Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sài Gòn Xinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.6 KB, 54 trang )

1
Khoa Kế toán-Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới thành một nước có nền kinh tế công
nghiệp, Việt nam đã gặp rất nhiều khó khăn và thử thách trên mọi lĩnh vực. Để
có thể thích ứng được với nền kinh tế thị trường đòi hỏi các đơn vị kinh doanh
phải tìm cho mình một phương thức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nền
kinh tế thị trường đầy biến động. Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải chủ
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ việc đầu tư vốn, tìm tòi các
đối tác làm ăn, tìm đầu ra cho sản phẩm hàng hoá, tổ chức kinh doanh đến khâu
tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói thị trường là một môi trường cạnh tranh, là nơi
luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để giành phần có
lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố
gắng vào 2 mục tiêu quan trọng: Đó là có lợi và đảm bảo khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có
thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh. Để đạt được điều đó yêu cầu
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
2
Khoa Kế toán-Kiểm toán
mỗi doanh nghiệp là phải nhạy bén trong quản lý, có tầm nhìn chiến lược và sự
năng động trong kinh doanh.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp là khâu tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp nó không chỉ
có ý nghĩa với bản thân doanh nghịêp mà nó còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế
quốc dân, do nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để đưa ra thị
trường những sản phẩm, hàng hoá phù hợp cân đối.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, kế toán là một
trong những công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của doanh nghiệp, Trong
đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một bộ phận quan


trọng không thể thiếu được. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
được thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của thành phẩm, quá
trình tiêu thụ để đưa ra các quyết sách hợp lý. Xuất phát từ tầm quan trọng đó
nên việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
luôn được chú trọng trong các doanh nghiệp sản xuất vì nó có ý nghĩa to lớn với
sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Với những lý do trên đây, đồng thời kết hợp giữa những kiến thức đã học ở
trường, nhận thức của bản thân và thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại công ty
TNHH Sài Gòn Xinh, em đã chọn đề tài. “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sài Gòn Xinh” để làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Thị
Hòa và các anh chị trong phòng kế toán tài chính tại công ty. Ngoài lời mở đầu
và kết luận bài chuyên đề được chia thành 3 chương :
- Chương1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Sài Gòn Xinh.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Sài Gòn Xinh.
- Chương 3: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sài Gòn Xinh.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
3
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Do thời gian có hạn cộng với kiến thức còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thùy Trang

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QỦA KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1-Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1-Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp thương mại.Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất(hàng) sang hình thái tiền tệ(tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng cónhững đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu hàng
hóa, người mua có quyền sở hữi hàng hóa mà mình đã mua.Trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệpcung cấp cho khách hàngmột khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng.Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2-Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
4
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Xác định kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện.Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi(nếu doanh thu lớn hơn chi phí)
hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Trong doanh nghiệp kết quả kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả từ hoạt động kinh doanh: Đây chính là khoản lãi hoặc lỗ thu được

của các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Trong đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu đã xác định sẵn bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư tài chính.
+ Kết quả từ hoạt động khác: là khoản lãi hoặc lỗ thu được từ các hoạt động
kinh doanh không thường xuyên của doanh nghiệp, những khoản này doanh
nghiệp không dự kiến được.
1.2-Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1-Phương thức bán hàng buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các DNSX… để
thực hiện bán ra hoặc gia công,chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm :
- Hàng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy
giá trị và giá trị của hàng hóa vẫn chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn
- Giá cả biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
1.2.2-Phương thức hàng gửi bán
Bán hàng đại lý ký gửi mà bên chủ hàng ( giao đại lí) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lí, kí gửi (bên đại lí ) để bán. Bên đại lí sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá
+ Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lí bán hàng theo đúng giá theo bên
giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu bên đại lí không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
5
Khoa Kế toán-Kiểm toán
+ Ngược lại nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT tính trên phần trị giá tăng bên chủ hàng chỉ chịu thuế
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.

1.2.3-Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Đặc điểm:
- Thành phẩm đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
1.3-Các phương thức thanh toán và giá bán trong doanh nghiệp thương
mại.
1.3.1-Các phương thức thanh toán
1.3.1.1-Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền sở hữu về hàng hoá bị chuyển giao.
- Thanh toán trực tiếp có thề bằng tiền mặt, séc tức là thông qua ngân hàng hoặc
có thề bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
1.3.1.2-Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá.
- Từ phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách
hàng.
- Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá và sự vận động
của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
6
Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.4-Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
1.4.1-Các phương thức xác định giá vốn hàng bán

- Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính bình
quân giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ với giá trị thực tế của
hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua Số lượng Đơn giá mua
thực tế = hàng xuất x bình quân
hàng xuất kho
Trong đó:
Đơn giá
mua bình quân
=
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trước mỗi
lầnxuất.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,

mặt hàng ổn định và các loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
7
Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Phương pháp FIFO(nhập trước, xuất trước)
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả
thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó
để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là
xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên
phương pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị
giá hàng tồn kho thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán).
- Phương pháp LIFO(nhập sau, xuất trước)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước để
tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô
hàng đó để tính. Theo phương pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ
được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng
xuất kho theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện
hành) tương xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta tương đối
cập nhả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa
nhận và được sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho,
không coi phương pháp nào là “tốt nhất” hay “đúng nhất”. Việc áp dụng phương
pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phương pháp tính doanh nghiệp cần
xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập kết
quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hưởng hoặc chi phối tới những
quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa
như thế nào.

1.4.2-Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khoa Kế toán-Kiểm toán
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá
đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài
khoản Tk 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản Tk 632 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán
- Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh
trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: Hàng hóa
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng(không qua kho)
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng ghi sổ:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
Khi giao hàng bên mua thông báo đã nhận hàng và trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán, kế toán ghi doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất kho

Có TK 157: Hàng gửi bán
Trường hợp chuyển cả lô hàng, kế toán có thể hạch toán thẳng vào TK 632- giá
vốn hàng bán
Khi mua hàng về không qua kho, giao thẳng cho khách hàng tức là đã tiêu thụ ,
kế toán lên doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
9
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Có TK 331: Số tiền phải trả người bán
- Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng.Giấy nộp tiền hàng lập
vào cuối ngày hay cuối ca bán hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời
phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hóa
- Bán hàng giao đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hóa
1.4.3-Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
• Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá
đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài
khoản Tk 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản Tk 632 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 611- mua
hàng.
Nợ TK 611: mua hàng
Có TK 156, TK 157- hàng hóa hoặc hàng gửi bán
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
10
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng tồn kho để xác định trị giá hàng xuất kho theo
công thức:
Trị giá hàng xuất bán = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ- Trị
giá hàng tồn cuối kỳ
Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ vào TK liên quan.
Kết chuyển số hàng hóa còn tồn đầu kỳ:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 611: Mua hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
1.5-Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh
nghiệp thương mại.
1.5.1-Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.5.1.1-Khái niệm và tài khoản sử dụng
 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá bán của số sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thì đó là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng bao gồm cả thuế.
 Tài khoản sử dụng
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
11
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Để phản ánh doanh thu, kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch. Nội dung ghi chép của TK 511 như sau:
+ Bên Nợ: Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
+ Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 có 4 tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

1.5.1.2-Chứng từ sử dụng
Các loại chứng từ sau thường phải lập để xác định doanh thu tiêu thụ và làm
căn cứ ghi doanh thu trên sổ kế toán:
Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp).
Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ hoặc thông báo của đại lý cho hàng đã tiêu thụ,
hợp đồng kinh tế.
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có,các chứng từ liên quan.
1.5.1.3-Điều kiện ghi nhận doanh thu
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
12
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Theo chuẩn mực kế toán số 14:Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.5.1.4-Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu,
thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.

- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì
doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm
xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác
nhau.Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa
cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức.
1.5.1.5-Phương pháp hạch toán
 Phương thức gửi bán:
+ Phương pháp hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra qua đại lý đã tiêu thụ trong
tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của hàng hoá đã
tiêu thụ giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Khoản hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền nhận được sau khi trừ hoa hồng
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
13
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Phương pháp hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:
Khi nhận hàng bán hộ theo phương thức này kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận đại lý, ký gửi
Khi tiêu thụ được hàng hoá ghi đơn:
Có TK 003
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng đại lý hạch toán kế toán số tiền bán phải trả:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 331: Phải trả người bán (Tổng giá thanh toán)
Phản ánh hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331: Hoa hồng được hưởng
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111, 112
 Bán buôn qua kho
Căn cứ vào hóa đơn GTGT của hàng xuất bán, kế toán phản ánh doanh thu và
thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
 Bán lẻ
Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền lập vào cuối ngày hoặc cuối ca bán
hàng.Kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 111, 112: tiền bán hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
14
Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.5.2-Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2.1-Hàng bán bị trả lại
Là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế:
hàng hóa kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
 TK sử dụng: TK 531
 Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại.
Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
 Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn nếu trả lại toàn bộ hàng hoá, bản sao hoá đơn trả lại một phần

hàng
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
Chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng bị trả lại.
 Trình tự hạch toán:
Phản ánh doanh thu và thuế của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT tương ứng với số hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng
hóa chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 531 Trị giá của hàng bán bị trả lại (giá có thuế)
Có TK 111, 112, 131
Các khoản phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,
Phản ánh trị giá hàng bán trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 : Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 :Giá vốn hàng bán
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
15
Khoa Kế toán-Kiểm toán
1.5.2.2-Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc vi phạm thoả thuận khi giao dịch.
Thông thường, khoản giảm giá hàng bán được thoả thuận giữa người mua và
người bán về giá của hàng hoá đã kí kết trong hợp đồng kinh tế. Khi doanh
nghiệp giao hàng cho khách hàng, hàng hoá sẽ được kiểm tra, đối chiếu với
những quy định đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu hàng hoá có chất
lượng kém hoặc doanh nghiệp giao hàng không đúng thời gian quy định thì bên
mua sẽ đề nghị giảm giá. Khoản giảm giá này tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa

hai bên.
 Tài khoản sử dụng: TK 532
 Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
 Trình tự hạch toán:
• Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ
vào chứng từ chấp thận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT của khoản giảm giá
Có TK 111, 112, 131
• Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
hàng hoá chị thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh các khoản
giảm giá hàng bán như sau:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán theo giá đã có thuế
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
1.5.2.3-Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại thực chất cũng như một khoản giảm giá. Nó là
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
16
Khoa Kế toán-Kiểm toán
khoản thưởng cho khách hàng vì mua với số lượng lớn trong một lần hoặc do
doanh nghiệp có quy định khi khách hàng mua một lượng hàng hóa nhất định
trong một khoảng thời gian quy định thì khách hàng sẽ nhận được một khoản

tiền thưởng.
 Tài khoản sử dụng: TK 521
 Kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 cuối kỳ không có số dư.
Tk 521 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
 Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại.
Nợ Tk 3331 Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang TK 511, kế toán ghi:
Nợ Tk 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại.
1.4.3-Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.3.1-Kế toán chi phí bán hàng
• Xác định chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp, bao gồm:
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
17
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, hàng hóa đi tiêu
thụ, phụ tùng dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ kiểm
tra đo lường, bàn ghế, máy tính,…
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bảo quản như nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán
hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và
phí uỷ thác trả cho các đơn vị nhận uỷ thác,…
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho bán hàng như chi phí giới thiệu sản
phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng,…
• Chứng từ sử dụng:
Đối với từng loại chi phí kế toán dùng các chứng từ khác nhau để làm căn cứ ghi
sổ. Các loại chứng từ được sử dụng cho từng loại chi phí như:
Chi phí nhân viên: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, BHXH,
BHYT,…
Chi phí dụng cụ công cụ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,…
Chi phí bảo hành: Các phiếu bảo hành, phiếu biên nhận bảo hành,…
Chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các hợp đồng vận chuyển,
hoá đơn vận chuyển, các hoá đơn thanh toán dịch vụ, phiếu chi, giấy báo Có của
Ngân hàng liên quan đến chi phí bán hàng,…
Các doanh nghiệp căn cứ vào hình thức tổ chức sổ kế toán của đơn vị mình để
áp dụng các chứng từ cho phù hợp.
• Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng Tk 641 – “Chi phí bán hàng” để hạch toán, kết cấu của tài
khoản này như sau:
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) và kết chuyển chi phí
bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Trích bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã
hội (BHXH) theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính
vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 004
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112 chi phí bằng tiền
Có TK 155 chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
19

Khoa Kế toán-Kiểm toán
Có TK 334,338 chi phí khác
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641(6417) Trị giá dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641
Có TK 142(1421) phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335 Trích trước chi phí trả trước theo kế hoạch vào chi phí bán
hàng
- Các chi phí bán hàng khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641(6418)
Có TK 111,112,331
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111,112,
Có TK 641
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142(1422) Đưa vào chi phí chờ kết chuyển vào các kỳ sau
Nợ TK 911 Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng
1.4.3.2-Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
• Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Khoản chi phí này không tách riêng ra được cho bất kỳ một loại chi phí nào.
Thuộc loại chi phí này gồm có:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo lương.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp

20
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Thuế phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất,…
Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện
thoại, tiền nước, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ
cho khối văn phòng doanh nghiệp,…
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho việc điều hành quản lý chung toàn
doanh nghiệp như chi tiếp khách, hội nghị, công tác phí,…
• Chứng từ sử dụng
Đối với từng loại chi phí kế toán có các chứng từ khác nhau để làm căn cứ ghi
sổ. Các chứng từ được sử dụng cho từng loại chi phí QLDN như:
Chi phí nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ,…
Chi trả phí, lệ phí: Tờ khai các khoản thuế, lệ phí phải nộp, biên lai thuế,…
Chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Chi phí dự phòng: Các quyết định liên quan đến việc trích lập các loại dự phòng,

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác: Các hoá đơn thanh toán dịch
vụ, hàng hóa mua ngoài, biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo của
Ngân hàng liên quan đến chi phí QLDN.
• Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán, kết cấu
của TK này như sau:
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí QLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:

Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
21
Khoa Kế toán-Kiểm toán
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.4.4-Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.4.4.1-Tài khoản sử dụng
TK 911: “Kết quả kinh doanh”
Dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh sản xuất trong doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán.
- Chí phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
- Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ
bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập daonh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm hàng
hóa, sản phẩm.
TK 421 ‘Lãi chưa phân phối’ : Tài khoản này dung để phản ánh kết quả kinh
doanh(lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
22
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nội dung kết cấu của TK này như sau :
+ Bên Nợ :
- Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Phân phối các khoản lãi.
Dư cuối kỳ : Số lỗ chưa xử lý
+ Bên Có :
- Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
- Số tiền lãi cấp dưới nộp, số lỗ được bù lỗ
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Dư cuối kỳ : Lãi chưa phân phối hoặc-chưa sử dụng
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2
- TK 4211 - ‘ Lợi nhuận năm trước’ : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối kết quả và lãi chưa phân phối thuộc về năm trước.
- TK 4212- ‘‘ Lợi nhuận năm nay’’ : phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
phối lãi và số lãi chưa phân phối của năm nay.
1.4.4.3- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, kếtoán ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2. Kết chuyển trị giá vón của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí thuê hoạt động.

Kế toán ghi :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển daonh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác, kế toán ghi :
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
23
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, Kế toán ghi :
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, kế
toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập hiện hành
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh
lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
+ Nếu số phát sinh Nợ 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí xác bán hàng
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
24
Khoa Kế toán-Kiểm toán
9. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
10. Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.5- Các hình thức kế toán sử dụng trong doanh nghiệp thương mại
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán đặc biệt là trong các doanh nghiệp
thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện số lượng các phần hành, mà còn ở
mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch toán cần thiết phải sử
dụng nhiều loại sổ sách khác nhau: Về loại, kết cấu – nội dung cũng như phương
pháp hạch toán tạo thành một hệ thống sổ. Trong đó các loại sổ được liên hệ với
nhau một cách chặt chẽ tạo thành tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống
sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh
nghiệp cần phải có, thể hiện công tác kế toán.
Sổ kế toán vừa là công cụ đúc kết, tập trung những tài liệu cần thiết, vừa là cầu
nối liên hệ giữa chứng từ kế toán và báo cáo kế toán. Sổ kế toán bao gồm sổ chi
tiết và sổ tổng hợp được mở, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản theo chế độ
kế toán hiện hành.

Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện nên kế toán sẽ
hình thành cho doanh nghiệp mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau.
Trong đó số lượng và loại sổ sẽ chi phối nguyên tắc, kết cấu – nội dung cũng
như phương pháp, trình tự ghi sổ. Do tính đa dạng của đơn vị kinh doanh mà
thực tế có rất nhiều hình thức tổ chức hệ thống sổ khác nhau. Xong quy lại cho
tới nay có 4 hình thức sổ cơ bản có thể lựa chọn và vận dụng.
1.5.1- Hình thức Nhật ký chung
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
25
Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nội dung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Lấy số liệu ghi trên Nhật ký chung
làm căn cứ ghi sổ cái.
Điều kiện vận dụng: Giống như hình thức Chứng từ ghi sổ (đặc biệt trong điều
kiện công tác kế toán trên máy thì hình thức này còn thích hợp với loại hình
kinh doanh lớn).
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.5.2- Hình thức Nhật ký – sổ cái
Nội dung: Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội dung
kinh tế.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc. Số liệu ghi trên Nhật ký sổ cái dùng để lập các báo cáo tài chính.
Trần Thị Thùy Trang KT7-K12Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK

632,511,641
Nhật ký chung
Nhật ký bán
hàng
Sổ cái TK
632,511,641
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đôi số phát
sinh
Báo cáo tài chính

×