Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Kim Thạch Thái Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.1 KB, 77 trang )

LờI Mở ĐầU
Nhân loại chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX - Thế
kỷ có những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ của sự
bùng nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lợng, nguyên
tử, điện tử tin học Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nớc XHCN ở
Đông Âu tan vỡ - xu thế đối đầu giữa các quốc gia giảm dần và nhờng chỗ cho
xu hớng đối thoại hợp tác kinh tế. Đó chính là nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ
phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhất là các quốc gia chậm phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc
phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nớc, nhằm
nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các
quốc gia trong khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt
Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu
của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh
nghiệp nó còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp
ngân sách khác
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính
của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch
toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng
kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt
động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa
học và hợp lý.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công
cụ quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình
hình mới. Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty TNHH Kim


Thạch Thái Sơn,qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác
bán hàng, em chọn đề tài: Ho n thi n cụng tỏc kế toán bán hàng và xác
định kết quả bỏn h ng tại công ty TNHH Kim Thạch Thái Sơn .
1
Bỏo cỏo này đ ợc chia làm 3 ch ng :
Ch ng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả

Ch ng 2:
!"#
Ch ng 3: Một số ý đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Kim Thạch Thái Sơn.
CHƯƠNG I
C S Lí LUN CHUNG V K TON BN HNG
V XC NH KT QU TRONG DOANH NGHIP
1. Vai trũ , v trớ v yờu cu qun lý cụng tỏc bỏn hng vỏ xỏc nh kt
qu bỏn hng:
1.1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả bỏn h ng trong doanh
nghiệp:
a. Hàng hoá:
Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá
trị.
2
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng
hoá đem bán.
b. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá

trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và xác định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó
còn nhiều chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng Bất kỳ một doanh
nghiệp thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai
chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để
thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt
động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu
dùng. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và
nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới đợc thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ
bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp
phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã
hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu dùng và
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về số lợng cơ cấu và chất lợng hàng hóa,
việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà
việc mức lu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay
chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá thì sức mạnh của
doanh nghiệp càng tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, có bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản
xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
3

Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa
các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị tr-
ờng, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối
quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực
tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác
động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián
tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện mở rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu
lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của
SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ
yếu của kế toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu
đi chức năng này.
1.2. Sự cần thiết quản lý cụng tỏc bỏn hng vỏ xỏc nh kt qu bỏn hng:
Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua,
bảo quản, dự trữ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập
kho của hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa
học để thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản,
cân đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong
toàn doanh nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá
toàn doanh nghiệp.
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để

quản lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời
chính xác thông tin về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
4
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền
tệ (tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của
cá nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc
cung cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn gọi là bán
hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho ngời mua.
- Ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận đợc tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này diễn ra đồng
thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và
nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau hoặc tiền nhận
trớc hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập
quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua
đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt đợc doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh
nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ
phận quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử
dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền
tuỳ theo phơng thức thanh toán:
+ Trờng hợp thu ngay đợc tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính
là tiền bán hàng thu đợc.
+ Trờng hợp nhận đợc chấp nhận thanh toán gồm:
5
- Hàng hoá xuất cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán đến khi hết thời
hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng.
Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng kỳ sau mới
có tiền nhập quỹ.
- Trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phơng thức
thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho ngời mua, số tiền bán hàng
gửi bán đợc chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong
công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng
phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại
hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của
doanh nghiệp.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là
công cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,

đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng
và xác định kết quả.
1.3- K toỏn doanh thu bỏn hng
1.3.1. Doanh thu v iu kin ghi nhn doanh thu
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính
thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết
6
khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có
thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các
khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong
doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn kiền với
quyền sở hữu sp hoặc hàng hoá cho ngời mua
+ DN không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+ DN đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.2 - K toỏn doanh thu bỏn hng
1.3.2.1- Chứng từ kế toán:
+ Chứng từ kế toàn đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trị doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 - GTTT)

- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (mẫu 14-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH )
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
1.3.2.2- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng :
TK 511 - DTBH và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
và các TK liên quan khác(TK111,112,131 )
A, TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: TK này phản ánh DTBH và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong 1 kì hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp
vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do DNSX ra và bán hàng hóa mua vào
7
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong 1
hoặc nhiều kì kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phơng thức hoạt động.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc
hoặc số thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
Bên nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh

nghiệp trong kì.
+Các khoản ghi giảm Doanh thu bán hàng(giảm giá hàng bán,trị giá
hàng bị trả lại và chiết khấu thơng mại ).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì hạch toán.
TK 511 không có số d cuối kì
TK 511 có 5 TK cấp II:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Đợc sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật t.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Đợc sử dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất vật chất nh; công nghiệp, xây lắp, ng
nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ nh: giao thông vận tải, bu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kĩ thuật.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Đợc dùng để phản ánh các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nớc khi doanh nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo
yêu cầu của nhà nớc.
TK 5117 Doanh thu kinh doanh$%#%
B, TK 512 - Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuật trong cùng
một công ty, tổng công ty, hạch toán toàn ngành.
8
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm

TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tơng tự nh TK 511.
* TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
- Nội dung: Doanh thu cha thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu, kì phiếu ).
- Kết cấu TK này nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển "Doanh thu cha thực hiện" sang TK 511 Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoặc TK 515 Doanh thu hoạt động tài
chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia).
Bên có: Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kì.
Số d bên có: Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kì kế toán.
- Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
+ Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phơng thức trả chậm, trả
góp thì doanh thu đợc ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận
doanh thu.
+ Giá bán trả ngay đợc xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa
của các khản sẽ thu đợc trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay đợc ghi nhận
vào tài khoản "Doanh thu cha thực hiện". Doanh thu cha thực hiện sẽ đợc ghi
nhận là doanh thu của kì kế toán theo qui định chuẩn mực "Doanh thu và thu
nhập khác".
+ Khi nhận trớc tiền cho thuê tài sản xuất của nhiều năm, thì số tiền
nhận trớc đợc ghi nhận là doanh thu cha thực hiện. Trong các năm tài chính
tiếp sau sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính.
1.3.2.3 - K toỏn doanh thu bỏn hng theo tng phng thc

1) Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn
GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng.
1a) Nếu doanh nghiệp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, kế
toán ghi sổ:
9
Nợ TK 111, 112, 113, 131: ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : ( Giá bán cha thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
1b) Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán
&'!()*+,
!/0(12
2) Trờng hợp trớc đây gửi bán cho khách hàng theo hợp đồng; nay
khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán) thì kế toán ghi nhận
doanh thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh toán).
2a) Phản ánh doanh thu của số hàng đã chấp nhận, kế toán ghi sổ:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131 : ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán cha thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ,kế toán
ghi sổ: Nợ TK 111, 112, 131 : (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán hàng cha thuế)
2b) Phản ánh trị giá vốn của số hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ, nếu
doanh nghiệp kế toán hàng TK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán
ghi sổ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai định
kì thì ta không ghi bút toán này.
3) Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phải qui đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ giá thực tế phát sinh

hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3a) Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo quy đổi ra
Việt Nam đồng, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán ghi sổ
Nợ TK 1112, 1122 (131) Theo tỉ giá giao dịch BQ ngoại tệ liên NH
-3!0//4
-3!)))/++5
3b) Đồng thời: Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại theo từng loại nguyên tệ
4) Trờng hợp bán hàng qua các đại lí, kí gửi hàng
4.1) Tại bên giao hàng (chủ hàng)
Khi xuất giao hàng cho các đại lí hoặc đơn vị nhận bán hàng kí gửi thì
số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (chủ hàng) cho đến khi
10
tiêu thụ. Khi số hàng bán đợc, thì chủ hàng sẽ trả cho các đại lí, bên nhận bán
hàng kí gửi một khoản hoa hồng tính theo tỉ lệ phần trăm (%) trên giá bán của
số hàng đã bán đợc. Khoản hoa hồng phái trả này hạch toán vào chi phí bán
hàng.
a) Phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho kí gửi, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hóa
b) Căn cứ vào "Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi", doanh nghiệp lập
hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lí và xác
định tiền hoa hồng phải trả.
- Nếu các đại lí, thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa
hồng đợc hởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 : (Tiền hoa hồng cho đại lí)
Nợ TK 111, 112 : (Số tiền đợc nhận sau khi trừ tiền hoa hồng đại lí)
Có TK 511 : ( Giá bán cha thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

- Nếu các đại lí, bên nhận bán hàng kí gửi thanh toán toàn bộ số tiền
của số hàng đã bán theo giá qui định cho bên chủ hàng căn cứ chứng từ thanh
toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : (Tổng giá trị thanh toán)
Có TK 511 : (Giá bán cha thuế)
Có TK 3331 : (Thuế GTGT đầu ra)
- Sau đó bên chủ hàng tính toán và xác định hoa hồng trả cho các đại
lí, bên nhận bán hàng kí gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 641 : ( Tiền hoa hồng đại lí)
Có TK 111, 112 : ( Tiền hoa hồng đại lí)
c) Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lí, kí gửi đã đợc bán hàng,
kế toán ghi sổ : Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
4.2) Tại các đại lí hoặc đơn vị nhận bán hàng kí gửi (bên nhận hàng)
Tại các đại lí, đơn vị nhận hàng kí gửi phải bán hàng đúng giá và hởng
hoa hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là phần hoa hồng đợc hởng, về hạch toán nh sau.
a) Khi nhận hàng để bán đại lí, kí gửi, thì số hàng này không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, căn cứ vào giá trị ghi trên "Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lí" do bên giao hàng lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi
11
b) Khi bán đợc hàng nhận bán hộ, kí gửi
- Ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (nếu có) và chứng từ thanh toán, kế toán
ghi sổ: Nợ TK 111, 112 : ( Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 3388 : ( Tổng số tiền thanh toán)
c) Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào "Bảng thanh toán
hàng đại lí, kí gửi" và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3388: ( Tổng số tiền thanh toán)

Có TK 511: ( Hoa hồng đợc hởng)
Có TK 111, 112 ( Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ tiền
hoa hồng đợc hởng)
5) Trờng hợp bán hàng trả góp, trả chậm: Trờng hợp này khi giao hàng
cho ngời mua thì đợc xác định là tiền tiêu thụ; doanh thu bán hàng đợc tính
theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần
tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và
chịu khoản lãi theo qui định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch
toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
5a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu đợc và số cha thu đợc lãi
do bán trả góp, khoản lãi do bán trả góp; kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : ( Số tiền đã thu đợc)
Nợ TK 131 : (Số tiền phải trả)
Có TK 511 : (Theo giá bán trả ngay một lần cha thuế)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện (chênh lệch, giữa tổng số
tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay một
lần cha có thuế GTGT).
- Khi thu đợc tiền các kì tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Từng kì, tính toán và xác định doanh thu HĐCT do bán hàng trả góp,
trả chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
5b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán
trả góp, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 : (Số tiền đã thu đợc)

12
Nợ TK 131 : ( Số tiền còn phải thu)
Có TK 511 : (Tổng giá thành thanh toán theo số tiền trả ngay một lần)
Có TK 3387 : (Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp
với tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT theo
số tiền trả một lần )
- Cuối kì, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp,
trả chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Các bút toán phản ánh thu tiền ở kì tiếp theo và xác định doanh thu
hoạt động tài chính cũng nh bút toán trên ở mục 5a.
1.4 . Cỏc khon gim tr doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp và
thuế xuất nhập khẩu, đợc tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định
doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kì kế toán. Các
khoản giảm trừ doanh thu nêu trên, yêu cầu phải đợc phản ánh, theo dõi chi
tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông
tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
1.4.1- Kế toán chiết khấu thơng mại
* Nội dung: Chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã
mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua, bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thơng mại
-Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ:Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách

hàng.
Bên có:Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của kì hạch
toán.
TK 521 không có số d cuối kì.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
13
TK 5211 - Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại (tính trên khối lợng hàng hóa đã bán ra) cho ng-
ời mua hàng hóa.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời
mua thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời
mua dịch vụ.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh số chiếu khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kì, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
2) Cuối kì, kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho
ngời mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thơng mại
1.4.2 - Kế toán hàng bán bị trả lại:
A, Nội dung: Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều

kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai qui cách,
chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lí
do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn
(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng).
B, TK sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Nội dung: TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Kếu cấu:
Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả loại đã trả lại tiền cho ngời mua
hàng trừ vào nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại để xác định DTT.
TK 531 không có số d cuối kì.
14
C, Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 531 : (Theo giá bán cha có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 : ( Thuế GTGT cuả hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 : (Tổng giá thanh toán)
2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có)
chẳng hạn nh chi phí nhận hàng về, đợc hạch toán vào chi phí bán hàng, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
3) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 :(Theo giá thực tế đã xuất kho)
Nợ TK 156 :(Theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632: (Theo giá thực tế đã xuất kho)
4) Cuối kì, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán trả lại để xác định

DTT, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
5) Trờng hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán (niên độ kế toán) sau ;tức
là trớc đây đã ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ,kế toán
phản ánh doanh thu ,thuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ
này , trị giá vốn của hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
1.4.3- Kế toán giảm giá hàng bán
* Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp
(bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn,
vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng
thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 -
Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 532 không có số d cuối kì.
Ghi chú: Chỉ phản ánh vào TK 532 - Giám giá hàng hóa, các khoản
giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát
hành hóa đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã đợc ghi
trên hóa đơn bán hàng và đã đợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
15
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số l-
ợng hàng đã bán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112 - Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng (nếu lúc
mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 - Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (nếu lúc mua
khách hàng cha thanh toán tiền hàng)

2) Cuối kì, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kì sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.4.4 - Kế toán thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên
doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp
thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
1.4.4.1- Kế toán GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp
* Nội dung: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, đợc tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể đợc xác định theo một trong 2 phơng
pháp: khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
* Phơng pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng

hóa dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
- Thuế GTGT đầu vào = số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
* Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.
Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT đợc áp dụng trong phạm vi rất
hạn hẹp. Đó là:
16
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, cha thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
-Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu
nhập thấp.
- Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quí.
Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Cuối kì, kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi sổ:
Nợ TK 511, 515, 711:

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
2) Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi sổ
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
1.4.4.2 - Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
a) Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt đợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biết mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân nh : rợu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá
Đối tợng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa ,dịch
vụ chịu thuế và thuế suất.
Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản
xuất bán ra tại nơi sản xuất cha có thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế TTĐT phải nộp = Giá bán đã có thuế
TTĐB
x Thuế suất (%)
1+ thuế suất(%)
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính
thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu:
Thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp
=
Số lợng hàng
nhập khẩu
x

Giá tính
thuế đơn vị
x Thuế suất (%)
b) Thuế xuất khẩu:
17
Đối tợng chịu thuế xuất khẩu: Tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới nớc Việt Nam.
Đối tợng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thờng là giá FOB) và thuế suất
thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và đợc qui đổi về tiền đồng Việt Nam theo
tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên NH do NH Nhà nớc công
bốtại thời điểm xuất nhâpj khẩu.
Kế toán sử dụng TK 3332 "Thuế tiêu thụ đặc biệt", TK 3333 "Thuế
xuất, nhập khẩu" để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
và tình hình nộp thuế.
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2) Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cu
Có TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
3) Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Nợ TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu

Có TK 111, 112
1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kì. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
18
A. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đợc xác định bằng
một trong 4 phơng pháp tính trị giá vốn của hàng tồn kho trong chuẩn mực
hàng tồn kho, đã trình bày cụ thể ở chơng 3 kế toán vật t - hàng hóa; đồng thời
phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
67,8
Các phơng pháp theo chuẩn mực kế toán
*Phơng pháp tính theo giá đích danh: theo phơng pháp này khi xuất kho
vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật
t ít và nhận diện đợc từng lô hàng
*Phơng pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính
căn cứ vào số lợng vật xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = số lợng vật t * Đơn giá bình quân
vật t xuất kho xuất kho gia quyền
,985:+ Trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lợng tính toán giảm nh-
ng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung

cấp thông tin kịp thời
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này xác định đợc trị giá
vốn thực tế vật t hàng ngày cung cấp thông tin đợc kịp thời. Tuy nhiên, khối lợng
công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối với những
doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc , lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
19
* Đối với DNSX: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm hoàn thành (phơng pháp xác định đã nêu ở phần đánh giá thành phẩm).
* Đối với doanh nghiệp thơng mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một
trong các phơng pháp tính trị giá hàng tồn kho (nêu trên).
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lợng hàng hóa
trong kì và hàng hóa đầu kì, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kì và hàng tồn cuối kì.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọn là:
+ Số lợng.
+ Trọng lợng.

+ Trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Công thức:
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho HH
đã bán trong

=
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho
đầu kì
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kì x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kì
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn
cuối kì và HH đã xuất bán trong kì
Lu ý: Hàng hóa tồn cuối kì bao gồm hàng hóa tồn trong kho; hàng
hóa đã mua nhng còn đang đi trên đờng và hàng hóa gửi đi bán nhng cha đợc
chấp nhận.
B. Xác định trị giá vốn của hàng bán
Sau khi xác định đợc trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, chúng ta xác định lãi gộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm cung cấp thông tin kế toán để trình bày trên Báo cáo
kết quả kinh doanh.
Mặt khác, phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong việc điều

hành và quản lí hoạt động SXKD, cần thiết phải xác định lãi thuần của hoạt
động SXKD; sau khi tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
ta phân bổ cho số hàng hóa đợc tiêu thụ trong kì (sẽ trình bày mục sau). Từ đó
xác định đợc trị giá vốn của hàng bán.
20
Trị giá vốn
của hàng bán
=
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
để bán
+
Chi phí bán hàng và chi phí quản lí
doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán
1.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán của từng phơng thức bán hàng
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng thì quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chia ra 2 phơng thức bán
hàng:
- Phơng thức bán hàng trực tiếp
- Phơng thức gửi hàng.
1.5.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức gửi hàng
* Nội dung: theo phơng thức này, định kì doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng .Khách hàng có thể là
các đơn vị nhận bán hàng đại lí hoặc là khách hàng mua thờng xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa - thành phẩm giao cho khách hàng thì
số hàng hoá -thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì
cha thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.Đến khi khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp
đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa - thành phẩm cho khách

hàng.
* TK sử dụng: Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của
hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi bán:
- Nội dung: phản ánh giá trị thành phẩm - hàng hóa, lao vụ dịch vụ
hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lí ,kí gửi nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu:
Bên nợ: +Giá trị hàng hóa, thành phẩm gửi cho khách hàng hoặc nhờ
bán đại lí, kí gửi.
+Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp
nhận.
+Kết chuyển trị giá thành phẩm - hàng hóa gửi đi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kì (theo phơng pháp kiểm kê định kì).
Bên có: +Giá trị hàng hóa - thành phẩm - lao vụ, dịch vụ đã đợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+Trị giá thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán đầu kì (theo phơng pháp kiểm kê định kì).
21
Số d bên nợ: Trị giá vốn thành phẩm - hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
1) Căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng hóa- thành phẩm xuất kho,
gửi cho các đại lí, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hóa
(TK 1561 - Giá mua hàng hóa)

2) Đối với DNSX, trờng hợp thành phẩm không nhập kho chuyển
thẳng cho các đơn vị, đại lí kí gửi, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm hoàn thành, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
3) Đối với doanh nghiệp thơng mại, trờng hợp mua hàng gửi bán cho
các đại lí, không nhập kho, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
4) Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm - hàng hóa đợc tiêu thụ trong
kỳ, căn cứ vào chứng từ thành toán hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của
khách hàng, các đơn vị đại lí kí gửi, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
5) Trờng hợp thành phẩm - hàng hóa hoặc lao vụ đã thực hiện, không
đợc khách hàng chấp nhận bị trả lại, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - (1561) - Hàng hóa
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
b. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kì
1) Đầu kì, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm - hàng hóa tồn kho
đầu kì và của hàng gửi đi bán cha đợc chấp nhận đầu kì, kế toán ghi sổ.
1a) Đối với DNSX :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
22
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
1b) Đối với DNTM:

Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 151- Hàng mua đang đi đờng
2) Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm
- hàng hóa và hàng gửi đi bán để xác định giá trị của thành phẩm - hàng hóa
và hàng gửi đi bán còn lại cuối kì, kế toán ghi sổ.
2a) Đối với DNSX:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
2b) Đối với DNTM:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng
c) Xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm - hàng hóa đợc xuất
bán trong kì, theo công thức sau:
Trị giá
vốn
thực tế
của
hàng
bán
trong kì
=
Trị giá
vốn thực
tế của
TP- HH

tồn kho
đầu kì
+
Trị giá
vốn thực
tế của TP-
HH gửi
bán cha
xác định
tiêu thu
đầu kì
+
Trị giá
vốn thực
tế của
TP- HH
nhập kho
trong kì
-
Trị giá
vốn
thực tế
của TP-
HH tồn
kho
cuối kì
-
Trị giá
vốn thực
tế của TP-

HH cha
đợc xác
định tiêu
thụ cuối

Kế toán ghi sổ:
a) Kết chuyển giá vốn hàng hóa đợc tiêu thụ trong kì:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng
b) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
1.5.2.2. Kế toàn giá vốn hàng bán theo phơng thức bán hàng trực tiếp
23
* Nội dung: Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa,
thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, thì đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao
hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đã bảo đảm các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
* TK kế toán sử dụng: TK 632 Giá vốn hàng bán
- Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm - hàng hóa
lao vụ dịch vụ đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị
khấu hao hụt vốn đợc tính vào giá vốn hàng bán cũng nh trích lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nội dung kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa phơng pháp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kì.
- Kết cấu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm - hàng hóa, dịch vụ dã tiêu thụ trong kì.

+Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức
bình thờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính
vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kì.
+ Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho trừ phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình th-
ờng không đợc tính vào NGTSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên có:
+ Phán ánh hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm trớc lớn hơn số lập năm nay.
+Kết chuyển giá vốn của sản phẩm - hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì để xác định kết quả.
TK 632 không có số d cuối kì.
- Kết cấu theo phơng pháp kiểm kê định kì:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn hàng gửi bán cha xác định tiêu thụ đầu kì.
+ Z sxtt của thành phẩm tồn kho đầu kì.
+Tổng Zsx thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
+ Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán.
24
Bên có:
+ Kết chuyển Z sxtt của thành phẩm tồn kho cuối kì.
+Kết chuyển Z sxtt của TP gửi bán cha đợc xác định tiêu thụ cuối kì.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 632 không có số d cuối kì.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-

ờng xuyên
25

×