Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.16 KB, 52 trang )

Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với sự kiện trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam chính thức bước vào một sân chơi kinh tế toàn cầu. Trong sân chơi
này, nền kinh tế nước ta sau một năm gia nhập đã chứng kiến những chuyển biến tích
cực trong hoạt động đầu tư mà đặc biệt là sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng trong hoạt động đầu tư
hiện nay, việc quản lý hoạt động đầu tư luôn là điều đáng quan tâm đối với các cơ
quan nhà nước.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như vậy, huyện Đồng Hỷ với điều
kiện địa lý -kinh tế thuận lợi là đầu mối giao thông đối ngoại của thành phố và các
tỉnh phía Bắc, cùng với quỹ đất nông nghiệp và tiềm năng khoáng sản khá lớn, tạo ra
một lợi thế hàng đầu để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ và đô
thị. Huyện Đồng Hỷ thực sự là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, đây là huyện miền núi vì vậy các hoạt động đầu tư trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ cần phải được quản lý nhằm phát huy nguồn lực, lợi thế có sẵn của huyện.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự
phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Trên thực tế, quá trình quản lý hoạt
động đầu tư của UBND huyện Đồng Hỷ gặp một số những trở ngại, khó khăn.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với quá trình thực tập tại UBND huyện Đồng
Hỷ, nhóm thực tế đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình đầu tư phát triển trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ, tổng vốn
đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư,cách phân bổ nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ. Qua đó phát hiện ra những mặt đạt được, hạn chế còn tồn đọng để có những giải


pháp cải thiện tình hình đầu tư và quản lý các hoạt động đầu tư trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ.
Mục tiêu cụ thể:
• Làm rõ những thuận lợi và khó khăn đối với việc tổ chức, quản lý thực
hiện đầu tư trên địa bàn huyện.
K4-Kinh tế đầu tư - 1 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
• Làm rõ những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học, tính toán các chỉ tiêu phản
ánh tình hình kinh tế xã hội.
• Phân tích thực trạng tình hình kinh tế xã hội, sử dụng vốn đầu tư và quản
lý đầu tư trong giai đoạn 2006-2010
• Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện
Đồng Hỷ.
3. Phạm vi nghiên cứu.
3.1. Phạm vi về nội dung.
Do điều kiện về thời gian và kiến thức hạn chế nên đề tài được nghiên cứu
trong phạm vi phân tích các báo cáo:
• Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện
• Quyết định giao kế hoạch huyện Đồng Hỷ năm 2010
• Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2010
• Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đồng Hỷ.
3.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tế từ ngày 26/04/2010 đến ngày 31/05/2010.
- Số liệu trình bày tổng quan được sưu tầm trong các tài liệu đã công bố năm
2000 đến nay.
- Số liệu phân tích được thu thập từ năm 2006-2010.
3.3. Phạm vi về không gian.
Nghiên cứu tại :"Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ "
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
4.1 Phương pháp thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu thực tế

- Tài liệu sơ cấp: Là tài liệu thu thập lần đầu và sử dụng số liệu thực tế
- Tài liệu thứ cấp: Là tài liệu đã được xử lý và công bố như tài liệu sách, báo...
Trong bài tài liệu thu thập được là sẵn có từ phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Đồng Hỷ, và các tài liệu trên mạng internet, sách tham khảo.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Là phương pháp dùng để tổng hợp, phân loại, phân tích số liệu phản ánh tình
hình sản xuất sau khi đã thu thập và chỉnh lý trên cơ sở đánh giá mức độ, tình hình
biến động cũng như mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng kinh tế.
4.3. Phương pháp so sánh, phân tích
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, áp dụng phương
K4-Kinh tế đầu tư - 2 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
pháp này cần đảm bảo điểu kiện: Thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và
đơn vị tính.
5. Kết cấu báo cáo thực tế giáo trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , báo cáo gồm có 3 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về huyện Đồng Hỷ
Chương II : Tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Chương III : Một số kiện nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư huyện Đồng
Hỷ.
Được sự giúp đỡ phòng Tài chính-kế hoạch huyện Đồng Hỷ, của các thầy cô
trong khoa, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Nhung. Chúng
em đã hoàn thành quá trình đi thực tế môn học trong vòng 6 tuần và thu được không
ít kiến thức mới cũng như hiệu quả của quá trình thực tế tại huyện Đồng Hỷ. Qua đây
chúng em xin cảm ơn các thầy cô và phòng Tài chính-kế hoạch đã chỉ bảo và hướng
dẫn chúng em trong quá trình thực tế môn học.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2010
K4-Kinh tế đầu tư - 3 - ĐH Kinh tế & QTKD

Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT NỘI DUNG VIẾT TẮT KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
1 Công nghiêp hóa-hiện đại hóa CNH-HĐH
2 Công nghiệp xây dựng CN-XD
3 Cán bộ, công chức CB,CC
4 Đặc biệt khó khăn ĐBKK
5 Đăng ký kinh doanh ĐKKD
6 Thu nhập quốc dân GDP
7 Giải phóng mặt bằng GPMB
8 Giá hiện hành HH
9 Kế hoạch KH
10 Khu vực sản xuất vật chất KVSXVC
11 Dịch vụ DV
12 Giá trị gia tăng GTGT
13 Giá trị sản xuất GTSX
14 Trung học cơ sở THCS
15 Trung học phổ thông THPT
16 Thể dục thể thao TDTT
17 Thị trấn TT
18 Xây dựng cơ bản XDCB
19 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

stt tên bẢNG TRANG
Bảng 01 Cơ cấu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ 08
Bảng 02 Thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ 09
K4-Kinh tế đầu tư - 4 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư

Bảng 03 Cơ cấu dân số huyện Đồng Hỷ 10
Sơ đồ 01 Bộ máy làm việc của phòng tài chính 12
Bảng 04 Phân loại cán bộ tài chính huyện Đồng Hỷ 13
Bảng 05 Quy mô và tốc độ tăng GDP giai đoạn 2006-2009 13
Bảng 06 Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế 18
Bảng 07 Cơ cấu ngành kinh tế 19
Bảng 08 Cơ cấu GDP theo khối ngành kinh tế 20
Bảng 09 Cơ cấu GDP theo các thành phần kinh tế 21
Bảng 10 Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2009 21
Bảng 11 Công tác giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010 22
Bảng 12 Cơ sở vật chất trang thiết bị tiền học 22
Bảng 13
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006-
2010
24
Bảng 14 Công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 26
Bảng 15 Lao động việc làm giai đoạn 2006-2010 27
Bảng 16
Danh mục đầu tư XDCB từ Ngân sách tỉnh, chương trình
mục tiêu, vốn ODA, vốn trái phiếu
28
Bảng 17
Danh mục đầu tư XDCB từ Ngân sách huyện giai đoạn 2006
-2010
30
Bảng 18
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2006-2010
31
Bảng 19

Danh mục dự án đầu tư phân theo nguồn vốn đầu tư trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010.
32
Bảng 20 Vốn đăng ký mới giai đoạn 2006-2010 33
Bảng 21 Danh mục vốn đầu tư phân theo địa bàn giai đoạn 2006-2010 34
Bảng 22 Hiệu quả vốn đầu tư 35
K4-Kinh tế đầu tư - 5 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Bảng 23
Kết quả đầu tư phát triển y tế, văn hóa, xã hội
36
Bảng 24
Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2006-2010
37
Bảng 25
Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2006 – 2009
38
Bảng 26 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu 39
Bảng 27 Kế hoạch vốn đầu tư 5 năm thời kỳ 2011-2015 41
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẾ
1.1. Vài nét về huyện Đồng Hỷ:
1.1.1. Về vị trí địa lý
1.1.2. Về địa hình
1.1.3. Về tài nguyên đất đai
1.1.4. Tài nguyên nước:
1.1.5. Tài nguyên rừng:
1.1.6. Tài nguyên khoáng sản:

1.1.7. Tài nguyên du lịch:
K4-Kinh tế đầu tư - 6 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
1.1.8. Các yếu tố về dân số và lao động:
1.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ:
1.2.2.1. Về công tác Kế hoạch - Đầu tư:
1.2.2.2. Về công tác tài chính, quản lý giá, tài sản:
1.2.2.3. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh:
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-
2010
2.1.1. Lĩnh vực kinh tế :
2.1.1.1. Về tốc độ phát triển kinh tế :
2.1.1.2. Về quy mô nền kinh tế:
2.1.1.3. Về mức độ đóng góp của 3 khối ngành:
2.1.1.4. Về chất lượng tăng trưởng:
2.1.1.5. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
2.1.1.6. Tình hình thu, chi ngân sách:
2.1.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1.2.1. Công tác giáo dục và đào tạo
2.1.2.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
2.1.2.3. Công tác văn hóa – thể thao:
2.1.2.4. Công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm:
2.2. Tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-2010
2.2.1 Thực trạng đầu tư theo nguồn vốn:
2.2.2. Thực trạng đầu tư theo địa bàn
2.2.3. Thực trạng đầu tư theo ngành, lĩnh vực

2.2.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư
2.2.5. Công tác quản lý và kế hoạch hóa đầu tư ở huyện Đồng Hỷ:
2.2.5.1. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư của huyện:
2.2.5.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư của huyện Đồng Hỷ:
K4-Kinh tế đầu tư - 7 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
2.3. Đánh giá chung tình hình đầu tư phát triển huyện Đồng Hỷ:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
3.3.2. Về những hạn chế
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA HUYỆN
ĐỒNG HỶ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẾ
1.1. Vài nét về huyện Đồng Hỷ:
1.1.1. Về vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi tỉnh Thái Nguyên: Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai
và tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp huyện Phú Bình và Thành phố Thái Nguyên; phía
Đông giáp tỉnh Bắc Giang; phía Tây giáp Sông Cầu và huyện Phú Lương. Diện tích
tự nhiên của huyện 47037,94 ha, chiếm 13,3% diện tích tự nhiên của tỉnh Thái
Nguyên. Toàn huyện có 17 xã và 3 thị trấn.
Vị trí địa lý tạo cho Đồng Hỷ có những tiềm năng, lợi thế cho phát triển kinh
tế - xã hội, cụ thể:
- Nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên – Trung tâm lan tỏa đô thị, công
nghiệp và dịch vụ của vùng TDMNBB nên Huyện có điều kiện thuận lợi để: (1) Thu
K4-Kinh tế đầu tư - 8 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
hút đầu tư, cùng với TP Thái nguyên để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ;
(2) Nâng cao chất lượng lao động. Thành phố có hệ thống giáo dục đứng thứ ba so
với cả nước (chỉ sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), đứng thứ hai miền Bắc (sau Hà
Nội). Với 6 trường đại học và rất nhiều trường cao đẳng trung học chuyên nghiệp.
- Đồng Hỷ có lợi thế về giao thông, có Quốc lộ 1B, quốc lộ 265 và đường sắt

đi qua, cách sân bay Nội Bài khoảng 70 km và một số tuyến đường liên huyện nên rất
thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ; thuận lợi trong giao thương với các vùng kinh tế năng động.
1.1.2. Về địa hình
Địa hình của huyện mang đặc điểm chung của vùng miền núi, đó là địa hình
chia cắt phức tạp, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 80 m so
với mặt nước biển và phân thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng Đông Bắc: Có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối
hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Đất đai vùng
này chủ yếu được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài
ngày, chăn nuôi đại gia súc.
- Vùng Tây Nam: Có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao
trung bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các cây
lương thực, cây công nghiệp.
- Vùng ven sông Cầu: Là vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều
cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, cấu tạo địa hình Đồng Hỷ tạo thuận lợi cho huyện phát triển các
loại cây công nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm sản. Tuy nhiên, địa
hình chia cắt gây khó khăn trong giao thương nội huyện, tăng suất đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng.
1.1.3. Về tài nguyên đất đai
* Về diện tích:
Năm 2009, Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên là 47.037,94 ha, chiếm 13,3%
diện tích đất tự nhiên cả tỉnh.
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Đồng Hỷ.
(Đơn vị: Ha)
TT Hạng mục
2005 2009 Biến động
Diện tích
Cơ cấu

(%)
Diện tích
Cơ cấu
(%)
Diện tích
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích
47037,94 100 47.037,94 100 0 0
1 Đất nông nghiệp 11854,65 25,20 12144,16 25,82 289,51 0,62
a Đất trồng cây hàng năm 6377,23 53,80 6969,83 57,39 592,60 3,60
K4-Kinh tế đầu tư - 9 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Lúa 4615,41 38,93 4689,59 38,62 74,18 -0,32
Đất trồng cỏ chăn nuôi 0 0 51,69 0,43 51,69 0,43
Đất cây hàng năm khác 2196,41 12,86 2228,55 18,35 704,43 5,49
b Cây lâu năm 4805,13 40,53 5174,33 42,61 369,20 2,07
2 Đất lâm nghiệp 21176,28 45,02 23712,07 50,41 2.535,79 5,39
Rừng tự nhiên 11958,84 56,47 11958,84 50,43 0,00 -6,04
Rừng trồng 9216,44 43,52 11753,23 49,57 2.536,79 6,04
3 Đất ở 864,79 1,84 956,18 2,03 91,39 0,19
Đất ở nông thôn 759,79 87,86 847,1 88,59 87,31 0,73
Đất ở thành thị 105 12,14 109,08 11,41 4,08 -0,73
4 Đất chuyên dùng 4623,20 9,83 4423,08 9,40 -200,12 -0,43
5 Đất chưa sử dụng 8519,02 18,11 5802,45 12,34 -2176,57 -5,78
Đất bằng 384,93 4,52 561,87 9,68 176,94 5,16
Đất đồi núi 7670,39 90,04 4562,70 78,63 -3107,69 -11,4
Đất chưa sử dụng 463,7 5,44 677,88 11,68 214,18 6,24
( Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính- Kế Hoạch, huyện Đồng Hỷ)
Nhận xét:

- Mặc dù một phần diện tích nông nghiệp được dùng để phát triển các khu,
điểm (cụm) công nghiệp, các công trình hạ tầng (đường, thủy lợi..), quá trình đô thị
hóa, tuy nhiên diện tích đất trồng lúa của huyện tăng (tăng 29,98 ha). Điều này thể
hiện huyện đã thực hiện tốt chủ trưởng Tam Nông của Đảng và Chính phủ. Để khai
thác hiệu quả hơn nữa diện tích đất trồng lúa thì bài toán đặt ra cho Đồng Hỷ là phải
nâng cao hơn nữa hệ số sử dụng đất và tăng năng suất và giá trị gia tăng từ trồng lúa.
Hiện nay hệ số sử dụng đất lúa của Đồng Hỷ khoảng 1,37 (thấp hơn mức bình quân
của cả nước: 1,4).
- Năm 2005, huyện chưa có đất trồng cỏ dùng cho chăn thả gia súc thì đến
năm 2009 huyện có 36,15 ha thể hiện một mặt xu hướng phát triển chăn nuôi đại gia
súc (nguyên liệu đầu vào cho phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm), mặt khác
hạn chế ảnh hưởng hoạt động chăn thả tới hoạt động thâm canh tăng vụ.
- Diện tích trồng công nghiệp hàng năm tăng khá nhanh, tăng 73,2 ha từ
2.738,13 ha năm 2005 lên 2.811,33 ha năm 2009. Đây thể hiện xu hướng chuyển dịch
cơ cấu cây trồng của huyện theo hướng khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên (diện
tích, thổ nhưỡng, địa hình) phát triển cây công nghiệp tạo đầu vào cho công nghiệp
chế biến nông lâm sản.
- Diện tích trồng rừng tăng khá nhanh (tăng 2536,79 ha) thể hiện huyện đang
khai thác tiềm năng kinh tế rừng phục vụ sự phát triển ngành chế biến lâm sản.
* Về thổ nhưỡng:
Huyện Đồng Hỷ có 7 loại đất chủ yếu, được thể hiện dưới bảng sau:
K4-Kinh tế đầu tư - 10 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Bảng 2:Thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ
(Đơn vị: Ha)
TT Chỉ tiêu
Diện
tích
Cơ cấu
(%)

Địa điểm phân bố
1 Đất phù sa 2277 4,84
Phân bố chủ yếu ở các xã dọc sông Cầu và các sông
suối khác
2 Đất bạc màu 530 1,13
Phân bố nhiều ở xã Linh Sơn, Nam Hòa, Trại Cau và
phần lớn diện tích đã và đang được sử dụng cho mục
đích sản xuất nông nghiệp
3
Đất nâu đỏ
trên đá vôi
480 1,02
Phân bố nhiều ở xã Tân Long, Quang Sơn, Văn Lang
, loại đất này tốt nhưng bị không, có độ dốc dưới 20o
nên thích hợp cho sản xuất nông – lâm kết hợp.
4
Đất vàng nhẹ
trên cát
4.580 9,74
Phân bố nhiều ở Văn Lang, Nam Hòa, Tân Long,
Hợp Tiến, Trại Cau , là loại đất đồi núi, có độ dốc
trên 25
0
thích hợp cho phát triển trồng rừng.
5
Đất nâu vàng
phù sa cổ
1833 3,90
Phân bố ở xã Cao Ngạn, Đồng Bẩm , loại đất này có
độ dốc nhỏ hơn 8

0
thích hợp cho trồng màu, cây công
nghiệp ngắn ngày.
6 Đất dốc tụ 5279 11,22
Phân bố ở các thung lũng, thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp
7
Đất đỏ vàng
trên đá phiến
thạch sét
30567 64,98
Phân bố khắp trên địa bàn huyện thích hợp cho phát
triển hệ thống cây công nghiệp dài ngày (cây ăn quả,
chè...)
( Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính- Kế Hoạch, huyện Đồng Hỷ)
Nhìn chung, thổ nhưỡng của Đồng Hỷ khá đa dạng, đất có độ dốc nhỏ hơn 8
o
khoảng 7000 ha thích hợp cho trông cây hàng năm; diện tích trồng cây công nghiệp
dài ngày khoảng 4500 ha; còn lại chủ yếu cho phát triển lâm nghiệp.
1.1.4. Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Được cung cấp bởi mạng lưới sông, suối, trong chủ yếu là
sông Cầu, suối Linh Nham, suối Thác Lạc, suối Ngàn Me... Ngoài ra, trên địa bàn
huyện còn hàng trăm sông, suối, ao hồ, đập chứa, kênh... Tuy nhiên, phần lớn mặt
nước các sông, suối đều thấp hơn mặt bằng đất canh tác nên hạn chế đáng kể tới khả
năng khai thác sử dụng diện tích đất này vào sản xuất.
- Nguồn nước ngầm: Qua điều tra sơ bộ cho thấy đã có nhiều khu vực được
nhân dân khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả phục vụ sinh hoạt.
1.1.5. Tài nguyên rừng:
Năm 2009, toàn huyện có 23712,07 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng. Độ
che phủ của rừng là 49,02% song phân bố không đồng đều giữa các khu vực trên địa

bàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao (Hợp Tiến 78,81%; Văn Lang
66,48%; Cây Thị 56,93%; Tân Long 56,00%...). Một số xã có mật độ che phủ khá
thấp (thị trấn Chùa Hang 0,19%; Huống Thượng 0,44%...).
K4-Kinh tế đầu tư - 11 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Rừng Đồng Hỷ có thảm thực vật khá phong phú và đa dạng về chủng loại, có
điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế hàng hóa có giá trị
kinh tế cao.
1.1.6. Tài nguyên khoáng sản:
Đồng Hỷ nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương. Qua điều tra, tìm kiếm và thăm dò địa chất đã phát
hiện được nhiều mỏ và các điểm mỏ trên địa bàn huyện.
- Quặng sắt là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất, bao gồm:
+ Cụm mỏ sát Trại Cau có trữ lượng 20 triệu tấn, hàm lượng Fe 58,8 đến
61,8% được xếp vào chất lượng loại tốt.
+ Cụm mỏ sắt Linh Sơn – Tiến Sơn – Tiên Bộ nằm trên trục đường tỉnh lộ
260 gồm nhiều mỏ có quy mô trung bình từ 1-3 triệu tấn. Tổng trữ lượng quặng
phong hóa đạt trên 30 triệu tấn.
- Quặng chì kẽm ở làng Hích và các điểm quặng nhỏ khác phân bố không tập
trung.
- Quặng vàng sa khoáng phân bố rải rác ở các vùng phía Đông và phía Bắc
huyện. Trữ lượng nhỏ, nằm rải rác và đang được khai thác bằng công nghệ thủ công.
- Quặng Phốtphorít tập trung ở làng Mới trữ lượng khoảng 20-30 vạn tấn.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi...trong đó sét xi măng
có trữ lượng lớn ở Khe Mo, hàm lượng các chất như SiO
2
khoảng 51,9-65,9%; AL
2
O
3

khoảng 7-8%....Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có khá nhiều mỏ sét làm gạch ngói,
cát sỏi dùng cho xây dựng... Đáng chú ý nhất là đá Carbuat bao gồm đá vôi xây dựng,
đá ốp lát, đá vôi xi măng, Dolomit có trữ lượng 220 triệu tấn.
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Đồng Hỷ khá phong phú và có trữ lượng
lớn. Điều này tạo cho huyện có tiềm năng, lợi thế lớn trong phát triển công nghiệp
khai khoáng, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng....
1.1.7. Tài nguyên du lịch:
Đồng Hỷ nằm trong (bao gồm cả huyện Võ Nhai) khu khu di tích khảo cổ học
Thần Sa, rừng Khuôn Mánh. Các cuộc khai quật quy mô lớn của giới khảo cổ học
Việt Nam (cuối thế kỷ XX) ở Thần Sa đã xác định đây là khu di chỉ khảo cổ học thời
kỳ hậu đồ đá cũ (40000 năm trước, người nguyên thuỷ đã cư trú ở Mái Đá Ngườm,
hang Phiêng Tung (Miệng Hổ)). Cuộc khai quật đã thu được hàng chục ngàn công cụ
đá như hòn cuội, mũi nhọn, mảnh tước, nạo... và một số xương người cổ, xương
động vật đã bị tuyệt chủng.
K4-Kinh tế đầu tư - 12 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Nằm cạnh đền Thần Sa, Đồng Hỷ còn có lợi thế là điểm du lịch thu hút du
khách tham quan vùng núi rừng, hang động kỳ vĩ, thăm những ngôi nhà của người
nguyên thuỷ thủa hồng hoang.
Đồng Hỷ có nhiều di tích lịch sử cách mạng như đền Văn Hán, cụm di tích
Phượng Hoàng, đền Linh Sơn, suối Tiên... Bên cạnh đó, huyện còn có nhiều cảnh
quan hấp dẫn, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng như Chùa Hang,
Hang Dơi, đền Gốc Sấu, đền Long Giàn, đền Hích, rừng Cò, núi Đá Mài...
Với diện tích rừng chiếm tới trên 50% diện tích đất tự nhiên là điều kiện thuận
lợi để Đồng Hỷ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
1.1.8. Các yếu tố về dân số và lao động:
- Về dân số và mật độ dân số: Dân số huyện năm 2009 là 112,612 ngàn người,
chiếm 10% dân số tỉnh Thái Nguyên. Mật độ dân cư bình quân năm 2009 của huyện
là 251 người/km
2

, bằng 77,23% mật độ trung bình của tỉnh và bằng 82,7% so với
mức trung bình của cả nước. Mật độ dân số thấp là điều kiện thuận lợi cho huyện
trong quy hoạch phát triển đô thị, các khu, cụm (điểm) công nghiệp, quy hoạch phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp quy mô lớn.
- Về số lượng lao động: Năm 2009, huyện có 66,6 ngàn người trong độ tuổi
lao động và có khả năng lao động, chiếm 52,9% dân số. Cơ cấu lao động thể hiện
trình độ phát triển kinh tế của huyện còn thấp hơn nhiều so với trình độ phát triển
kinh tế của tỉnh và của cả nước (vốn đã thấp so với các nước trong khu vực).
- Về chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực của Đồng Hỷ còn
khá hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2009 mặc dù gấp 1,7 lần so với năm
2001 nhưng chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số lao động, đặc biệt tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề khá thấp, chiếm khoảng 20,5% trong tổng số lao động. Điều này
cho thấy lực lượng lao động của huyện chủ yếu là lao động phổ thông. Chất lượng
nguồn nhân lực thấp làm giảm sức hút đầu tư trong nước và quốc tế. Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị giảm từ 5% năm 2001 xuống còn 3,5% năm 2008.
Bảng 3: Cơ cấu dân số huyện Đồng Hỷ.
(Đơn vị:1000 người)
TT Chỉ tiêu 2005 2009 Biến động
Dân số
Cơ cấu
(%)
Dân số
Cơ cấu
(%)
Dân số
Cơ cấu
(%)
Tổng dân số 125,8 100 112,612 100 -13,188 0
1
Số người trong độ

tuổi lao động
78,729 62,58 75 66,60 -3,729 4,02
K4-Kinh tế đầu tư - 13 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
2
Số lao động tham
gia trong nền
KTQD
66,92 53,20 63,75 56,61 -3,17 3,41
a
Lao động ngành
Nông lâm ngư
nghiệp
48,182 38,30 42,988 38,17 -5,194 -0,13
b
Lao động ngành
Công nghiệp
8,7 6,92 8,925 7,93 0,225 1,01
c
Lao động ngành
Dịch vụ
10,038 7,98 10,838 9,62 0,8 1,64
3
Số người ngoài độ
tuổi lao động
47,071 37,42 37,612 33,40 -9,459 -4,02
( Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính- Kế Hoạch, huyện Đồng Hỷ)
1.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Từ tháng 6/2006, Phòng tài chính – Kế hoạch được tách thành hai phòng: Tài

chính, Kế hoạch và Đầu tư, đến tháng 5/2008 lại sát nhập hai phòng thành một phòng
Tài chính - Kế hoạch.
Sơ đồ 1 : Bộ máy làm việc của phòng tài chính huyện Đồng Hỷ.
Phòng Tài chính – Kế hoạch Đồng Hỷ hiện có 10 cán bộ, cơ cấu có 3 lãnh đạo
phòng, gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó trưởng phòng. Về chính trị: Có 5/10 đồng chí là
Đảng viên, 2 đồng chí trình độ cao cáp lý luận chính trị. Trình độ chuyên môn: 9
trình độ đại học (trong đó có 01 đồng chí đã học xong chương trình cao học), 01 trình
độ trung cấp.
Bảng 4: Phân loại cán bộ Phòng Tài Chính – Kế Hoạch huyện Đồng Hỷ
(Đơn vị: người)
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%)
* Theo giới tính
- Nam 5 50,00
- Nữ 5 50,01
* Theo hợp đồng lao động
- Biên chế 8 80,00
- Hợp đồng 2 20,00
* Theo trình độ chuyên môn
- Sau đại học 1 10,00
- Đại học 8 80,00
- Trung cấp 1 10,00
K4-Kinh tế đầu tư - 14 - ĐH Kinh tế & QTKD

Trưởng
phòng

Trưởng
phòng
Phó trưởng
phòng

TC-KH
Phó trưởng
phòng
TC-KH
Phó trưởng
phòng
Ngân sách
Phó trưởng
phòng
Ngân sách
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Tổng số 10 100,00
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài Chính- Kế Hoạch huyện Đồng Hỷ)
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ:
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Sở và các hoạt động của
phòng. Phó trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng,chịu trách nhiệm trước

Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Phòng vắng mặt, Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.
Phòng Kế hoạch tài chính là một bộ phận chuyên môn thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ, giúp Giám đốc Sở thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về tài
chính, các hoạt động lập kế hoạch của Sở. Phòng Kế hoạch tài chính chịu sự quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của tổ chức cán bộ Sở.
Ngoài ra phòng còn có chức năng tham mưu giúp UBND huyện quản lý công
tác kế hoạch dài hạn ngắn hạn hàng năm; đầu tư XDCB, thu hút vốn đầu tư, quản lý
Tài chính - Ngân sách, quản lý tài sản công, tài sản trong tố tụng hình sự, tài sản đất
đấu giá, quản lý về lĩnh vực giá ( giá đất, giá tài sản, giá vật tư, vật liệu…); thẩm định
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn theo phân cấp; cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, quản lý trợ giá cước, các mặt hàng chính sách…
Quản lý và theo dõi nguồn vốn xây dựng cơ bản; các chương trình mục tiêu
quốc gia đầu tư mang tính chất XDCB
Phối hợp với các cơ quan chức năng khác thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
theo yêu cầu của UBND Huyện.
1.2.2.1. Về công tác Kế hoạch - Đầu tư:
Căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm của UBND tỉnh Thái
Nguyên, Nghị quyết Đảng bộ Huyện, phòng có trách nhiệm tham mưu giúp UBND
huyện xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm
của huyện, hướng dẫn các xã, thị trấn, các ngành trong huyện xây dựng kế hoạch
hàng năm.
Căn cứ theo chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm đã được
Hội đồng nhân dân thông qua, tham mưu cho UBND huyện phân bổ các chỉ tiêu cho
các đơn vị trực thuộc UBND huyện làm cơ sở cho việc thực hiện phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương.
Theo dõi, kiểm tra các đơn vị trong qua trình thực hiện kế hoạh, kịp thời đề
xuất với UBND huyện biện pháp, giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch.
K4-Kinh tế đầu tư - 15 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư

Tham mưu cho UBND huyện về kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản trên địa
bàn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh.
Giúp UBND huyện trong công tác thảm tra trình tự phê duyệt đầu tư, lựa chọn
nhà thầu và thẩm định quyết toán vốn hoàn thành các dự án trên địa bàn.
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư trên địa bàn huyện về các chỉ
tiêu: quy trình đầu tư, giám sát đầu tư, hiệu quả đầu tư
1.2.2.2. Về công tác tài chính, quản lý giá, tài sản:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, hưỡng dẫn kiểm tra các
xã, TT, các đơn vị sự nghiệp có thu, các ban, ngành, đoàn thể trong việc quản lý ngân
sách theo đúng chế độ chính sách hiện hành.
Hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng ngân sách lập dự toán thu – chi ngân sách,
quyết toán ngân sách.
Quản lý cấp phát ngân sách huyện đảm bảo cân đối đáp ứng yêu cầu kinh tế -
xã hội của huyện.
Tham mưu cho UBND huyện về cơ cấu chính sách trong việc quản lý, điều
hành ngân sách.
Quản lý theo dõi tài sản công thuộc thẩm quyền quản lý của huyện( trong việc
mua sắm – điều chuyển – thanh lý tài sản).
Thực hiện chức năng quản lý giá trên địa bàn và lập thẩm định các loại vật tư,
tài sản, máy móc thiết bị được phân cấp.
Thẩm định, quyết toán các công trình XDCB và lập hồ sơ phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư thuộc thẩm quyền.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm kiểm tra quyết toán các đơn vị thụ hưởng ngân
sách Nhà nước thuộc thẩm quyền.
Phối hợp với các đơn vị xã, TT theo dõi cấp phát vật tư xi măng cho các
công tình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng khác thực hiện các nhiện vụ đột xuất theo
yêu cầu của UBND huyện.
1.2.2.3. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh:
Giúp UBND huyện trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh,

trong việc hướng dẫn cấp ĐKKD, quản lý việc kinhdoanh theo đăng ký đã cấp, phối
hợp cùng với cơ quan thuế, quản lý thị trường kiểm tra việc kinh doanh theo ngành
nghề.
Với khối lượng công việc rất lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
nhiều cơ quan, đơn vị và các xã thị trấn mặt khác liên quan đến rất nhiều chính sách,
chế độ khác nhau; vừa phải có tầm nhìn chiến lược, định hướng phát triển kinh tế lâu
K4-Kinh tế đầu tư - 16 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
dài để xây dựng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, vì vậy yêu cầu phải có đội ngũ
cán bộ có kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Để khắc phục khó khăn trong công việc, mỗi CB,CC của Phòng luôn xác định
được nhiệm vụ của mình và đều có chung suy nghĩ: Muốn hoàn thành tốt công việc
của Phòng thì tất cả mọi người đều phải đoàn kết; làm việc có kỷ cương; sẵn sàng
nhận nhiệm vụ khi được phân công; thương yêu giúp đỡ nhau từ việc nhà đến việc cơ
quan; thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm với công việc bằng việc tự học
hỏi, nghiên cứu thêm để cập nhật các chính sách, chế độ mới; sẵn sàng làm thêm giờ
để đảm bảo tiến độ công việc; lên án những biểu hiện sách nhiều, tiêu cực...
Đứng trước khó khăn về thu ngân sách không đủ chi của huyện, hàng năm,
Phòng đều chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn và chủ tịch
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn bàn các giải pháp thu ngân sách nhằm nộp kịp
thời các khoản thu. Để tăng thu ngân sách, Phòng tham mưu cho UBND huyện các
cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh (SXKD). Hiện tại, trên địa bàn đã có trên 80 doanh nghiệp đến đầu tư
SXKD và đang làm ăn có hiệu quả nên đã tăng thu cho ngân sách mỗi năm trên 10 tỷ
đồng. Ngoài ra, Phòng còn điều hành tốt công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá
tài sản tịch thu công quỹ, thu về cho ngân sách hàng tỷ đồng. Đồng thời, thẩm định
tốt công tác quyết toán các công trình xây dựng cơ bản (XDCB). Qua đó, phát hiện
các khoản quyết toán sai, thừa và cắt giảm chi hàng trăm triệu đồng so với giá trị của
chủ đầu tư đề nghị ban đầu. Vì thế, thu ngân sách của huyện hàng năm đều vượt dự
toán tỉnh và huyện giao từ 18% trở lên.

Do khả năng ngân sách hạn hẹp, nên trong công tác chi ngân sách, Phòng đã
tham mưu cho huyện ban hành nhiều cơ chế, chính sách (bình quân mỗi năm có từ 8
đến 10 cơ chế) được đại biểu HĐND huyện thông qua để tạo điều kiện đầu tư cho
phát triển như các cơ chế về: Hỗ trợ cho cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp; cơ chế đối ứng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; xây dựng nhà văn hoá,
kiên cố hoá đường bê tông, hỗ trợ xây dựng nhà 167 cho hộ nghèo, xoá nhà dột nát,
hỗ trợ quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng trường chuẩn Quốc gia y tế, giáo
dục; cơ chế trích lại cho các xã đấu giá quyền sử dụng đất... Bên cạnh đó, thực hiện
sử dụng ngân sách hợp lý, chi tiêu tiết kiệm, nên mỗi năm huyện cũng tiết kiệm trên
2 tỷ đồng từ tiền thu cấp quyền sử dụng đất và chi thường xuyên để tập trung vốn đối
ứng kịp thời xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở. Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tốt công tác đấu thầu XDCB để tiết kiệm chi cho ngân sách.
Chỉ tính riêng trong 2 năm (2008-2009), từ nguồn tiết kiệm chi trên, huyện đã
bổ sung vốn đối ứng xây dựng được 6 trụ sở UBND xã (3 trụ sở đã đưa vào sử dụng),
K4-Kinh tế đầu tư - 17 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
trong đó có 2 xã đặc biệt khó khăn là Tân Long và Văn Lăng. Ngoài ra còn xây dựng,
cải tạo, sửa chữa được một số công trình phúc lợi khác và hỗ trợ các xã mua sắm
phương tiện làm việc và xây dựng các công trình phụ trợ. Năm 2010, huyện sẽ tiếp
tục xây dựng thêm 2 nhà văn hoá trung tâm xã. Trong công tác XDCB, Phòng tham
mưu cho huyện đầu tư XDCB có trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn trải; thẩm
định kịp thời các dự án đầu tư XDCB từ các nguồn vốn trình các cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch vốn, lồng ghép các nguồn vốn để hoàn thiện các công trình theo
dự kiến...
Để đạt được những thành tích trên, sự đóng góp của đội ngũ CB,CC Phòng
TC-KH huyện Đồng Hỷ là rất lớn. Ghi nhận những thành tích ấy, những năm qua, tập
thể và nhiều cá nhân trong Phòng đã được các cấp, ngành khen thưởng. Chi bộ liên
tục đạt trong sạch vững mạnh. Đặc biệt năm 2008, 2009, Phòng được UBND tỉnh
tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; năm 2009 được UBND tỉnh tặng Bằng
khen vì có thành tích xuất sắc trong 2 năm (2008-2009).

K4-Kinh tế đầu tư - 18 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006-
2010
2.3.1. Lĩnh vực kinh tế :
2.1.1.1. Về tốc độ phát triển kinh tế :
Giai đoạn 2006- 2010, kinh tế của huyện có bước phát triển khá, cơ cấu kinh
tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Giá trị sản
xuất Công nghiệp xây dựng tăng 42,7% ; sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tăng
25,6% ; dịch vụ tăng 22,6%.
Đối với ba nhóm ngành của nền kinh tế, ngành CN-XD đạt được tốc độ tăng
trưởng cao nhất xét trong giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010, tương ứng là
17,72%/năm và 16.47%/năm. Tiếp đến là ngành dịch vụ, tốc độ tăng trưởng trong
giai đoạn 2001-2005 đạt 8,11%/năm và đã tăng nhanh lên 12,24%/năm giai đoạn
2006-2009. Ngành nông lâm và thủy sản đạt tốc độ tăng bình quân tương ứng là
5,21%/năm và 6,39%/năm.
2.1.1.2. Về quy mô nền kinh tế:
Năm 2005, GDP của huyện đạt 620 tỷ đồng (giá HH), gấp 1,83 lần so với năm
2000. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,03 triệu đồng (giá HH), gấp 1,76 lần
so với năm 2000, tuy nhiên chỉ bằng 86% so với mức bình quân toàn tỉnh (5,82 triệu
đồng, giá HH) và thấp hơn vùng Đông Bắc (5,7 triệu đồng, giá HH). Đến năm 2009,
GDP bình quân đầu người đạt 14,369 triệu đồng (giá HH), bằng 111,4% KH, tăng
gấp 2,86 lần so với năm 2005.
Bảng 5: Quy mô và tốc độ tăng GDP của huyện Đồng Hỷ
( Đơn vị tính: tỷ đồng)
1. GDP (giá HH) 620 1609
- Công nghiệp + xây dựng 215 588
- Nông, lâm, ngư 160 394

- Dịch vụ 245 607
2. GDP (giá SS 1994) 477,74 772,00
- Công nghiệp + xây dựng 151,25 401,00
- Nông, lâm, ngư 127,76 121,00
K4-Kinh tế đầu tư - 19 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
- Dịch vụ 198,73 250,00
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.1.1.3. Về mức độ đóng góp của 3 khối ngành:
- Xét nền kinh tế của huyện ở 2 khu vực: Khu vực sản xuất vật chất
(KVSXVC) và dịch vụ (DV) cho thấy: Đóng góp giá trị gia tăng (VA) của KVSXVC
trong tổng GDP có xu hướng giảm nhanh, từ 63,5% (2001-2005) xuống còn 59,66%
(2006-2009), giảm 3,84%; đóng góp VA của khu vực DV tăng nhanh, từ 36,5%
(2000-2005) lên 40,34% (2006-2009). Xu hướng này thể hiện cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành tạo có năng suất lao động cao và tạo
ra nhiều VA.
- Xét nền kinh tế huyện ở 3 khu vực: Nông lâm và thủy sản, CN-XD và dịch
vụ: Đóng góp của khu vực CN-XD có xu hướng giảm, từ 45,1% (2001-2005) xuống
còn 40,01% (2006-2009); trong khi đó đóng góp khu vực DV tăng từ 36,5% (2001-
2005) lên 40,34% (2006-2009); và đóng góp của khu vực nông lâm và thủy sản cũng
có xu hướng tăng, tăng từ 18,4% (2001-2005) lên 19,66% (2006-2009). Điều này cho
thấy sự chuyển dịch cơ cấu của huyện dường như đi ngược lại với xu hướng chung
của cả nước, đó là đóng góp 2 khu vực công nghiệp và dịch vụ phải tăng còn đóng
góp của khu vực nông nghiệp giảm. Tuy nhiên, qua phân tích xu hướng biến động
của tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện thì xu hướng này là hoàn toàn có
thể lý giải được, đó là diện tích đất nông nghiệp tăng. Xu hướng này cũng gợi ý rằng,
trong một vài năm nữa, khi khu vực nông nghiệp vẫn tiếp tục phát triển tạo đầu vào
cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển thì đóng góp của ngành công nghiệp
huyện sẽ tăng.
Bảng 6: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế

Chỉ tiêu Đơn vị 2001-2005 2006-2009
Tổng GDP Tỷ đồng 282 682
VA nông nghiệp Tỷ đồng 52 134
VA nông nghiệp/GDP % 18,4 19,66
VA công nghiệp Tỷ đồng 127 273
VA công nghiệp/GDP % 45,1 40,01
VA dịch vụ Tỷ đồng 103 275
VA dịch vụ /GDP % 36,5 40,34
VA KVSXVC/GDP % 63,5 59,66
VA KVSXPVC/GDP
%
36,5 40,34
- VA KVSXNN/GDP
18,4 19,66
- VA KVSXPNN/GDP
81,6 80,34
K4-Kinh tế đầu tư - 20 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.1.1.4. Về chất lượng tăng trưởng:
Xét trên toàn nền kinh tế, tốc độ tăng của giá trị sản xuất (GTSX) còn cao hơn
tốc độ tăng của VA. Giai đoạn 2001-2005, tốc độ gia tăng của GTSX là 12,7%/năm,
trong khi đó tốc độ tăng của VA là 9,65%/năm; giai đoạn 2006-2009, tốc độ tăng của
GTSX tiếp tục cao hơn so với tốc độ tăng của VA (13,43% so với 11,99%). Trong ba
khu vực, khu vực nông lâm và thủy sản là khu vực có khoảng cách giữa tốc độ tăng
GTSX và tốc độ tăng VA lớn nhất: 1,53 lần (2001-2005) và 1,9 lần (2006-2009).
2.1.1.5. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Về cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch tích cực và
đúng hướng theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 7: Cơ cấu ngành kinh tế

(Đơn vị :%)
Năm
Tỷ trọng
2006 2009
Ngành DV 42 41
Ngành CN-XD 26 37
Ngành nông lâm- thủy sản 32 22
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
Ngành dịch vụ là ngành có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế huyện, tuy
nhiên đã giảm nhẹ từ 42% (năm 2006) xuống còn 41% (năm 2009). Tỷ trọng ngành
CN-XD có xu hướng tăng nhanh, từ 26% lên 37 %, trong khi đó tỷ trọng ngành nông
lâm và thủy sản giảm nhanh từ 32% xuống còn 22%. Xu hướng thể hiện cơ cấu kinh
tế đã chuyển dịch theo hướng, tăng nhanh tỷ trọng CN-XD và giảm nhanh tỷ trọng
ngành nông lâm và thủy sản - Phù hợp với quá trình công nghiệp hóa.
Sự chuyển dịch của hai khối ngành phi nông nghiệp và nông nghiệp đã diễn ra
theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng của ngành phi nông nghiệp trong tổng GDP tăng
gấp 1,13 lần (2006-2009), từ 68% lên 77,5%, bình quân là 1,2 điểm %/năm.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hai khối ngành sản xuất vật chất và sản
xuất phi vật chất thay đổi hầu như không đáng kể. Tỷ trọng của khối ngành sản xuất
vật chất tăng tăng bình quân 0,25% điểm/năm, từ 58% lên 60,06%.
K4-Kinh tế đầu tư - 21 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Bảng 8: Cơ cấu GDP theo khối ngành kinh tế
(Đơn vị :%)
Năm
Cơ cấu GDP
2006 2009
Ngành phi nông nghiệp 68 77,5
Ngành sản xuất vật chất 58 60,06
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)

- Về cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế của Đồng Hỷ đang
chuyển dịch theo đúng quy luật của kinh tế thị trường. Các thành phần kinh tế phát
triển theo hướng tăng cường đổi mới sự hoạt động hiệu quả của khu vực kinh tế nhà
nước, phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Bảng 9: Cơ cấu GDP theo các thành phần kinh tế
(Đơn vị: %)
Năm
Cơ cấu GDP
2006 2009
Quốc doanh Trung ương 17 16
Quốc doanh Địa phương 29 28
Kinh tế ngoài quốc doanh 54 56
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.1.1.6. Tình hình thu, chi ngân sách:
Thu ngân sách tăng nhanh qua từng năm, bình quân đạt 26,76%/năm (2006-
2009). Đáng chú ý là kinh tế ngoài quốc doanh có đóng góp ngày càng quan trọng
vào thu ngân sách. Tỷ trọng của thu ngân sách từ khu vực kinh tế này tăng từ 29,39%
(năm 2006) lên 41,61% (năm 2009), bình quân 4,07 điểm %/năm.
Cũng trong giai đoạn này, chi ngân sách tăng liên tục, từ 68,593 tỷ đồng (năm
2006) tăng gấp 2,26 lần trong ba năm tiếp theo. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển
cũng tăng, nhưng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách lại có xu
hướng giảm, từ 3,24% (năm 2006) xuống còn 1,35% (năm 2009).
Hiện tượng thu không bù đắp được chi ngân sách xảy ra thường xuyên và
khoảng cách chênh lệch thu – chi ngân sách ngày càng doãng rộng ra. Năm 2006,
ngân sách địa phương thâm hụt 53,375 tỷ đồng và năm 2009 là 123,877 tỷ đồng.
K4-Kinh tế đầu tư - 22 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
Bảng 10: Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2006 – 2009
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Bình
quân
I. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
15,218 20,565 31,663 31
24,612
- Thu từ DN Nhà nước 6,575 8,261 11,633 13,6
10,012
- Thu từ KT ngoài quốc doanh 4,474 8,229 10,39 12,9
9,173
- Thu khác 4,169 4,075 9,64 4,5
4,846
II. Tổng chi ngân sách trên địa bàn
68,593 98,350 138,385 154,877
115,051
- Chi đầu tư phát triển 2,224 9,967 11,198 2,097
6,372
III. Cân đối thu chi
-53,375 -77,785 106,722 -123,877
-37,079
(Nguồn: Số liệu tính toán từ Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
2.3.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
2.1.2.1 Về công tác giáo dục và đào tạo
Đánh giá chung: Giáo dục - đào tạo có bước chuyển biến tích cực do triển khai sâu
rộng phong trào xây dựng xã hội học tập. Đặc biệt công tác phổ cập giáo dục bậc trung
học và công tác đào tạo nghề đạt được nhiều tiến bộ. Vì vậy, cả số lượng và chất lượng
giáo dục - đào tạo đều có bước tiến bộ rõ rệt.
-Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Trường học ở các cấp được trang bị và nâng
cấp rõ rệt, đáp ứng cơ bản được yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục - đào tạo;
bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Tuy nhiên, hiện
nay huyện vẫn còn phòng học bán kiên cố và nhà tạm ở cả 3 cấp học, cụ thể: Tiểu

học có tổng số 3.201 phòng học trong đó phòng học kiên cố 1.205 phòng, bán kiên cố
1.458 phòng, nhà tạm 538 nhà; lần lượt với cấp THCS là: 2.232 phòng, 1.151 phòng,
940 phòng và 141 nhà tạm và THPT là: 702 phòng, 659 phòng, 41 phòng, và 2 nhà
tạm.( được thể hiện qua bảng sau):
Bảng 11: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học giai đoạn 2006 -2009
(Đơn vị: Phòng( nhà))
(Nguồn: Số liệu tính toán từ Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
K4-Kinh tế đầu tư - 23 - ĐH Kinh tế & QTKD
Phòng kiên cố
(phòng)
Phòng bán
kiên cố
(phòng)
Nhà tạm
(nhà)
Tổng
số
Tiểu học 1205 1458 538 3201
Trung học cơ sở 1151 940 141 2232
Trung học phổ thông 659 41 2 702
Phòng học
Cấp học
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
- Chất lượng giáo dục – đào tạo được thể hiện rõ tỷ lệ học sinh đi học đúng
trong độ tuổi theo qui định, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia...đều tăng dần trong
những năm gần đây.
Bảng 12: Công tác giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị : học sinh)
STT CHỈ TIÊU
Đơn vị

tính
TH
2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006 2007 2008 2009
KH
2010
1
Tổng số học sinh đầu
năm học
Học sinh 28524 27327 25503 25337 23332 23211

Trong đó: - Nhà trẻ Cháu 787 803 787 687 848 873

- Mẫu giáo Cháu 3792 3818 3918 4150 3691 3690

-Tiểu học Học sinh 10290 9651 9202 9158 8548 8527

- THCS Học sinh 9656 8906 7906 7794 6827 6840

- THPT Học sinh 3999 4149 3690 3548 3418 3281

Trong đó: - Nhà trẻ Cháu 299 305 299 261 322 322

- Mẫu giáo Cháu 1441 1451 1489 1577 1403 1402

-Tiểu học Học sinh 3910 3667 3497 3480 3248 3240

- THCS Học sinh 3622 3343 2966 2928 2568 2557


- THPT Học sinh 1282 1286 1264 1267 1194 1123
2
Tỷ lệ TE đi học mẫu
giáo đúng độ tuổi
% 64,00 65,00 65,00 65,90 65,90 66,00
3 Tỷ lệ học sinh đi học
trong độ tuổi


Trong đó: - Nhà trẻ % 21,00 21,00 19,50 19,50 20,00 22,00

- Mẫu giáo % 64,00 65,00 72,80 72,80 66,00 70,00

-Tiểu học % 99,40 99,80 99,80 99,70 99,60 99,60

- THCS % 98,60 98,70 98,60 98,70 98,60 98,60

- THPT % 96,17 96,55 97,05 96,70 95,79 96,80
4 Tỷ lệ trường học đạt
chuẩn quốc gia


- Mầm non Trường 2 2 3 2 3 4

- Tiểu học Trường 3 10 13 15 14 16

- THCS Trường 1 2 5 6 6 7
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
- Đào tạo nghề: Trên địa bàn huyện có Trung tâm chính trị thực và Trung tâm
giáo dục thường xuyên hiện việc bồi dưỡng chính trị và dạy nghề đáp ứng nhu cầu về

K4-Kinh tế đầu tư - 24 - ĐH Kinh tế & QTKD
Báo cáo thực tế giáo trình môn Kinh tế Đầu tư
lao động kỹ thuật và xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, do không phải là cơ sở chuyên
dạy nghề và cơ sở vật chất thiếu, trình độ giáo viên thấp, nên quy mô đào tạo cũng
như chất lượng đào tạo chưa cao. Huyện chưa có cơ sở dạy nghề chuyên, vì vậy rất
khó khăn cho việc nâng cao trình độ của lực lượng lao động trên địa bàn, khó khăn
cho việc huy động các nguồn lực vào công việc đào tạo ngành nghề. Việc đào tạo
nghề được thực hiện chủ yếu thông qua các chương trình xoá đói-giảm nghèo và giải
quyết việc làm.
2.1.2.2. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Đánh giá chung: Thời kì 2006-2009, các chương trình y tế dự phòng được triển
khai, thực hiện sâu rộng, tiềm năng y học dân tộc được phát huy. Hệ thống y tế cơ sở
được nâng cấp, tăng cường trang thiết bị phục vụ cho khám và chữa bệnh, 95% trạm
y tế xã có bác sĩ, 298/298 xã, xóm, bản, tổ nhân dân có nhân viên y tế thôn bản hoạt
động, mạng lưới y tế từ huyện tới cơ sở đã đáp ứng cơ bản được nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân.
Bảng 13: Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006-2010
CHỈ TIÊU
Đơn vị
tính
TH
2005
Thời kỳ 2006 – 2010
2006 2007 2008 2009
KH
2010
Tổng số giường bệnh
Giường 200,0 200,0 200,0 190,0 190,0 190,0
Số giường bệnh trên vạn
dân

Giường 17,0 17,0 17,0 18,0 18.0 18,0
Tổng số bác sĩ
Bác sĩ 48 48 48 48 50 52
Số bác sĩ/vạn dân
Bác sĩ 4 4 4 4 4,2 4,50
Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ
sinh
% 1,16 1,10 1,05 1,03 1,00
0
,95
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng
% 24,80 23,10 21,60 21,50 20,50
19
,50
Tỷ lệ mẹ chết liên quan
đến sinh sản
% 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10
0
,10
Số người mắc
HIV/AIDS
Người 140 150 368 695 902 1000
Trong đó: trẻ em
Trẻ em 0 0 0 0 3 5
Tỷ lệ người nhiễm
HIV/AIDS
% 0,12 0,13 0,30 0,58 0,84
0
,92

Số người mắc các bệnh
xã hội
Người 10,000 9,069 8,709 8,017 8,000
8,
000
Tỷ lệ người mắc các
bệnh xã hội
% 8,60 7,75 7,40 7,24 7,40
7
,30
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp, Đồng Hỷ)
- Cơ sở vật chất: Hệ thống y tế được quan tâm đầu tư xây dựng như: Từ năm
2006-2009, toàn huyện có 18/20 xã, thị trấn được đầu tư, nâng cấp xây dựng nhà dân
K4-Kinh tế đầu tư - 25 - ĐH Kinh tế & QTKD

×