (DNth-
ơng mại)
K/c giá vốn hàng
gửi bán cha đợc
chấp nhận đầu kỳ
SV: Tống Thị Thu Thủy Lớp: CĐ-ĐHKT3- K4 Chuyên Đề Tốt Nghiệp
23
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng
bán trong kỳ
TK911
Khoa KÕ toán – KiÓm to¸n
TK611
TK157

TK632
TK155
SV: Tèng ThÞ Thu Thñy – Líp: C§-§HKT3- K4 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
24
Khoa KÕ toán – KiÓm to¸n
SV: Tèng ThÞ Thu Thñy – Líp: C§-§HKT3- K4 Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
25

×