Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc,
xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất to lớn. Cùng với những bước phát triển
đó, các công ty kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực xây lắp luôn đóng góp một phần
quan trọng vào tiến trình này. Thời gian tới, Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một quốc
gia có nền kinh tế năng động hàng đầu Châu Á nên quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật sẽ ngày càng lớn và diễn ra nhanh hơn nữa.Những công trình được xây
dựng có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp ngày càng cao hơn nhưng cũng sẽ có
hiệu quả sữ dụng tốt hơn nữa. Các công ty xây lắp vì thế cũng sẽ có cơ hội mới,
đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh khốc liệt nhất là những quốc gia có nền
kinh tế năng động như Việt Nam nên công tác hạch toán kinh tế tại các doanh
nghiệp nói chung, các công ty xây lắp nói riêng là hết sức quan trọng. Đặc biệt,
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát
triển lâu dài, ứng dụng của các công ty.trong điều kiện Việt Nam đang phải đối mặt
với một số khó khăn về kinh tế khi lạm phát tăng nhanh kéo theo sự gia tăng chóng
mặt của mức giá.
Tại CTCPCKLM Sông Đà (someco), công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành luôn được Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty quan tâm, vì đây là
nhiệm vụ hết sức quan trọng và rất khó khăn, ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của
công ty . Quy mô công ty ngày càng lớn, số lượng công trình tăng nhanh (cả về quy
mô, thời gian thực hiện, độ phức tạp,…) là những vấn đề lớn đặt ra đối với nhiệm
vụ của những người làm công tác kế toán tại đây. Vì vậy, trong quá trình thực tập
tại CTCPCKLM Sông Đà, em quyết định chọn đề tài:”” để hoàn thành luận văn,
cũng như có một số đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
Luận văn có 3 phần cơ bản sau:
1
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Phần 1: Lí luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà
Phần 3: Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá tại
Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc đã cho em thực tập
tại quý Công ty, xin cảm ơn Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng kế toán –
tài chính của Công ty đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ bảo. Cuối cùng, em xin
chân thành cảm ơn thày giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh đã hướng dẫn cho em thực tập
tốt đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thấy cô giáo và
các bạn sinh viên.
2
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của chi phí và giá tành trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, tái tạo nên cơ sở vật chất cho Xã
hội, phát triển tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho Xã hội. Xây dựng cơ bản có những
đặc điểm đặc trưng mà không ngành nào có được. Tiêu chuẩn hàng hóa của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình
hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, đạt điểm dừng kĩ thuật cho bên giao thầu chính
là qui trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử
dụng thường dài. Không chỉ vậy, tiêu chuẩn chất lượng kĩ thuật của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật được duyệt. Vì vậy, doanh nghiệp xây lắp
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kĩ thuật, chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất.Các loại máy, thiết bị, nhân côn phải di chuyển theo địa điểm công trình. Bên
cạnh đó, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình. Mặt khác, việc xây
dựng còn chịu tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Vậy nên công
tác quản lí và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức
giá cho từng loại công tác xây lắp, cho từng vùng lãnh thổ.
Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc
vào yêu cầu của các khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện
các đơn đặt hàng này của khách hàng, đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.1.2 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
3
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vất hóa và các chi phi cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Chi phi này được tính cho
một kì nhất định.
Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang
trên đà phát triển và hội nhập. Có rất nhiều các yếu tố tác động vào nền kinh tế nước
ta làm cho giá cả hàng hóa biến động. Việc đánh giá, tính toán chính xác chi phi sản
xuất là yếu tố khách quan và vô cùng cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lí và hoạch
định chiến lược cho tương lai của bộ máy quản lí doanh nghiệp. Đặc biệt là khi doanh
nghiệp phải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo
vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp gồm chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi
phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, tương đương tiền, hàng tồn
kho, khấu hao máy móc thiết bị, được ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng
chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.
Như trên góc độ của kế toán quản trị, mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Vì thế, kế toán quản trị không đơn thuần nhìn nhận chi phí như
kế toán tài chính, mà chi phí còn là tín hiệu để nhận biết thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hoặc lợi ích mất đi
khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong tình
huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp cần theo sát từng chi phí phát
sinh để đánh giá các hoạt động sản xuất đang diễn ra xem có theo đúng như dự kiến
hay không.
1.1.1.3 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
4
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Khác đối với sản xuất đơn thuần, người ta có thể tính toán giá thành cho một
loại sản phẩm sản xuất ra trong kì và giá thành đơn vị cho một sản phẩm. Nhưng
trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp lại có tính đơn chiếc, quá trình thi công
và thời gian sử dụng lâu dài, kết cấu phức tạp nên giá bán của từng sản phẩm mang
tính cá thể mỗi công trình, hạng mục công trình… sau khi đã hoàn thành đều có một
giá riêng. Để xây dựng một công trình hoặc hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp
xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng hao phí nhất định.
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia
cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp đó. Như vậy:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC, CP sử dụng máy thi công) tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
Từ những đặc điểm cơ bản của ngành xây lắp: Thời gian thi công dài, mang tính
đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn… nên mỗi đơn thiết kế, mỗi công trình, hạng
mục công trình có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác cụ thể khác nhau,
phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế căn cứ vào giá trị dự toán của từng
công trình, hạng mục công trình.
Trên góc độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, giá thành sản phẩm xây lắp
không chỉ phản ánh đơn thuần những thông tin đó mà nó còn cho ta thấy được nguyên
nhân của sự phát sinh chi phí. Xem xem sự phát sinh đó có hợp lí không, có vượt qua
những gì đã được dự tính từ trước hay không? Từ những phát sinh chi phí được tập
hợp lại trong giá thành sản xuất, nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những chi phí
đó phát sinh vào những mục đích gì, trong kì doanh nghiệp có thực hiện tiết kiệm chi
phí hay không?
1.1.2 Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Các công trình thường có qui mô lớn, kết cấu vô cùng phức tạp, thời gian thi
công kéo dài… bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng không nhỏ của điều kiện khí hậu.
Với khối lượng khổng lồ công việc ấy yêu cầu phải có sự quản lí chặt chẽ. Hơn nữa,
5
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
không phải một doanh nghiệp trong một kì chỉ tiến hành xây lắp một công trình duy
nhất. Không có sự phân loại và theo dõi, ta không thể biết được chi phí đó là chi phí
phát sinh từ nơi nào, cho nó vào đâu để tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chỉ
trong một công trình,hạng mục công trình xây lắp lại phát sinh rất nhiều loại chi phí,
không theo dõi và phân loại chúng thì không thể kiểm tra và chia ra theo các đối
tượng phát sinh chi phí để quản lí chúng được.
Biết được rõ chi phí đó phát sinh từ đâu để tập hợp vào giá thành sản phẩm sao
cho chính xác và kịp thời là rất quan trọng. Nhưng cần phải biết được những chi phí
đó phát sinh so với kì trước có hợp lí không? Không thể để chi phí kì này bỏ ra lớn
hơn mà kết quả đạt được lại ít hơn kì trước. Có tìm được cách nào để tiết kiệm chi phí
mà kết quả đạt được vẫn là tối đa hay không? Từ đây cần có sự quản lí và đưa ra
quyết định từ các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trên góc độ kế toán tài chính cần theo dõi và quản lí sát sao quá
trình phát sinh chi phí. Phản ánh nó chính xác theo các đối tượng phát sinh cụ thể. Và
từ đây không thể không nói tới nhiệm vụ quan trọng của kế toán quản trị. Mục đích
của công việc quản lí chi phí không phải chỉ chăm chăm tìm cách giảm thiểu chi phí
để từ đây giảm thiểu được giá thành sản phẩm, có rất nhiều các phương án hạ thấp chi
phí nhưng không phải phương án nào cũng đưa đến kết quả tốt nhất. Anh hạ thấp chi
phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, bàn giao đúng thời hạn, đảm bảo
chất lượng và kĩ thuật, hơn nữa lợi nhuận đạt được là cao nhất. Đó mới chính là điểm
mấu chốt của quản trị.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán công trình và giá thành sản phẩm xây lắp:
Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn coi hạch
toán kế toán là khung xương sống của mình. Kế toán là công cụ đắc lực và đa chức
năng của bộ máy quản lí các doanh nghiệp. Kế toán rất linh hoạt, theo dõi, ghi chép,
phản ánh trung thực, kiểm tra đánh giá… tổng hợp thông tin và phản ánh lại cho bộ
máy quản lí doanh nghiệp.
6
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đồng thời đảm bảo tích
lũy, tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng khoa học kĩ thuật
tiên tiến thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Môi trường kinh tế đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất, sản phẩm vì mặt
hiện vật cũng như mặt giá trị, chấp hành nghiêm chỉnh theo những qui định của nhà
nước đề ra.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây lắp, công tác hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp là phần tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Công
việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của
công tác kế toán trong xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất giúp cho đơn vị theo dõi được
tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công… là bao
nhiêu so với dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo công trình, hạng
mục công trình…và lập theo từng khoản mục chi phí. Đây là căn cứ để so sánh, kiểm
tra, phân tích chi phí so với khối lượng thực tế phát sinh với dự toán. Từ đây xác định
được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Công
tác tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện được chất lượng hoạt động của sản xuất
kinh doanh và quản lí kế toán tài chính của đơn vị.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng việc tổ chức công tác kế toán chi phí,
xác định kết quả trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì thế, đòi hỏi công tác kế toán tài
chính cấn chú ý lưu tâm tới các đặc điểm này để hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của
công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công
trình xây lắp, các qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm
công trình, các đơn vị thi công.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công
trình xây lắp, các giai đoạn qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng
hoàn thành.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài, qui mô lớn nên
thường hay sảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí. Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
7
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
cùng với các chính sách nhà nước cần phối hợp chặt chẽ để có các biện pháp tổ chức,
quản lí sản xuất, quản lí chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lí và có hiệu quả.
Không chỉ có như vậy, doanh nghiệp xây lắp ngoài đảm bảo thi công đúng tiến
độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình mà phải quản lí và hạch
toán sao cho tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mà vẫn đảm bảo
các tiêu chuẩn trên và doanh nghiệp hoạt động có lãi. Từ đây, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra
cho công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp và xác định chính
xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp
với điều kiện thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa
học và hợp lí, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần
thiết cho công tác quản lí:
- Đảm bảo đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh: Tùy theo
điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp
gián tiếp. Áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, phương
pháp trực tiếp, hệ số tỉ lệ hoặc phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công,
sử dụng máy thi công và các dự toán, các khoản chi phí khác, khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… trong sản xuất để có các biện pháp khắc phục.
- Tính toán chính xác kịp thời giá trị công tác xây lắp, các sản phẩm và các
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ…tìm ra các biện pháp để
hạ chi phí và giá thành một cách hợp lí và có hiệu quả.
- Thực hiện bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Đầu kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui
định.
- Theo dõi, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ… trong kì nhất định, kịp
thời báo cáo kế toán về chi phí sản xuất giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác
quản lí của lãnh đạo doanh nghiệp. Từ đây kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành
hoặc chưa hoàn thành những khả năng hạ giá thành sản phẩm thực tế.
8
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Được tính cho
một kì nhất định.
Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang
trên đà phát triển nên yêu cầu phân loại chi phí để theo dõi, hạch toán và quản lí nó dễ
dàng hơn là vô cùng cần thiết. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là
một vài cách phân loại chi phí sản xuất điển hình:
-Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành công tác xây
dựng:Giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh. Từ đây đối chiếu
với giá trị dự toán của công trình để có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí ở
đâu, tăng hay giảm so với dự toán để doanh nghiệp tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi
phí.
Chi phí sản xuất
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CP sử dụng máy thi công
- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dư toán chi phí sản
xuất cho kì sau.
Chi phí sản xuất
CP khác
CPNVL
CPKHTSCĐ
CPNC
CP dịch vụ mua ngoài
9
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: Giúp nhà
quản trị phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất KD
Chi phí bất biến
Chi phí khả biến
Chi phí hỗn hợp
- Phân loại theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí:
Chi phí sản xuất
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được lập trên cơ sơ các định mức và đánh giá chi phí do Nhà nước
qui định.
Giá thành dự toán công trình.
=
-
-
Thuế GTGT đầu ra
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được tính trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp lí chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và
là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.Giá thành kế hoạch được xây dựng theo công thức
(Tính cho từng công trình, hạng mục công trình)
10
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Thu nhập
chịu thuế tính
trước
Giá trị dự
toán công
trình
Giá thành dự
toán công tác
xây lắp
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành kế
hoạch công tác
xây lắp
-
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp:
Giá thành thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực
tế trong kì. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà
còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh: mất mát, hao hụt vật tư… do
những nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp (phá đi làm lại).
Giá thành thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng
với kì tính giá thành mà doanh nghiệp đã xây dựng. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức
kinh tế, kĩ thuật để thực hiện quá trình xây lắp sản phẩm. Đây cũng là căn cứ để xác
định kết quả hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của doanh
nghiệp xây lắp đòi hỏi ta phải so sánh các loại giá thành với nhau nhưng đảm bảo tính
thống nhất về thời điểm và căn cứ tính toán trong quá trình so sánh. Và sự so sánh này
cần được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Có thể biểu thị như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
( Cho từng đơn vị công trình, hạng mục công trình)
Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp xây lắp còn theo dõi theo hai chỉ tiêu:
- Giá thành khối lượng hoàn thành: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ định phí, biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, máy… cho công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành. Đảm bảo đúng chất lượng, đúng kĩ thuật thiết kế,
đúng hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Thông tin về giá thành khối lượng hoàn thành đóng vai trò chủ yếu trong các
quyết định mang tính chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, đây là chỉ tiêu giá
thành có ý nghĩa quan trọng trong kế toán quản trị.
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước: Là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kĩ thuật.
+ Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí.
11
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh chi phí sản xuất cho
đối tượng xây lắp, thi công xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi
phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lí thích hợp.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất được
tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng
chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị cần
căn cứ vào các yếu tố:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng công trình, từng hạng mục công trình.
- Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng loại, hạng, hoặc từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí, khả năng trình độ quản lí
của doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng được xác định cụ thể và
chi tiết khi trình độ quản lí của doanh nghiệp càng cao.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm xây lắp, chức
năng sản xuất và quá trình sản xuất...nên đối tượng tập hợp về chi phí sản xuất thường
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do
đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng
cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Dựa trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào
chứng từ, hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
12
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì thế cần sử dụng tối đa phương
pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho phép.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp thì ít được áp dụng trong ngành xây lắp. Trước
tiên ta cần căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành ập hợp chung các chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.
Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí và
tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức:
H= C / T
Trong đó: H- hệ số phân bổ chi phí.
C- tổng chí phí cần phân bổ cho các đối tượng.
T- tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí.
Với: Ci =H x Ti
Ci - phần chi phí phân bổ cho các đối tượng i
Ti - đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.3.2 Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu:
Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là những chứng từ thuộc các yếu
tố như: vật tư (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho..), tiền lương (bảng tính lương phải trả),
khấu hao tài sản cố định (bảng tính hao mòn tài sản cố định), tiền mặt (phiếu thu, phiếu
chi) tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có)…
Loại chứng từ Chứng từ bắt buộc Chứng từ hướng dẫn
Liên quan đến tiền mặt Phiếu thu, phiếu chi
Liên quan đến TGNH Giấy báo có, giấy báo nợ,
bảng sao kê
Liên quan đến hàng tồn
kho
Phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho
Liên quan đến TSCĐ Phân bổ khấu hao
13
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ kế
toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí (những chi phí trực tiếp) và những chi phí chung
thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Kế toán viên khi nhận được các
chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh, tiến hành định khoản và tiến hành
phản ánh nghiệp vụ phát sinh đó theo đúng đối tượng và đúng các khoản mục chi phí đó.
1.3.3 Tổ chức tài khoản kế toán:
- Chi phí NVLTT:
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621-chi phí nguyên vật liệu tực tiếp.
TK 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm phát sinh trong kì. Cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và
tính giá thành.
TK 621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng
đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình
hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK111, TK 112, TK152, TK 153, TK 154…
- Chi phí NCTT:
Kế toán sử dụng TK 622 –chi phí nhân công trực tiếp- để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản phải trả khác của
công nhân sản xuất)
TK 622 còn được ở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng
đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 334, TK 338, TK 111…
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Cuối
kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
TK 623 có sáu tài khoản cấp hai:
14
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ TK 6231- chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các khỏan phụ
cấp của công nhân điều khiển máy.
+ TK 6232- chí phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy
thi công.
+TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ phục
vụ máy thi công.
+TK 6234-chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc
thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238- chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí
sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công
trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng)
TK627 có sáu tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi
phí:
+ TK 6271- chi phí nhân viên quản lí đội.
+ TK 6272- chi phí vật liệu.
+ Tk 6273- chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278- chi phí bằng tiền khác.
1.3.4 Trình tự kế toán:
• Trình tự kế toán chi phí NVLTT
• Trình tự kế toán chi phí NCTT
• Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
• Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
• Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
TK 621
15
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
TK 632
TK 154
TK 627
TK 623
TK 622
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT
Giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kì
Kết chuyển chi phí sử dụng máy
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dước mức công suất
1.3.5 Tổ chức sổ, báo cáo kế toán:
Tùy vào hình thức doanh nghiệp áp dụng mà kế toán mở các loại sổ kế toán
thích hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật kí chung” thì các nghiệp vụ kế
toán phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được phản ánh ở
các chứng từ gốc ghi lại các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế
toán định khoản và ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ nhật kí chung và các sổ nhật kí
đặc biệt (nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền, mua hàng chưa trả tiền, bán hàng chưa trả
tiền) Từ sổ nhật kí chung, kế toán ghi luôn vào sổ cái các tài khoản (TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK 154…). Định kì hoặc cuối tháng căn cứ vào các số liệu trên sổ
nhật kí đặc biệt, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản (như trên). Cuối kì tổng hợp các
số liệu trên sổ cái các tài khoản để lập báo cáo tài chính.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” thì các nghiệp vụ kế
toán phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành được phản ánh ở chứng từ
gốc, kế toán lập “chứng từ ghi sổ”, số liệu từ các “chứng từ ghi sổ” được ghi vào sổ
cái tài khoản (TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…) khi đã đăng kí vào “sổ
đăng kí chứng từ ghi sổ”.
Để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các sổ chi tiết chi phí sản xuất: SCT
TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…(cuối kì tổng hợp đối chiếu với sổ cái…)
Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo CP sản xuất, GT sản phẩm:
Sổ kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, vốn bằng tiền...
Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627
16
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sổ kế toán tổng hơp TK 154
- Báo cáo sản xuất.
- Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành.
Chứng từ, tài liệu phản ảnh chi phí sản xuất phát sinh
Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
- Tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Tài liệu hạch toán về khối lượng sản phẩm sản xuất...
Chi phí trực tiếp
Phân bổ chi phí SXC
Chi phí SXC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kì, cuối kì
1.4 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm:
1.4.1 Đối tượng, kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức, quản lí sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu
quản lí cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một
đối tượng tính giá thành.
- Đối với quá trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản
phẩm hoàn thành cuối cùng của qui trình công nghệ. Còn các doanh nghiệp có qui
trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là
một nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Trong các doanh
nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí
17
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Viêc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành và
tính sản phẩm, giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lí nội bộ của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình mà doanh nghiệp tiến hành thi công.
1.4.2 Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kì,
chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
• Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong
kì cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu. Tuy nhiên trong xây lắp việc
tính toán đánh giá thành sản phẩm dở dang cuối kì rất phức tạp, khó có thể thực hiện
được một cách chính xác tuyệt đối. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở dang kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức
độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Doanh nghiệp xây
lắp thường áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kì
Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì
Chi phí theo dự toán xây lắp dở dang cuối kì
Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
+
x
+
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
18
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
Giá trị theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
+
x
+
• Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành tương
đương: Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
Chi phí theo dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì đã tính đổi theo sản phẩm
hoàn thành tương đương
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán
Chi phí dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì tính đã theo sản lượng hoàn
thành tương đương
=
+
+
X
Ngoài ra, đối với một số công việc như: Nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc
xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được
bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ, thì giá thành sản phẩm làm dở
cuối kì là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm
kê đánh giá.
1.4.3 Phương pháp kỹ thuật tính giá thành:
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
19
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kì để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các
đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn sử dụng một cách hoặc kết hợp nhiều
phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong xây lắp áp dụng
một số phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực
tiếp):
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay, bởi vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá
thành trong mỗi kì báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hoặc hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao ghi:
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Chi phí thực tế dở dang đầu kì
Chi phí thực tế phát sinh trong kì
Chi phí thực tế dở dang cuối kì
=
+
-
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình
nhưng giá thành thực tế tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng
hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu hạng
mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên
một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lí,
theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì
20
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
từng lại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho
từng hạng mục công trình.
Khi đó, giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là: Gdti x H
Trong đó: H là tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
H =
ΣC
ΣGdt
x 100%
ΣC: Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình
ΣGdt: Tổng chi phí dự toán của tất cả các công trình
Gdti: Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng – khi đó, đối tượng tập hợp chi phí từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kì tính giá thành không phù hợp với kì
báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn
đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp cũng chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải
tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành. Tùy từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm cả giá thành
định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình.
Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng
nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản
phẩm làm dở đầu kì về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kì (cuối kì trước) là theo
định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
+ Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
21
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Chênh lệch do thoát ly đinh mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.
Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những
phương pháp khác nhau tùy thuộc vào các khoản mục chi phí cụ thể dược xác định
như sau:
Chênh lệch do thoát li định mức
Chi phí thực tế (theo từng khoản mục)
Chi phí định mức (theo từng khoản mục)
=
-
Sau khi tính toán, xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và
thoát li định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định như sau:
Giá thành thực tế của sản phẩm
xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
thay ®æi ®Þnh møc
Chênh lệch do thoát li định mức
=
±
±
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp xây lắp có qui trình công nghệ ổn
định, có hệ thống các định mức kinh tế, kĩ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí
hợp lí. Nó có tác dụng lớn hơn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự
toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lí, tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí sản
xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
Tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành sản phẩm mà ta căn cứ vào những tài
liệu cụ thể. Những tài liệu cần thiết cho mỗi phương pháp tính giá thành:
- Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì (dựa trên sổ chi tiết của từng công
trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng)
22
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì (nếu có) căn cứ vào bảng kiểm kê,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
- Khối lượng sản phẩm công tác xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành mà bổ sung thêm như sau:
Sản lượng của từng loại sản phẩm, giá thành, định mức…
1.5 Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Nhật kí
chung; Nhật kí-sổ cái; Nhật kí-chứng từ; Chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Nhờ có các phần mềm kế toán, kế toán có thể giảm bớt được khối lượng công
việc mà tính chính xác đạt được rất cao. Trước tiên khi áp dụng phần mền kế toán vào
công việc hạch toán kế toán công việc, doanh nghiệp cần tiến hành: khai báo hệ thống
tài khoản sử dụng (chi tiết vật tư hàng hóa, công nợ, TSCĐ); cấu trúc hệ thống tài
khoản; thông tin chi tiết tài khoản; đăng kí chi tiết tài khoản. Sau đó tiến hành nhập số
dư đầu kì các tài khoản trong hệ thống tài khoản
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật kí- sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông
tin đã được nhập trong kì. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
23
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Chứng từ kế toán
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị
MÁY VI TÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
24
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà
Đất nước ta sau 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các
mặt, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Bộ mặt đất nước thay đổi từng ngày. Cơ sở hạ
tầng, nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện mọc lên khắp mọi miền của Tổ quốc.
Vì vậy, nhu cầu điện năng phục vụ cho các nhu cầu xã hội, đời sống, kinh tế là đòi hỏi
vô cùng cấp thiết.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng trung bình mỗi năm
từ 7,5 – 8%. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nhu cầu điện năng phải tăng trung bình
15 – 16%, tức là phải tăng nhanh gấp đôi tốc độ GDP. Đó chính là một thách thức lớn
đối với ngành xây lắp các nhà máy điện của Việt Nam hiện nay.
Trong chiến lược ngành điện Việt Nam, cùng với nhiệt điện, điện hạt nhân (trong
thời gian tới đây), thủy điện là nguồn điện sạch, hiệu quả nhất đối với chúng ta. Thủy
điện đã chứng minh được ưu điểm của mình trong điều kiện thuận lợi của tự nhiên của
Việt Nam với nguồn lực đất nước. Nhưng khi xây lắp công trình thủy điện, chúng ta
cũng gặp phải muôn vàn khó khăn.
Tổng công ty Sông Đà chính là đội quân tiên phong của ngành xây lắp các công
trình thủy điện của Việt Nam. Ra đời từ ngày 01/06/1961, tiền thân là Ban chỉ huy công
trường thủy điện Thác Bà, tới nay, sau 47 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty
Sông Đà và những đơn vị thành viên của mình đã có những bước tiến vượt bậc.
Họ có thể tự hào với những công trình thủy điện hiện đại, quy mô lớn đã đem
lại những dòng điện tới khắp tổ quốc: Hòa Bình (1920MW), Trị An (400MW),
Yaly(720MW), Sơn La(2400MW).
25
Thiều Kim Cường Kế toán tổng hợp 46A