Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.83 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21. Khi nền kinh tế thị trường đang được mở rộng. Nước ta đang dần
dần hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này đã tạo ra cho các doanh nghiệp
trong nước nhiều cơ hội và thách thức, giờ đây các doanh nghiệp không chỉ đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm trong nước mà còn phải đối mặt
với các sản phẩm nước ngoài. Họ không thể thụ động chờ đợi nhà nước tiêu thụ
giúp những sản phẩm hàng hóa của mình , thay vào đó các doanh nghiệp phải tự
tìm thị trường, tự bán hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trường để cung cấp và tiêu
thụ sản phẩm.
Thị trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc tiêu thụ
hàng hóa. Tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối cới toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, doanh thu từ tiêu thụ là nguồn quan trọng đảm bảo trang trải các khoản
chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất
mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ổn định tài chính doanh nghiệp, vì vậy để có thể đứng vững trên thương
trường thì các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, có chiến lược
tiêu thụ thích hợp, cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường,
quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động tất cả các nguồn lực hiện có và lâu
dài để có hiệu quả cao trong kinh doanh.
Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác tiêu thụ
công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ là rất cần thiết, đòi hỏi phải có sự giao
nhận thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời giữa các doanh nghiệp và thị
trường, giúp lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp nhằm xây dựng đường lối phát
triển đúng đắn, đat hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị.
Công ty TNHH Thành An là một công ty thương mại dịch vụ hoạt động chủ
yếu là thương mại vì thế quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh có một vị thế đặc biệt quan trọng đồng thời đảm bảo thắng lợi
bền vững trong cạnh tranh, muốn vậy họ phải biết giữ uy tín , biết người biết
người trên mọi phương diện. Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hóa và xác
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
định kết quả kinh doanh có một vị thế quan trọng đối với công ty góp phần đến
sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Thành An, được dự hướng dẫn tận tình
của cô giáo hướng dẫn Giáp Minh Nguyệt ánh cùng với sự giúp đỡ của các cán
bộ kế toán trong phòng kế toán công ty đã giúp em hiểu rõ hơn tầm quan trọng
của ngành ngành kế toán, vậy em xin chọn chuyên đề báo cáo: “ Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Thành An”
Kết cấu báo báo thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Chương I: Tổng quát về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Thành An.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đinhk kết
quả kinh doanh trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Thành An.
Chương III: Nhận xét , đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Thành
An.
Kết luận
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THÀNH AN.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An
- Địa chỉ : 30 ngách 16/1 – Huỳnh Thúc Kháng – Quận Đống Đa – Thành Phố
Hà Nội.
- Mã số thuế: 0101863683

- Điện thoại : 043 7734599
- Fax: 043 8352543
- Tài khoản giao dịch: : 0100000049719 Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An được thành lập theo
quyết định 0102009132 của kế hoạch đầu tư Hà Nội và hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong
số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng có tài sản và các quỹ tập trung, được
mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An ngay từ ngày thành lập
ngày 31 tháng 08 năm 2005 với số vốn điều lệ bán đầu là 1200000000( một tỷ
hai trăm triệu đồng) sau 4 năm không ngừng hoạt động và phát triển đến ngày
07 tháng 11 năm 2009 công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An đã
tăng số vốn điều lệ của mình lên đến 2000000000( hai tỷ đồng chẵn)
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An dưới hình thức sở hữu tư
nhân. Chủ sở hữu công ty là Bà Phan Thị Bích Ngọc và đồng thời cũng là người
chịu trách nhiệm toàn bộ về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty trước pháp luật.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Thành An là: cung cấp các dịch vụ du lịch như tổ chức các tour du lịch ở cả bắc
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và nam, hướng dẫn viên du lịch, đặt vé máy bay, vận chuyển hàng hóa, vận
chuyển hành khách
Cho thuê máy móc, thiết bị công nghiệp phục vụ xây dựng.
Buôn bán phụ tùng ô tô, xe máy, dụng cụ kim khí điện máy, trang thiết bị y tế,
thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm.
Mua bán các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm như: son hồng, son đỏ, son tím, phấn
trang điểm …

Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo quy
luật mạnh thắng yếu thua công ty gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên trong
những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty vẫn luôn được duy trì ổn
định. Điều này được chứng minh qua bảng số liệu báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng biếu 1.1
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
Chênh lệch %
Tổng doanh thu 10.142.000.00
0
14.402.000.00
0
4.260.000.000 42%
Doanh thu thuần 10.130.000.00
0
14.384.755.00
0
4.254 755.00
0
42%
Tổng lợi nhuận
trước thuế
285.000.000 341.755.000 26755000 9.39%
Tổng lợi nhuận
sau thuế
213.750.000 256.316.250 42566250 19,91%
Vốn kinh doanh
bình quân
18.953.902.22

0
22.598.558.25
0
3644656030 19,23%
Nộp ngân sách 71.250000 85.438.750 14188750 19,9%
Tổng số lao động 60 90 30 50%
Thu nhập bình
quân
1.500.000 1.800.000 300000 20%
Căn cứ vào số liệu ở bảng biểu 1.1 ta thấy chỉ trong một thời gian ngắn công
ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An đã có sự thay đổi rõ nét về cả số
lượng cũng như chất lượng cụ thể:
+ Tổng doanh thu của năm 2009 tăng lên 4.260.000.000 đồng bằng 42% so
với năm 2008.
+Doanh thu thuần của năm 2009 tăng lên 4.254 755.000đồng bằng 42% so
với năm 2008.
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2009 tăng lên 26755000 đông bằng
9.39% so với năm 2008.
+Tổng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng lên 42566250 đồng bằng
19,91% so với năm 2008.
+Vốn kinh doanh bình quân năm 2009 tăng lên 3644656030 đông bằng
19,23% so với năm 2008.
+Nộp ngân sách nhà nước năm 2009 tăng lên 14188750 đồng bằng 19,9% so
với năm 2008
+Đời sống của công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện mức lương
bình quân của mỗi người tăng lên cụ thể năm 2009 tăng 20% so với năm 2008.
Đó cũng là động lực thúc đẩy mọi người trong công ty phấn đấu thực hện tốt
nghĩa vụ của mình đồng thời không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để

thích ứng với nhu cầu mới của thị trường nói chung và công ty nói riêng.
1.2.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của công ty
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An là nhà phân phối sản
phẩm cho công ty Cổ Phần Tiến Lợi, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của
công ty là kinh doanh thương mại.
Hàng hóa kinh doanh tại công ty là loại hàng mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp:
son đỏ, son hồng, son tím, phấn trang điểm, nước hoa…
Thị trường tiêu thụ hàng hóa không những ở Hà Nội mà còn phân bố rộng
rãi ở các tỉnh Miền Bắc : Bắc Giang, Bắc Ninh, VĩnhYên, Thanh Hóa, Nam
Định,Hương Yên, Hải Dương ,Hải Phòng, Lạng Sơn, Lào Cai…
Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng của công ty Cổ Phần Tiến Lợi
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của công ty
- Công ty thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác hạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát nhằm đảm
bảo cho các mặt hoạt động của công ty được ăn khớp nhịp nhàng.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác hiệu quả các
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thị trường về phát triển doanh nghiệp trong tình
hình thực tế hiện tại của đất nước, với khả năng nội lực của mình công ty TNHH
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thương Mại và Dịch Vụ Thành An đã đề ra những nhiệm vụ và quyết tâm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ pháp
luật nhà nước về quản lý tài chính, ngiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp
đồng mua bán và các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn của công ty thông qua việc quản lý và sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn, bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết
bị, mở rộng cơ sở hạ tầng nâng cao công suất phục vụ và qua đó tạo ra nguồn
doanh thu lớn bù đắp chi phí và thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
- Tổ chức và quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp có kế hoạch và
chiến lược quản lý đào tạo nhân sự một cách có hiệu quả góp phần đẩy mạnh
công tác tiêu thụ hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
- Công ty liên tục cố gắng giữ vững vị trí là doanh nghiệp tiêu thụ lớn
nhất quận.
- Hoàn thành những mục tiêu trong năm tới cụ thể là: nâng cao chất lượng
hàng hóa, đổi mới và đa dạng hàng hóa hơn lữa về chủng loại…
1.3. Đặc điểm hoạt động quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1 tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám đốc phụ
trách tài chính
Phòng nghiên
cứu thị trường
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán Phòng vật tư
tiêu thụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Thành An tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến tham mưu, đứng đầu là giám đốc – người có quyền lực cao nhất, giúp việc
cho giám đốc có 2 phó giám đốc , một kế toán trưởng và các chuyên viên khác,
dưới là một hệ thống ban chức năng.

Chức năng và nhiệm vụ của cừng bộ phận tóm tắt như sau:
- Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu
trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Hai phó giám đốc: giám đốc kinh doanh, giám đốc phụ trách tài chính vừa
làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt
động kinh doanh giúp giám đốc có quyết định sang suốt nhằm lãnh đạo tốt công
ty. Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho tổng giám
đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động
hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù
hợp với khả năng trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu suất
công việc cao nhất.
- Phòng nghiên cứu thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn
hàng và thị trường tiêu thụ, là lơi có quyết định mua hàng đặt hàng và tổ chức
phân phối hàng hóa.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng là nơi diễn ra quá
trình mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của công ty.
- Phòng kế toán : có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính ,
thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế ,
chấp hành ngiêm chỉnh chế độ chính sách nhà nước về quản lý tài chính , lãng
phí , vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng vật tư tiêu thụ: có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc
phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều
kiện quay vòng vốn nhanh.
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THÀNH AN.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Thành An đã
áp dụng hình thức tổ chức công tác – bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi
công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm,từ khâu thu thập
kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi
tiết đến kế toán tổng hợp .
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều được đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 6 nhân
viên có trình độ đại học , nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
Sơ đồ 2.1: tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Thành An
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tóm tắt như sau:
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thuế
Thủ quỹKế toán
công nợ và
thanh toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng- trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo toàn
diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc
cho giám đốc phó tài chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có
quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định các vấn đề thu,chi kế

hoạch kinh doanh, quản lý tài chính , đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời
sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp là ghi sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu tổng hợp với chi
tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng
tiền như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển
khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt , sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để
đối chiếu với sổ tổng hợp… kịp thời phát hiện những khoản chi không đúng chế
độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu, chi tiền mặt .
Kế toán thanh toán và công nợ có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán
chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phuông pháp kế
toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình
bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá
trình kinh doanh.
- Kế toán thuế:căn cứ vào các chứng từ đầu vào hóa đơn GTGT, theo dõi
và hạch toán các hóa đơn mua hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi
tiết,tờ khai báo thuế. Đồng thời theo dõi vật tư, hàng hóa của công ty.
- Thủ quỹ là người thực hiện các nghiệp vụ thu,chi phát sinh trong ngày,
căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
2.2. Hình thức tổ chức sổ sách kế toán tại công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty :
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Hệ thống sổ sách:
Hình thức sổ sách kế toán của công ty áp dụng là hình thức “ chứng từ ghi sổ”
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Chế độ chính sách kế toán tại công ty.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An áp dụng chế độ kế
toán : theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính, được sử đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính .
kỳ kế toán năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngà 31/12
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá
thực tế
+ Nguyên tắc đánh giá:theo giá thực tế
+ Phương pháp tính trị giá vốn xuất kho: phương pháp NT- XT
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp KKTX
+ Phương pháp KHTSCĐ : phương pháp khấu hao đường thẳng
2.4. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thành An
2.4.1. Lý luận chung công tác kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
2.4.1.1 Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
- Khái niệm bán hàng: bán hàng là quá trình vận động chuyển hóa vốn
kinh doanh từ hình thái này sang hình thái khác từ vốn dự trữ hàng hóa sang vốn
bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán, thể hiện mối quan hệ giữa người bán và
người mua. Trong đó người bán được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
thu tiền nhưng mất quyền sử dụng về hàng hóa .
- Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hóa và sổ sách bao gồm:
+ Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hóa:
• Hóa đơn GTGT.
• Hóa đơn bán hàng.
• Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
• Bảng kê hoán đơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
• Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
• Sổ, thẻ kho.
+ Sổ sách kế toán có liên quan
• DN áp dụng hình thức kế toán: Sử dụng chứng từ ghi sổ dùng để
tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào các
chứng từ kế toán vào sổ hàng ngày và lập sổ cái cho các TK641,
511, 131,111,112….
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tài khoản sử dụng
• Tk 632-giá vốn hàng bán
• Tk 511-doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Tk 512-doanh thu nội bộ
• Tk 157- hàng gửi đi bán
• Tk 131- phải thu khách hàng
• Tk 641- chi phí bán hàng
• Tk 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản 632 giá vốn hàng bán
- Công dụng : dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa thành
phẩm, dịch vụ, đã cung cấp đã bán trong kỳ. ngoài ra còn phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
-Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa ,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh CPNVL, CPNC, CPSXC cố
định không phân bổ được tính vào trị
giá HTK mà tính vào GVHB của kỳ
- Phản ánh phần hao hụt, mất mát của
HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
- Phản ánh chênh lệch giữa dự phòng
giảm giá HTK phải lập năm nay lớn
hơn khoản lập dự phòng năm ngoái
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính( 31/12) ( chênh lệch giữa số phải
trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn

khoản đã lập dự phòng năm trước)
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn
của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Công dụng : dùng để phản ánh doanh thu của DN trong một kỳ kế toán
từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, hoặc thuế GTGT tính theo
phương pháp trục tiếp phải nộp của
hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào tài khoản 911để xác định kết quả
kinh doanh
- Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
• 5111: Doanh thu bán hàng hóa

• 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
• 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• 5114: Doanh thu trợ cấp , trợ giá
* TK 157 gửi hàng đi bán
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm , hàng hóa đã gửi hoặc
chuển đến cho khách hàng gửi bán đại lý , trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 157 gửi hàng đi bán
- Trị giá hàng hóa, thảnh phẩm đã gửi cho
khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi .
- Trị giá hàng hóa , dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp
nhận thanh toán .
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, đã được chấp nhận thanh toán
- Trị giá thành phẩm, hàng hóa , dịch
vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển đầu kỳtrị giá hàng hóa ,
thành phẩm đã gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán đầu
kỳ
Số dư: trị giá hàng hóa, thành phẩm đac gửi
đi chưa được khách hàng chấp nhận.
* TK 131 phải thu của khách hàng
- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản công nợ và tình hình thanh

toán công nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về trị giá hàng hóa và
công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131
TK 131 phải thu của khách hàng
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm ,hàng hóa, bất động sản đầu
tư, dịch vụ đã cung cấp và được xác
định là đã bán trong kỳ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá cho khách hàng đã
giao hàng khách hàng có khiếu lại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư: số tiền còn phải thu của khách
hàng
- Tài khoản 131 có thể có số dư bên có số dư này phản ánh số tiền nhận
trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của khách hàng theo chi tiết
của từng đối tượng cụ thể.
* TK 641 chi phí quản lý doanh nghiệp
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công dụng: Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí thực tế phát sinh
trong hoạt động bán sản phẩm , hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
TK 641 chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan

đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ
Kế toán theo dõi chi tiết chi phí bán hàng theo nội dung kinh tế của chi phí.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2
- TK 6411: Chi phí nhân viên - TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ , đồ dùng. - TK 6414: Chi phí KH TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Công dụng: Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642
TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ
-Các khoản ghi giảm CPQLDN
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc chờ kết
chuyển
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.

TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế , phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác .
- Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
* Bán buôn hàng hóa trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán .
+ Khi xuất hàng hóa gửi bán hoặc gửi cho đại lý , kế toán ghi giá vốn.
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 156( 1561)- Hàng hóa.
+ Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hóa kế toán ghi:
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, TGNH
Có TK 131- Khách hàng ứng trước
+ Khi hàng gửi bán đã bán , kế toán ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi bán
- Bán buôn qua kho theo phương pháp trực tiếp
+ Khi xuất bán trực tiếp hàng hóa , kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng hóa
Có TK 156( 1561)- hàng hóa
- Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán .
+ Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng, căn cứ chứng từ mua hàng
Nợ TK 157- hàng gửi bán
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112- tiền mặt, TGNH
Có TK 331- phải trả nhà cung cấp
+ Nếu mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112- tiền mặt, TGNH
Có TK 331- phải trả nhà cung cấp
- Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý , ký gửi bán
đúng giá hưởng hoa hồng
+ Khi giao hàng cho đại lý, căn cứ chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng , kế
toán ghi giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK 157- Hàng gửi đại lý bán
Có TK 156- Xuất kho giao cho đại lý
Có TK 331- hàng mua chịu giao thẳng cho đại lý
Có TK 151- hàng mua đang đi trên đường giao thẳng cho đại lý
Có TK 111,112 – hàng mua đã trả tiền giao thẳng cho đại lý
+ Khi nhận tiền ứng trước của đại lý kế toán ghi
Nợ TK 111,112- tiền mặt, TGNH
Có TK 131- khách hàng đại lý
+ Khi thanh lý hợp đồng kế toán K/C giá vốn của lô hàng giao đại lý
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi bán
+ Trường hợp hàng giao đại lý không bán được, cần xem xét hàng ứ đọng
theo tình trạng thực của hàng. Nếu xử lý để thu hồi giá trị có ích hoặc nhập lại
kho chờ xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156 – vật liệu , hàng hóa
Có TK 157- hàng gửi bán
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
- Đơn vị bán lẻ thực hiện nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa tự khai thác
+ Khi xuất hàng giao hàng bán lẻ cho cửa hàng
Nợ TK 156- kho quầy, cửa hàng nhận bán ( 1561)
Có TK 156 – kho hàng hóa ( kho chính) 1561

+ Xác định giá vốn của hàng bán và ghi kết chuyển
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số lượng hàng
xuất bán tại quầy,
cửa hàng
=
Số lượng
hàng tồn đầu
ngày ( Ca)
+
Số lượng hàng
nhập trong
ngày( Ca)
-
Số lượng hàng
tồn cuối ngày
( Ca)
Trị giá vốn hàng
xuất bán tại quầy
=
Số lượng hàng xuất
bán tại quầy
x
Giá vốn đơn vị
hàng bán

Căn cứ số liệu trên để xác định giá vốn
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 156- chi tiết kho quầy

+ Trường hợp bán hàng đại lý, ký gửi cho các tổ chức kinh doanh
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 156- hàng hóa
- Kế toán doanh thu bán hàng
* Bán buôn hàng hóa trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán .
+ Khi xuất hàng hóa gửi bán cho khách hàng hoặc gửi cho đại lý , kế toán
ghi doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nợ TK 111,112,113- tổng giá trị thanh toán
Có TK 511- Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
+ Xuất bán trực tiếp hàng hóa, kế toán ghi doanh thu và thuế GTGT đầu
ra phải nộp nhà nước.
Nợ TK 111.112- Đã thanh toán theo giá có thuế
Nợ TK 131- phải thu khách hàng theo giá có thuế
Có TK 511 – Doanh thu theo giá chưa có thuế
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp
- Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+ Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng , căn cứ chứng từ kế toán ghi
doanh thu lô hàng bán thẳng.
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131- phải thu khách hàng
Có TK 511- doanh thu bán hàng
Có 3331- thuế GTGT phải nộp
+ Thanh toán tiền mua lô hàng cho nhà cung cấp
Nợ TK 331- phải trả nhà cung cấp

Có TK 111, 112- Tiền mặt ,TGNH
- Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
+ Khi nhận tiền hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà
cung cấp hoặc cho khách hàng kế toán ghi.
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, TGNH
Có TK 511- doanh thu bán hàng
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra
+ Nếu phát sinh chi phí môi giới bán hàng kế toán ghi.
Nợ TK 1331- thuế GTGT khấu trừ
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Có 111, 112- Tiền mặt, TGNH
- Trương hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý, ký gửi bán đúng
giá hưởng hoa hồng
+ Khi thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền hàng giao đại lý đã bán
Theo phương thức bù trừ trực tiếp
Nợ TK 131- Tiền bán hàng phải thu của người nhận đại lý
Nợ TK 641- Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, TGNH
Nợ TK 1331- Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý, ký gửi
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng giao bán qua đại lý
Theo phương thức thanh toán tách biệt hoa hồng phải trả
Nợ TK 131- tiền hàng phải thu người nhận đại lý
Có TK 511- doanh thu bán hàng
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp
Đồng thời phản ánh số tiền hoa hồng phải trả và số tiền còn lại thực nhận
Nợ TK 1331- thuế GTGT tính trên phí hoa hồng đại lý, ký gửi
Nợ TK 641- chi phí bán hàng ( ghi số hoa hồng phải trả cho đại lý)

Nợ TK 111, 112- tiền mặt, TGNH
Có 131 – khách hàng nhận đại lý
- Trường hợp xuất kho hàng hóa giao cho đơn vị trực thuộc để bán
Doanh thu và thuế được ghi như các trường hợp đã nêu
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ:
- Trường hợp bán hàng đại lý ký gửi cho các công ty bán buôn hoặc cơ sở
sản xuất … thì theo nguyên tắc kế toán :
+ Hàng nhận đại lý ký gửi , bán lẻ , kế toán ghi ngoài bảng
Nợ TK 003- số lượng hàng và giá bán theo quy định của đại lý
+Hàng nhận bán được ghi chi tiết cho từng người giao đại lý( trường hợp
bán đúng giá giao đại lý hưởng hoa hồng)
Khi ứng trước tiền hàng để nhận bán đại lý, ký gửi.
Nợ TK 331- nhà cung cấp – người giao đại lý
Có TK 111, 112
Khi nhận giấy báo hàng bán hết
Nợ TK 111, 112
Có TK 331- Phải trả bên giao đại lý
Đồng thời khấu trừ tiền hoa hồng được ghi vào doanh thu bán hàng
Nợ TK 331- Phải trả nhà cung cấp
Có TK 511- Hoa hồng bán đại lý ghi doanh thu
Có TK 3331- thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý
Trả tiền cho chủ đại lý số thực còn lại
Nợ TK 331- phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
- Trường hợp bán trả góp.
+ Khi bán hàng
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112- phần tiền hàng đã thu
Nợ TK 131- phải thu theo phương thức trả góp

Có TK 511- doanh thu bán trả góp theo hóa đơn
Có TK 338- lãi bán hàng trả góp
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phí bán hàng
-Tiền lương các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bán hàng , nhân
viên đóng gói bảo quản , bốc vác vận chuyển sản phẩm hàng hóa đi tiêu thụ .
Nợ TK 641( 6411) - tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334- tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả
- Trích lương BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 641( 6411)-tập hợp chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 338(3382,3383,3384)- trích BHXH,BHYT,KPCĐ
- Xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ, kế toán ghi
Nợ TK 641(2)- tập hợp chi phí vật liêu
Có TK 152- chi phí NVL phục vụ tiêu thụ
- Trích khầu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng
Nợ TK 641(4) – tập hợp chi phí khấu hao
Có TK 214- tổng số khấu hao TSCĐ
- Trích trước các khoản chi phí phải trả vào chi phí bán hàng kỳ này:
Nợ TK 641- tập hợp chi phí
Có TK 335- trích trước chi phí phải trả
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài( hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng
ủy thác xuất khẩu )
Nợ TK 641(7) – tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133(1) thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331- tổng giá thanh toán
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ , kế toán ghi
Nợ TK 641(8)- tập hợp chi phí bằng tiền khác
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 133(1) - thuế VAT đầu vào được khấu trừ( nếu có)
Có TK 111,112 tổng giá thanh toán
- Các khoản chi giảm CPBH thực tế phát sinh( vật tư xuất dùng không hết ,
phế liệu thu hồi từ bán hàng nếu có…)
Nợ TK 111,112,152
Có TK 641( chi tiết tiểu khoản)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
+ Đối với những DN có kỳ phát sinh chi phí phù hợp với kỳ ghi nhận
doanh thu CPBH được kết chuyển hết cho hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911- CPBH phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Có TK 641- kết chuyển toàn bộ CPBH
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi tính lương , phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở DN, kế
toán ghi:
Nợ TK 642(1) – tập hợp chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334- tổng hợp số tiền lương và phụ cấp phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
nhân viên quản lý
Nợ TK 642(1)- tập hợp chi phí nhân viên quản lý
Có TK 338( 2,3,4)- trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phản ánh giá trị vật liệu sử dụng cho QLDN
Nợ TK 642(2,3)-tập hợp chi phí vật liệu quản lý
Có TK 152,153,1421.242
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN trong kỳ
Nợ TK 642(4) – tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214- tổng số khấu hao TSCĐ
- Các khoản thuế như thuế môn bài , thuế nhà đất phải nộp trong kỳ , căn
cứ vào chứng từ kế toán ghi
Nợ TK 642(5) tập hợp các khoản thuế
Có TK 33(7,8) – tổng số phải nộp

Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lệ phí giao thông cầu phà phải nộp
Nợ TK 642(5)
Có TK 111,112
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 642(7)- tập hợp chi phí dịch vụi mua ngoài
Nợ TK 133(1) VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 – tổng giá thanh toán
- Tập hợp các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 642(8)- tập hợp chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133- VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,3 tổng số chi phí bằng tiền
- Định kỳ tính vào CPQLDN số phải nộp cấp trên để lập quỹ quản lý cấp trên
Nợ TK 642
Có TK 336,111,112
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào CPQLDN
Nợ TK 632
Có TK 133
- Các khoản được ghi giảm CPQLDN trong kỳ
Nợ TK 111,112,156(1),152… - các khoản ghi giảm chi phí
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả Kinh Doanh
Nợ Tk 911
Nợ TK 142(2) hoặc 242
Có TK 642- kết chuyển CPQLDN
2.4.1.2 Lý luận chung về công tác kế toán xác định KQHĐKD
- Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh: kết quả hoạt động kinh doanh là
kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ trong kỳ và kết quả
hoạt động tài chính

Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công thức kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh
thu
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Giảm giá
hàng bán
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Hàng
bán
bị trả
lại
-
Thuế TTĐB,
XK, thuế GTGT
theo phương

pháp trức tiếp
Kết quả hoạt động =
Doanh thu hoạt động tài
chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Vậy
Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt
động
KD
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Chi

phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Công thức kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Sau khi xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động trong doanh nghiệp ta sẽ
được kết quả kinh doanh tổng hợp của DN như sau
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
=
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
+
Lợi nhuận
khác
-

Chi phí
thuế TNDN
- Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT ; hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có ,
báo nợ của ngân hàng, biên bản xử lý tài sản thừa, tài sản thiếu
- Tài khoản sử dụng
+ TK 911- xác định kết quả kinh doanh + TK 711- thu nhập khác
+ TK 515- doanh thu hoạt động tài chính + TK 811- chi phí khác
TK 635- chi phí hoạt động tài chính + TK 421- lợi nhuận chư phân phối
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* TK 911- xác định kết quả kinh doanh
+Công dụng: dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp , được mở chi tiết theo từng hoạt động và
từng lợi hàng hóa, dịch vụ
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911
TK 911- xác định kết quả kinh doanh
- phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
liên quan đến tiêu thụ (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí QLDN), chi phí
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
bất thường
- K/c LN của các hoạt động kinh doanh
- phản ánh rtoongr doanh thu thuần
và tiêu thụ trong kỳ , tổng số thu
nhập thuần từ hoạt động bất thường
Kết chuyển hoạt động kinh doanh
( lỗ)
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 515- doanh thu hoạt động tài chính

+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi , tiền bản
quyền cổ tức doanh nghiệp được chia và DTHĐTC khác của doanh nghiệp.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515
Tài khoản 515- doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911
Tiền lãi do các hoạt động đầu tư tài
chính
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* TK 635- chi phí hoạt động tài chính: phản ánh những khoản chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính
TK 635- chi phí hoạt động tài chính
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính
Kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Đặng Thị Lan Anh – Lớp: CĐKT11

×