Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán bán hàng máy tính, máy tính bảng của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Ccông Nghệ VTECOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.46 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp
tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối
mặt với áp lực lớn là không tiếp cận được vốn mà hàng hóa bán ra chậm lại, nợ nần
chồng chất khiến tình hình kinh doanh ảm đạm lại càng trì trệ hơn. Đứng trước tình thế
này, các doanh nghiệp phải có sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý, tổ chức
tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp nhằm chủ động thích ứng với
môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo
toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Nhận thức được vài trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với doanh
nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học được ở nhà trường và qua thời gian thực
tập tại Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ VTECOM em đã chọn đề tài: “ Kế
toán bán hàng máy tính, máy tính bảng của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Ccông
Nghệ VTECOM”
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu của
chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế toán bán mặt hàng máy tính, máy
tính bảng tại Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ VTECOM với những nội dung
sau: đặc điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài
khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những ưu điểm
cũng như hạn chế trong kế toán bán hàng của Công ty cần phải khắc phục. Đối chiếu
giữa thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng tại đơn vị thực tế. Các giải pháp đề xuất là có tính khả thi, phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai.
i
LỜI CẢM ƠN
Do thời gian thực tập có hạn cùng với nhận thức còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng
dẫn của thầy cô khoa kế toán cùng toàn thể anh chị trong phòng kế toán của Công Ty


Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ VTECOM để bài luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Hà và các anh chị phòng kế toán
của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này!
ii
MỤC LỤC
1.2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng 16
2.1.2.1 Nhân tố môi trường bên ngoài 28
Công ty Cổ phần Giải pháp công nghệ VTECOM hoạt động trên lĩnh vực phân phối và
giới thiệu tất cả các sản phẩm của hãng Apple đến tận tay người tiêu dùng. Công ty được
sự ủy quyền chính thức về phân phối và bảo hành của nhà nhập khẩu FPT Việt Nam và
là iStore đầu tiên tại miền Bắc trong hệ thống phân phối của Apple 33
DANH MỤC SƠ ĐỒ
iii
Sơ đồ 1: Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 02 : Hình thức chứng từ ghi sổ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ: Tài sản cố định
CCDC: Công cụ dụng cụ
HĐQT: Hội đồng quản trị
VN: Việt Nam
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DN: Doanh nghiệp
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
TK: Tài khoản
CP: Cổ phần

TM: Thương mạ
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, khi khoa học công nghệ đang
được các bạn trẻ ưa chuộng đặc biệt là các thiết bị thông minh của Apple, đã mở ra cho
các DN kinh doanh có nhiều cơ hội lớn cùng với những thách thức không nhỏ. Một
trong những chiến lược mũi nhọn của các DNTM kinh doanh máy tính là tập trung vào
khâu bán hàng. Bởi nếu DN nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đảm bảo thu
hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, nếu
DN nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá
sản. Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong những
cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định điều hành kinh doanh
có hiệu quả. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực
hiện tốt công tác kế toán bán hàng.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm của Apple, kế toán bán
hàng máy tính, máy tính bảng tại giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của DN. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng
của DN, giúp DN tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh
doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó DN phân tích, đánh giá lựa
chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần
Giải Pháp Công Nghệ Vtecom, em nhận thấy một số vấn đề về kế toán bán hàng máy
tính vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập trong việc tổ chức bộ máy kế toán, trong
khâu luân chuyển chứng từ hay trong việc thực hiện về hóa đơn chứng từ sao cho đúng
quy định Từ đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán hàng máy tính, máy
tính bảng của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ Vtecom là một vấn đề có tính
cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng, quản lý công

tác kế toán bán hàng. Và làm rõ những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
1
toán hiện hành đối với kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
Phần Giải Pháp Công Nghệ Vtecom.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Làm rõ những nguyên tắc bán hàng tại Công ty CP Giải Pháp Công Nghệ
Vtecom, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp cần phải dựa trên tình hình thực tế tại công ty kết hợp với các
quy đinh của Bộ tài chính, các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành đảm bảo nguyên
tắc phù hợp, vận dụng linh hoạt, tổ chức khoa học, hợp lý vào tình hình thực tế tại công
ty thì mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng máy tính, máy tính bảng
tại Công Ty CP Giải Pháp Công Nghệ Vtecom
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Nội dung đề tài xoay quanh công tác hạch toán kế toán bán mặt
hàng máy tính, máy tính bảng của Công Ty CP Giải Pháp Công Nghệ Vtecom
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty CP Giải Pháp Công Nghệ
Vtecom
Về thời gian: Từ ngày 19/03/2013 đến ngày 18/05/2013
4. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Nghiên cứu qua các tài liệu: nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ, chính sách quyết định công ty.
Khảo sát thực tế: nghiên cứu qua các câu hỏi điều tra, thu thập thông tin, thống kê, so sánh,
thực tế nghiên cứu các sổ sách kế toán của công ty qua đó thấy được những bất cập trong kế
toán bán hàng của công ty nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

2
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng máy tính, máy tính bảng tại Công Ty CP Giải
Pháp Công Nghệ Vtecom
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng máy tính, máy
tính bảng tại Công Ty CP Giải Pháp Công Nghệ Vtecom
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua (giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – trường Đại Học Thương
Mại).
1.1.1.2 Khái niệm doanh thu.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thương của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo Chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập
khác).
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi
chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người
bán. (Theo Chế độ kế toán Việt Nam)
1.1.1.3 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương
pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh

thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
4
- Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua vì lý do hàng hoá
bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn theo hợp đồng kinh
tế hoặc lạc hậu so với thị hiếu tiêu dùng.
- Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất,sai quy cách, chủng loại, sai thời hạn
giao hàng. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả
lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu
bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu
thuế TTĐB.
- Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà
hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ
(tổng giá thanh toán).
5
1.1.2 Lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau :

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình khi giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
6
Phương thức này bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc
mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân
viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ.
Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và
giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy
nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh

nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại
cho đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh
toán: Phương thức thanh toán chậm trả và phương thức thanh toán trực tiếp.
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
7
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Sec, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng).
Đặc điểm của phương thức này: Sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận
động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành
khoản công nợ phải thu khách hàng.
Đặc điểm của hình thức này: Sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng
cách cả về không gian và thời gian.
1.2. Lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong các DN thương mại.
1.2.1 Quy định về kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
1.2.1.1 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán
VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ

kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
8
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quy tắc xác định doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
9
Tại đoạn 14, VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì hcir ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý song. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa
thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh
thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại theo chuẩn mực kế toán
VAS 02 “ Hàng tồn kho”.
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế toán bán hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại.

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc và
tình hình của doanh nghiệp
10
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ phàn bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất
chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trong
trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh

1.2.1.3 Kế toán bán hàng theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trên Bảng cân đối kế toán phải
phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn. Đoạn 37 đến đoạn 40 trong VAS
21 quy định:
Trong Bảng cân đối kế toán mỗi DN phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động DN không thể
phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình
bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
11
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả,
DN phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.
DN hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định
được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong
Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt
giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được
sử dụng cho hoạt động dài hạn của DN. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được
thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt
động này.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của DN; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục
đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp
một hạn chế nào.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
QĐ 15/BTC-2006
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng
* Các chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH); Thẻ quầy hàng

(02-BH), Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho (với hàng bị trả lại), Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, HĐ GTGT, Hóa đơn bán hàng thông
thường, Phiếu xuất kho gửi bán nội bộ, Phiếu xuất kho gửi bán đại lý
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: bao gồm các bước sau:
Sau khi lập chứng từ, kế toán phải kiểm tra và ký xác nhận. Các chứng từ này phải
được phân loại, sắp xếp. Sau đó, căn cứ trên các chứng từ này, kế toán tiến hành định
khoản và ghi sổ. Bước cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ.
12
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong một kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ
- Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của số hàng đã bán trong kỳ.
- Thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Các khoản doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả.
Bên có
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”.
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
+ TK 5118 – “Doanh thu khác”.
* Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong

nội bộ các DN.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512: Tương tự như TK 511
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5121 “doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm”
13
- TK 5123 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”
* Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng hóa.
Kết cấu tài khoản 521
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác định
là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối
thanh toán và trả lại cho DN.
Kết cấu tài khoản 531
Bên Nợ: phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại
Bên Có: cuối kỳ Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ để xác định
doanh thu thuần

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách hoặc quá thời ghi trong hợp
đồng kinh tế hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản 532
Bên Nợ: phản ánh khoản giảm giá hàng bán
14
Bên Có: cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Các tài khoản khác có liên quan
Ngoài các tài khoản chính trên, kế toán bán hàng trong các DNTM còn sử dụng các tài
khoản sau: TK 111 “Tiền mặt”; TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”; TK131 “Phải thu của

khách hàng”, TK 138 “Phải thu khác”; TK 157 “Hàng gửi đi bán”, TK 338 “Phải trả,
phải nộp khác”; TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”; …
1.2.3 Trình tự hạch toán các phương thức bán hàng chủ yếu theo quyết định
15/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006
15
1.2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng
a. Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc trước đây gửi bán cho khách
hàng, cho đại lý theo hợp đồng; khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán)
căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ: ghi tăng tiền hoặc các khoản
phải thu theo tổng giá thanh toán, tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
giá bán chưa thuế GTGT và tăng số thuế GTGT phải nộp.
Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp: ghi tăng tiền hoặc các khoản l
b. Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
- Tại bên giao đại lý: Căn cứ vào Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi DN lập hóa đơn
GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý; xác định tiền hoa hồng
phải trả đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành.
 Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng:
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi: tăng chi phí bán hàng (tiền hoa hồng
đại lý), tăng thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng đại lý),
tăng tiền (số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý), đồng thời ghi tăng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa thuế), tăng thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp đơn vị nhận hàng đại lý không khấu trừ ngay tiền hoa hồng: Căn cứ chứng
từ thanh toán, HĐ GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi
tăng tiền hoặc phải thu của khách hàng (theo giá bán có thuế GTGT), đồng thời ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT), tăng thuế
GTGT phải nộp. Trường hợp hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán ghi tăng tiền hoặc phải thu của khách hàng
theo tổng giá thanh toán đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng.

Sau đó, bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng
ký gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (tiền hoa
hồng đại lý chưa thuế GTGT), tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và ghi giảm
tiền hoặc giảm phải thu của khách hàng (hoa hồng và thuế GTGT tương ứng).
16
Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các bút toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của bên giao đại lý không sử dụng
TK 3331 “thuế GTGT đầu ra” và bút toán phản ánh chi phí hoa hồng đại lý trả cho bên
nhận đại lý không sử dụng TK 133 “thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
- Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi (bên nhận đại lý)
Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng hoa
hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa
hồng được hưởng, hạch toán như sau:
Khi nhận hàng để bán đại lý, ký gửi: căn cứ căn cứ vào biên bản giao nhận, kế
toán ghi: Nợ TK 003 – trị giá hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Khi bán được hàng nhận bán hộ, ký gửi: Kế toán phản ánh: Có TK 003- trị giá
hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi đã tiêu thụ.
Đồng thời, căn cứ vào HĐ GTGT và chứng từ thanh toán kế toán phản ánh số tiền
bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý, kế toán ghi tăng tiền hoặc phải thu của
khách hàng và ghi tăng khoản phải trả cho người bán theo tổng giá thanh toán (số tiền
phải trả cho bên giao đại lý).
 Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào bảng thanh toán hàng đại lý, ký
gửi, phát hành HĐ GTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ hàng và chứng từ thanh
toán, kế toán ghi giảm khoản phải trả cho người bán, đồng thời ghi tăng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng được hưởng), tăng thuế GTGT phải nộp (theo số
hoa hồng), giảm tiền (số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ tiền hoa hồng được
hưởng).
- Nếu DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì các bút toán
phản ánh doanh thu về hoa hồng đại của bên nhận đại lý không sử dụng TK 3331 “thuế
GTGT đầu ra”.

c. Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
Trường hợp này doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1
lần; khách hàng chỉ thanh toán 1 phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả
dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng, chênh lệch
17
giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay được gọi là lãi do bán hàng trả góp và được
hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ khi thu tiền, kế toán phản ánh khoản lãi
do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Thuế GTGT tính trên giá
bán trả ngay.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế toán ghi: tăng tiền (số đã thu), tăng khoản phải thu
(số còn phải thu), đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá
bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT), thuế GTGT đầu ra tính theo giá bán trả ngay),
doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay chưa
thuế GTGT).
+ Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi tăng tiền,
giảm khoản phải thu của khách hàng (về bán hàng trả chậm, trả góp).
+ Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp, trả
chậm, kế toán ghi: ghi giảm doanh thu chưa thực hiện, ghi tăng doanh thu hoạt động tài
chính (tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp).
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp kế toán ghi: Tăng tiền (số đã thu), tăng khoản phải
thu (số còn phải thu), tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền
ngay có thuế GTGT) và ghi tăng doanh thu chưa thực hiện.
+ Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp, trả chậm, kế toán
ghi: giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng thuế GTGT đầu ra.
Các bút toán phản ánh thu tiền ở các kỳ tiếp theo và xác định doanh thu hoạt động tài
chính còn tương tự như trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
d. Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa: Số thành

phẩm, hàng hóa này cũng được coi là hàng bán.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
18
Khi xuất hàng trả lương kế toán ghi giảm khoản phải trả người lao động (tổng giá
thanh toán có thuế GTGT), đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng nội bộ, tăng thuế
GTGT đầu ra.
 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Khi xuất hàng trả lương kế toán ghi giảm khoản phải trả người lao động, đồng thời ghi
tăng doanh thu bán hàng nội bộ (theo giá có thuế GTGT)
e. Trường hợp đổi hàng:
Nếu hàng hóa xuất ra để đổi lấy hàng hóa khác cùng loại, cùng giá (trao đổi cùng bản
chất) thì kế toán viên vẫn phải lập HĐ phản ánh hàng đổi hàng nhưng không ghi nhận
doanh thu. Doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa không tương tự
về bản chất và giá trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi
giữa doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn.
 Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
• Nếu DN giao hàng trước rồi mới nhận hàng sau thì hàng hóa coi như bán chịu
- Khi xuất hàng mang đi trao đổi:
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào HĐ GTGT
của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ: tăng khoản phải thu của khách hàng (theo
tổng giá thanh toán), đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
bán chưa thuế), tăng thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh giá vốn của hàng hóa đem đi trao đổi, kế toán ghi sổ: tăng giá vốn hàng
bán, giảm hàng hóa.
- Khi nhận hàng, phản ánh trị giá vốn hàng hóa theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ vào
HĐ GTGT của đối tác trao đổi, kế toán ghi sổ: tăng hàng hóa (giá mua chưa thuế), tăng
thuế GTGT đầu vào), giảm khoản phải thu của khách hàng theo tổng giá thanh toán.
• Nếu DN nhận hàng trước rồi trả hàng sau thì hàng hóa coi như mua chịu:
- Khi nhận hàng, căn cứ vào HĐ GTGT của đối tác trao đổi, kế toán ghi: tăng hàng hóa
(giá mua chưa thuế), tăng thuế GTGT đầu vào, tăng khoản phải trả người bán theo tổng

giá thanh toán.
- Khi xuất trả hàng:
19
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào HĐ GTGT
của số hàng mang đi trao đổi, kế toán ghi sổ: giảm khoản phải trả người bán (theo tổng
giá thanh toán), đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp
lý chưa thuế GTGT của số hàng hóa đem đi trao đổi), tăng thuế GTGT đầu ra của số
hàng hóa đem đi trao đổi.
+ Phản ánh giá vốn của hàng hóa đem đi trao đổi, kế toán ghi sổ: tăng giá vốn hàng
bán, giảm hàng hóa.
• Kết thúc, thanh lí hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị sản phẩm đưa đi trao
đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh toán số chênh lệch bằng
tiền, kế toán ghi sổ: tăng tiền, giảm khoản phải thu của khách hàng.
Ngược lại nếu giá trị thành phẩm đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư mà doanh nghiệp
nhận về thì doanh nghiệp phải thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế toán ghi sổ: tăng
khoản phải thu của khách hàng, giảm tiền.
 Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK
3331 “thuế GTGT đầu ra” và bút toán phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho không
sử dụng TK 133 “thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
f. Trường hợp DN sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để sử dụng nội bộ, khuyến
mại, hội chợ triển lãm thương mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ:
Theo thông tư 120/TT-BTC/12/12/2003: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo theo quy định tại nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 của
Chính phủ về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT khấu trừ thì
không phải tính thuế GTGT.
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể tính theo giá vốn hàng hóa,
kế toán ghi sổ: tăng chi phí và tăng doanh thu bán hàng nội bộ.

- Phản ánh giá vốn của hàng hóa xuất dùng, kế toán ghi sổ: tăng giá vốn hàng bán,
giảm hàng hóa.
20

×