Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.24 KB, 74 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
L ờ i mở đầu
ại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 đã đề ra đờng
lối đổi mới nền kinh tế đất nứớc, nền kinh tế của nớc ta chuyển từ cơ
chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Cơ chế quản
lý mới làm cho các doanh nghiệp chuyển mình trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Việc mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ quan hệ thị trờng với các quy


luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội, đến hoạt động của doanh nghiệp.
Đ
Đặc trng lớn nhất của sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán.
Do đó, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh phải xác định đợc phơng án, mục tiêu hoạt động cơ bản là:
''tối đa hoá lợi nhuận và sự bền vững trong kinh doanh''. Để đạt đợc mục tiêu
trên các doanh nghiệp phải xác định đợc ba vấn đề cơ bản và trung tâm là: sản
xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? Điều này đòi hỏi các nhà
quản lý phải tiến hành tổ chức nh thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Khi tham
gia thị trờng mục đích cuối cùng của đơn vị sản xuất kinh doanh là mang lại
lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải
hoạt động trên nguyên tắc hạch toán kinh doanh, tự lấy thu bù chi và đảm bảo
có lãi. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt là nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng
ngày một nâng cao. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc, muốn chiếm lĩnh đợc
thị trờng, đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng thì phải sản xuất đợc những
sản phẩm có chất lọng cao, mẫu mã phù hợp, giá cả thị trờng chấp nhận. Có
nhiều gải pháp đã đề ra, một trong các giải pháp đợc coi là công cụ quản lý
hữu hiệu và quan trong nhất trong quản lý kinh tế tài chính đó là hạch toán
đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có nh vậy thì doanh nghiệp
mới không ngừng nâng cao lợi nhận, dành đợc u thế trong cạnh tranh, mở
rộng thị trờng.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cụng ty TNHH C CNG.Đồng
thời xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn chuyên đề: '' Tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và một số giải
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
2
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tại Cụng ty TNHH C

CNG.Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Nội dung cơ bản của hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm.
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cụng ty TNHH C CNG
CHNG I
Lí LUN V hạch toán chi phí sản xuất và GI thành
Sản xuất sản phẩm
I. Đối tợng tâp hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là quá
trình biến dổi một cách có ý thức,có mục đích các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất để tạo thành sản phẩm nhất định hay nói cách khác đó cũng là
quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí. Để tiến hành sản xuất nhất thiết
doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là:
- T liệu lao động
- Đối tợng lao động
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
3
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
- Sức lao động
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình các doanh nghiệp chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Sự tham gia
của 3 yếu tố này vào quá trình sản xuất đã hình thành nên các yếu tố chi phí
cấu thành giá trị của sản phẩm sáng tạo ra của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán, kinh doanh
toàn bộ chi phí đợc biểu hiện bằng tiền, đợc xác định là chi phí sản xuất
(cpsx) mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm.

Vậy trong các doanh nghiệp , chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời gian nhất định ( tháng, quý, năm ).
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công
việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.2 Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong DN cpsx bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và công dụng
khác nhau. Do đó, để quản lý chặt chẽ với Giám đốc, việc thực hiện và sử
dụng tiết kiệm , hợp lý chi phí cũng nh để tổ chức tốt công tác kế toán thì phải
tiến hành phân loại theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, có các cách
phân loại nh sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất của chi phí .Theo
cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích, và tác dụng của các chi phí nh thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết
cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp dã chi ra trong hoạt động
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
4
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn

sản xuất để lập báo cáo thuyết minh, báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản lý doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán ,
chi phí lập dự toán, cpsx cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất đề ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những khoản mục chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh cho kỳ trớc đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí chế tạo sản phẩm : là toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí sản
xuất sản phẩm gồm 3 khoản mục chi phí:( CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC).
- Chi phí ngoài sản xuất gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khác: Gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo
định mức cpsx và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại
- Chi phí khả biến( Biến phí) là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định (Định phí) là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ giá
thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí để xem xét và lựa chọn phơng án quyết định đầu t.
- Chi phí cơ hội: Lợi ích mất đi khi lựa chọn phơng án này thay vì lựa

chọn phơng án khác.
- Chi phí chêch lệch : là những khoản chi phí có ở phơng án này nhng
không có hoặc có một phần ở phơng án khác. Nó là một trong các căn cứ quan
trọng để quyết định đầu t lựa chọn phơng án sản xuất.
1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
5
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý giá thành, giá thành sản xuât
sản phẩm đợc chia làm nhiều loại khác nhau:
+ Giá thành kế hoạch: Tính trên trên cơ sở căn cứ vào chi phí khối lợng
sản xuất theo kế hoạch đợc tính trớc khi sản xuất.
+ Giá thành định mức dựa trên định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá
thành định mức đợc tiến hành trớc khi sản xuất.
+ Giá thành thực tế tính trên sản lợng và chi phí thực tế đã tập hợp đợc
trong kỳ.
1.2.3 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán chi phí sản xuất phải tính
giá thành có thể là cuối tháng, cuối quý, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành.
2. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
xuất sản phẩm.
Trong công tác hạch toán cpsx và tính GTSXSP có thể nói xác định đúng
đối tợng kế toán chi phí sản xuất vừa là công việc đầu tiên, vừa là công việc có
tính chất định lợng cho toàn bộ khâu kế toán này. Bởi vì, căn cứ vào đối tợng
kế toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất một cách hợp lý, đồng thời cung cấp số liệu để tính giá thành sản xuất
sản phẩm chính xác, kịp thời.
2.1 Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất đợc tập hợp
trong pham vi giới hạn nhất định, chúng cần đợc tổng hợp theo từng sản phẩm,

nhóm sản phẩm cùng loại hoặc là chi tiết sản phẩm , đơn đặt hàng hay nói
cách khác đó là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tổng hợp quy
nạp theo các yếu tố chi phí hay khoản mục chi phí . Vậy căn cứ để xác định
hạch toán chi phí sản xuất là :
+ Loại hình sản xuất
+ Tính chất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất
+ Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp
2.2 Đối t ợng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm, bán sản phẩm dịch vụ lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
6
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Việc xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là công việc thiết yếu
nhằm phát huy tốt vai trò của việc quản lý chi tiêu giá thành. Để xác định đối
tợng tính giá thành cần xem xét những căn cứ cụ thể sau đây:
- Về tổ chức sản xuất:
Nếu doanh ghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc thì đối tơng
tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc từng đơn đặt hàng . Nếu
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm hàng loạt thì đối tợng tính giá thành
là từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ hoạt động đã hoàn thành.
- Về quy trình công nghệ sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành chỉ
có thể là sản phẩm ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
là giai đoạ ở giai đoạn cuối và cũng có thể là nửa thành phẩm ở từng công
đoạn chế biến.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành có thể là từng chi tiết , bộ phận sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cuối

cùng đã hoàn thành.
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có sự giống và khác
nhau.
* Giống nhau ở bản chất: Đều là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý , phân tích và
kiểm tra chi phí và giá thành sản phẩm.
* Khác nhau
- xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi , giới
hạn tổ chức chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tợng tính giá thành là xác định phạm vi và giới hạn của chi
phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
- Trong thực tế, có những trờng hợp một đối tợng kế toán chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại
II Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Các ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng hạch toán kế
toán.
Thông thờng việc tập hợp chi phí sản xuất mà các đối tợng kế toán thờng
áp dụng gồm 2 phơng pháp:
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
7
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
1.1 Ph ơng pháp tập hợp trực tiếp
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong các trờng hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất riêng biệt.
Nội dung: Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tính
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
1.2 Ph ơng pháp phân bổ gián tiếp
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với chi phí sản xuất

có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí , không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tợng đợc Trong từng truờng hợp đó, phải tập hợp chung
cho nhiều đối tợng sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ khoản chi
phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí.
2. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê
khai th ờng xuyên.
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm có vật liệu chính kể cả nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng dùng trực tiếp vào
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến
hành theo phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng
phân xởng, bộ phận, từng sản phẩm chi tiết sản phẩm ). Trong từng trờng hợp
liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau phải tiến hành phân bổ theo một tiêu
chuẩn hợp lý.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
TK152 TK621 TK lq





V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
8
Xuất kho cho sx sp
Phế liệu thu hồi
VL mua

dùng TT
KC CP VLTT
TK133
TK154
VAT đ ợc
khấu trừ
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
TK 111,112, 331


2.2 kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : TLC, TL phụ, các khoản trích lơng
của NC TT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Về nguyên tắc chi
phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp giống nh CPNVLTT , truờng hợp cần phân
bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức
hoặc có thể là giờ công thực tế.
- Kế toán nhân công trực tiếp đợc thực hiện trên tài khoản 622
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154






2.3 kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất, chi phí này gồm chi phí
nhân viên phân xởng , chi phí vật liệu công cụ, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác.

V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
9
L ơng phải trả CNV
KC cpnctt
Trích tr ớc TLCNTP
Các khoản trích theo l
ơng
TK335
TK338
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ cũng đợc tiến
hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý nh định mức chi phí sản xuất chung
-TK kế toán sử dụng: TK 627
Sơ đồ 3 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK627










Ngoài ra, trong chế độ kế toán còn quy định việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip

10
TK 333
Chi phí NVPX
CCDC xuất dùng cho
QLSX
TK142
CP trích tr ớc
Khấu hao máy móc
Thuế tài nguyên
Các khoản CP, DV mua ngoài
TK 133
KC CP SXC
TK214
TK 111,112
TK154
TK152,153
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 154 TK 631 TK 154






3. Đánh giá sản phẩm làm dở
* Khái niệm sản phẩm làm dở
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp đợc hiểu là những sản phẩm đang
còn nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất và chế tạo hay còn là chi tiết bộ
phận đã hoàn thành ở một số giai đoạn đã chế biến đợc nhập kho.

Tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý, việc
đánh giá sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng
pháp sau:
3.1 Nội dung đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Điều kiện áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy tình công
nghệ giản đơn và chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất
Nội dung: Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu còn
các chi phí khác (cpsxc, cpnc ) coi nh bằng 0 .


V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
11
C
DCK
=
C
d đ k
+ C
PS
Q
TP
+ Q
d CK
tk632
KC CPSXDD
KC CPSXDD
cuối kỳ
KC CP NVLCTT
Giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành

KC chi phí NCTT
Tính, phân bổ, kc CPSXC
tk621
Giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành
tk622
tk627
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Tuỳ theo doanh nghiệp nếu hạch toán chi tiết riêng cho từng khoản mục
chi phí ( VLC, VLP ) thì giá trị sản phẩm dở cuối kỳ cũng có thể đợc tính
riêng cho từng khoản mục .
3.2 Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản l ợng sản
phẩm hoàn thành t ơng đ ơng
Nội dung: Quy sản phẩm làm dở cuối kỳ về sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng . Vì vậy phải tiến hành kiểm kê để xác định số lợng sản phẩm làm dở và
mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Chi phí của sản phẩm làm dở bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản
xuất sản phảm đối với CPNVLTT, bỏ ra ngay một lần từ đầu của quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm thì đợc tính cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm làm dở theo công thức:
Chi phí chế tạo sản phẩm gồm CPNCTT, CPSXC


3.3 ph ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất
định mức
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp định mức.
Nội dung: Theo phơng pháp này, kế toán kế toán căn cứ vào khối lợng
sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất định mức cho từng một đơn vị ở từng phân

xởng, giai đoạn để tính giá sản phẩm làm dở cuối kỳ , sau đó tập hợp lại cho
từng sản phẩm .
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
12
C
DCK
=
D
d đ k
+ C
PS
Q
TP
+ Q
DCK
C
DCK
=
C
d đ k
+ C
PS
Q
TP
+ Q
DCK
x T%
x
Q
TP

xT%
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
=
Khối l ợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x
Định mức chi
phí từng loại
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
4 Kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng pháp tính toán phân
bổ toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo từng khoản mục chi phí đã xác định cho từng đối tợng tính giá thành
Có các phơng pháp tính giá thành sau:
4.1 Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này để xác định giá thành sản phẩm ngời ta căn cứ trực
tiếp vào CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của từng đơn đặt hàng
Điều kiện áp dụng:Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh
nghiệp có sản xuất theo đơn đặt hàng
Nội dung: Kỳ tính giá thành là dơn đặt hàng hoàn thành, do đó đối với
những đơn đặt hàng nào cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến đơn đặt hàng đó từ khi bắt đầu sản xuất đến cuối kỳ đều là chi phí sản
xuất dở dang đến cuối kỳ đó.
4.2 Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn ,
sản xuất nhiều chu kỳ
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tợng tính giá thành phải phụ thuộc vào kết quả sản xuất
+ Nếu kết quả sản xuất chỉ cho một loại sản phẩm chính thì phơng pháp
tính giá thành là phơng pháp trực tiếp hay giản đơn.

Cách tính:
+ Nếu kết quả sản xuất cho 2 loại sản phẩm khác nhau thì phơng pháp
tính giá thành là phơng pháp hệ số .
Cách tính:
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
13
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số l ợng sản phẩm
hoàn thành
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
Nếu gọi H
a

, H
b,
,

H
c
là hệ số tníh giá thành quy ớc cho từng sản phẩm đó
và QH là tổng sán lợng sản phẩm tiêu chuẩn thì
QH = Q
a
x H
a
+ Q
b
x H
b
+ Q
c
x H
c
Hệ số phân bổ giá thành của từng loại sản phẩm sẽ là:
và tính giá thành của từng loại sản phẩm đợc tính nh sau:
+ Nếu kết quả sản xuất cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ thì phơng
pháp tính giá thành là phơng pháp loại trừ .
Cách tính : Z = C
DĐK
+ C
PS
- C
DCK

- G
P
G
p
: Giá trị sản phẩm phụ đợc xác định là giá có thể tiêu thị hoặc giá kế
hoạch.
+ Nếu kết quả sản xuất cho nhóm sản phẩm khác nhau thì phơng pháp
tính giá thành là phơng pháp tỷ lệ.
Cách tính: Chọn tỷ lệ phân bổ giá thành cho từng quy cách sản phẩm,
cách chọn căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức theo sản l-
ợng sản xuất thực tế để xác định tỉ lệ chi phí.
Tỷ lệ phân bổ chi phí đợc xác định
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
14
Hệ số phân bổ
=
Q
a
x H
a
Q
H
Z
A
=
C
DCk
+ C
PS
- C

DCk
x
Q
a
x H
a
Q
H
T
Z
=
C
Q
TP
x Z
KH
x
C
dd k
+ C
PS
- C
DCK
Q
TP
x Z
KH
Giá thành
một quy
cách

=
Tiêu chuẩn
phân bổ của
từng quy cách
x
Tỷ lệ
phân bổ
giá thành
x
T
i
x
Z
i
Trng i hc Cụng Nghip H Ni Khoa K toỏn-Kim toỏn
4.3 Đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp,
kiểu liên tục.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: là từng giai đoạn, phân xởng.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩn hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp cộng chi phí
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
Cách tính:
Giá thành Giá thành NTP CPSXDD CPSX phát CPSXDD
NTP giai = giai đoạn(i - 1) + đầu kỳ giai + sinh trong - cuối giai
đoạn i chuyển sang đoạn i giai doạn i đoạn i
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Cách tính:
Z
TP

= C
TP(1)
+ C
TP(2)
+ + C
TP(n)
Trong đó:
CHNG 2
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY TNHH C CNG
2.1. I TNG, PHNG PHP K TON CPSX V TNH
GTSP XY LP TI CễNG TY TNHH C CNG
V ỡnh Chin Lp KT14 K8 Chuyờn tt nghip
15
C
TP
=
C
d đ k
+ C
PS
- C
DCK
Q
TP
+ Q
DCK
x
Q
DCK

=
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán CPSX tại Công ty TNHH
ĐỨC CƯƠNG
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm
xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi
sản xuất cũng là nơi tiêu thụ cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác
quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp CPSX được Công ty xác định là
từng CT, hạng mục CT.
CPSX được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay Công ty tập
hợp CPSX và tính GTSP xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT)
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Trong đó CPSXC bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế
toán lập bảng tổng hợp CPSX của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và
lập báo cáo CPSX và tính giá thành mỗi quí.
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính GTSP xây lắp tại Công ty
TNHH ĐỨC CƯƠNG

Ở Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG đối tượng tính giá thành là khối lượng
công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng CT hạng mục CT.
Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên
bản nghiệm thu khối lượng xây lắp.
Về phương pháp tính giá thành, Công ty áp dụng phương pháp tính giá
thành theo từng CT, hạng mục CT. Mỗi chi phí phát sinh ở CT nào thì hạch
toán trực tiếp vào CT đó. Còn những chi phí chung cần được phân bổ thì được
tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng
giai đoạn quyết toán CT.
2.2. KẾ TOÁN CPSX XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC
CƯƠNG
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2011 Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG đã thi công rất nhiều CT
như: Công ty may Hà Tĩnh, Văn phòng Đông Anh, Khu chế biến hạt giống
ngô Sóc Sơn, Tổng kho Đức Giang – Long Biên – Hà Nội, CT nhà văn hoá
Hà Tĩnh, Trong giới hạn bài viết này, tôi chỉ đề cập đến quá trình tập hợp
CPSX và tính GTSP xây lắp tại CT: “Công ty may Hà Tĩnh”. CT được thực
hiện theo hợp đồng số 08/HĐ2010 với tổng giá trị hợp đồng là 16 tỷ đồng.
Hợp đồng được ký kết vào tháng 10/2010 nhưng bắt đầu thi công từ tháng 01
đến tháng 09/2011. Công trình được thực hiện ngay tại thành phố Hà Tĩnh, do
XNXD 102 trực tiếp thi công. Đối tượng tính GTSP là hạng mục CT,
phương pháp tính giá thành là theo phương pháp trực tiếp. Hình thức
thanh toán là theo tiến độ thi công. Công ty may Hà Tĩnh hoàn thành sẽ đi vào
gia công may mặc và xuất khẩu.
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
2.2.1.1. Nội dung hạch toán
CPNVLTT là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản
phẩm, chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác,

đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật
chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây
dựng.
CPNVL là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các
đối tượng là các CT, hạng mục CT theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất
kho.
CPNVL chính trong Công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như:
gạch, xi măng, sắt, vôi, cát dùng trực tiếp vào xây dựng CT hạng mục CT.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha sắt
thép được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều CT. Do đó cần phải
phân bổ giá trị của nó cho từng CT:
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Giá trị một lần phân bổ =
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ
cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi
phí trong kỳ của CT có liên quan.
Tại Công ty kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân
chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có
thuế GTGT cộng chi phí vận chuyển, thu mua nếu có.
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất
dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2.1.2. Trình tự hạch toán
Trước tiên Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất của từng CT, dự toán CT và các yêu cầu tiến độ thi công, kế

hoạch các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi đưa vào thi
công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội CT và tổ sản xuất căn cứ
vào nhiệm vụ để thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những VT nào
cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên Phòng kỹ thuật vật tư xem xét,
xác nhận chuyển sang Phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với CT có lượng VT
tiêu hao lớn thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ
thuật sẽ bóc tách lượng VT tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất VT cho
từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho tại CT chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển
tới CT là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho,
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho
cho thi công xây lắp CT và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng CT
Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho
Đơn vị : Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG
Địa chỉ: 343 Trần Khát Chân-Hà Nội
XNXD 102
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 09 năm 2011 Số :10
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Sơn Nợ TK621:221.300. 000
Lý do xuất kho: Xuất VT CT Công ty may Hà Tĩnh Có TK152: 221.300. 000
Xuất tại kho : Số 1
TT
Tên, nhãn hiệu, qui

cách, phẩm chất vật tư
(SPHH)

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch xây viên 500.000 200.000 239,5 47.900.000
2 Cát vàng M3 500 500 38.800 19.400.000
3 Xi măng Hoàng Thạch K40 tấn 100 200 770.000 154. 000.000
Cộng 221.300.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai trăm hai mươi mốt triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, Ngày 01 tháng 09 năm 2011
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho

(Ký, họ tên)
Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Đơn vị : Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG
Địa chỉ: 343 Trần Khát Chân-Hà Nội
XNXD 102
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 09 năm 2011 Số :10
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Sơn Nợ TK621:444.900. 000
Lý do xuất kho: Xuất VT CT Công ty may Hà Tĩnh Có TK152: 444.900. 000
Xuất tại kho : Số 1
TT
Tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất vật tư
(SPHH)

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực xuất
A B C D 1 2 3 4

1 Gạch xây viên 1.000.000 1.000.000 239,5 239.500.000
2 Cát vàng m3 500 800 38.000 30.400.000
3 Gạch lát Viên 80.000 70.000 2.500 175.000.000
Cộng 444.900.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm bốn mươi bốn triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, Ngày 10 tháng 09 năm 2011
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất và ký giao cho nhân viên vận
chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới
đội sản xuất xây lắp, thủ kho công trường, chỉ huy công trường và người giao nhận
kiểm tra số lượng xong ký lên phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán.
Trên cơ sở các phiếu xuất kho kế toán lập các sổ chi tiết xuất VT như :
Biểu 2.3: Sổ chi tiết xuất VT Cát vàng
CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯƠNG
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán


SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tên vật tư : Cát vàng
Tháng 09/2011
ĐVT : VNĐ
Ngày Tên quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01/09 Cát vàng M
3
500 38.800 19.400.000
10/09 Cát vàng M
3
800 38.000 30.400.000
15/09 Cát vàng M
3
1.000 40.000 40.000.000

Tổng 6.000 38.880 233.280.000
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh An Nguyễn Thị
Hương
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Biểu 2.4: Sổ chi tiết xuất VT – Gạch xây
CÔNG TY TNHH ĐỨC CƯƠNG
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tên vật tư : Gạch xây
Tháng 09/2011
ĐVT : VNĐ
Ngày Tên quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

01/09 Gạch xây Viên 200.000 239,5 479.000.000
10/09 Gạch xây Viên 1.000.000 239,5 239.500.000

Tổng 5.000.000 239,5 1.197.500.000
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh An Nguyễn Thị
Hương
Cuối kỳ thủ kho lập bảng tổng hợp xuất VT đối chiếu với kế toán CT:
Biểu 2.5: Bảng tổng hợp xuất VT
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
Tháng 09/2011
ĐVT : VNĐ
Số TT Tên quy
cách
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cát vàng M
3
6.000 38.880 233.280.000
2 Đá các loại M
3
380.000 95.000 36.100.000
3 Gạch xây Viên 5.000.000 239,5 1.197.500.000

Tổng 1.923.652.000
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp

23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Nguyễn Minh An Nguyễn Thị
Hương
 Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp mua về không qua kho mà chuyển
thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hợp đồng với nhà thầu
phụ, hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán
trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:
Biểu 2.6 : Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
Mẫu số 01GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
MG/2010 B
Liên 2: Giao khách hàng
0051215
Ngày 15 tháng 09 năm 2010
Đơn vị bán hàng : Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu và cơ khí
Địa chỉ : TP Hà Tĩnh SốTK : 0100006156410
Điện thoại : 0393.572.632
Họ tên người mua hàng : Trần Văn Sơn
Đơn vị mua hàng : Công ty TNHH ĐỨC CƯƠNG
Địa chỉ : 343 Trần Khát Chân- HN
Số TK : 0011002336151
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 025
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
Thành tiền
1 Xăng Mogas 92 Lít 1.000 17.000 17.000.000
2 Dầu Diezel Lít 500 16.000 8.000.000
Tổng 25.000.000
Thành tiền : 25.000.000

Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế : 1.250.000
Tổng tiền thanh toán : 26.250.000
(Số tiền bằng chữ : Hai mươi sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.)
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã kí) (Đã Kí) (Đã kí)
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán-Kiểm toán
Trần Văn Sơn Nguyễn Thị Phương Nguyễn Văn Nam
Đối với cốp pha sắt thép mua về, ước tính thời gian sử dụng là 18 lần do
đó phân bổ theo công thức:
Giá trị một lần phân bổ =
Giá trị vật liệu luân chuyển
=
58.000.000
=
3.222.000
Số lần ước tính sử dụng
18
Sau đó phân bổ dần từng lần sử dụng vào máy
Đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 142.
Cuối cùng kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý của chứng từ rồi nhập các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy vi tính. Máy vi tính tự phản ánh các
nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 621, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 621.
Sổ Cái TK 621 mở chung cho các CT, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào
cuối tháng và bút toán kết chuyển cuối quý.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu
Sơ đồ qui trình hạch toán nguyên vật liệu
Vũ Đình Chiến – Lớp KT14 – K8 Chuyên đề tốt nghiệp
25

Phiếu
xuất kho
Bảng kê
xuất - nhập
- tồn
Nhật ký
chung
Sổ
chi tiết
Sổ
Cái
Thủ công Nhập vào
máy

×