Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996 - 2000 và dự đoán cho những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.75 KB, 34 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đứng trớc xu hớng toàn cầu hoá về
kinh tế. Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam không phải là lựa chọn giữa nên hay
không nên hội nhập mà là chủ động hội nhập ra sao vào xu hớng này. Nh vậy
việc tạo ra những tiền đề để đa nền kinh tế Việt Nam chủ động hội nhập vào
quá trình toàn cầu hoá kinh tế là rất cần thiết. Đây là cơ hội phát triển rút
ngắn, thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đa Việt
Nam về cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Đẩy mạnh tiến trình gia nhập
tổ chức thơng Mại thế giới (WTO).
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả, năng cao
hiệu quả sử dụng vốn là mục đích của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp gồm có: Vốn cố định và vốn lu động.
Việc khai thác, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng tác
động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn
cố định đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, trên cơ sở những kiến thức đã
tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú phòng tài
chính - kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội " làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề chung về vốn cố định trong các doanh nghiệp
Chơng 2: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
xây dựng số 1 Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định
tại công ty xây dựng số 1.
1
Chơng 1
Một số vấn đề chung về vốn cố định


trong doanh nghiệp
I.tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.
1.Khái niệm:
1.1.Khái niệm TSCĐ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố: T
liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Khác với đối tợng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang ),
các t liệu lao động (nhà xởng, máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải )
là những phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản sau:
+/Có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
+/Phải đạt giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật. ở Việt Nam, hiện
nay tiêu chuẩn này là 5 triệu.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên đợc coi là
những công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động.
Trong doanh nghiệp, TSCĐ có đặc điểm chung là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của TSCĐ không thay đổi. Song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này dới hình
thức chi phí khấu hao cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng đợc coi nh
một loại hàng hoá nh mọi hàng hoá khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá
trị sử dụng. Thông qua mua, bán, trao đổi các TSCĐ có thể đợc chuyển dịch
quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng.
TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn hữu hiệu, trong việc thu hút đầu t
hay vay vốn Ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do sự cần thiết tất yếu phải bảo toàn và phát triển của vốn cố định, bảo

2
toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ toàn bộ phần vốn đã ứng ra ban đầu để mua
sắm TSCĐ mới.
1.2.Vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một lợng vốn nhất định. Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng
hình thành nên TSCĐ đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển của vốn cố định chịu sự chi phối rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ thể hiện ở những điểm chủ yếu
sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, vốn cố định đợc thu hồi dần
từng phần dới hình thức khấu hao. Vì vậy, khấu hao là phơng thức quản lý đặc
trng đối với TSCĐ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành
một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên đây có thể rút ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển dần dần từng phần giá trị trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
1.3.Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu t vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài
của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu
t là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn
cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì ngời ta có thể chia làm hai loại
nguồn tài trợ chính:
- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh

nghiệp nh vốn ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận để lại Hay nói khác đi là
những nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động
3
2.Phân loại tài sản cố định.
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để đáp ứng yêu cầu quản lý
theo một số tiêu thức sau ngời ta phân chia TSCĐ thành những loại.
2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
a.TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Tài
Chính thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, nh:
+/ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc của doanh
nghiệp nh nhà cửa làm việc, nhà kho, sân bãi, đờng xá, cầu cảng
+/ Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+/ Phơng tiện vận tải, thiết bị chuyền dẫn: Bao gồm các loại phơng tiện
vận tải và các thiết bị chuyền dẫn về thông tin, điện nớc, băng chuyền vận tải
vật t hàng hoá.
+/ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt.
+/ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh: Vờn cà phê,
vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh Súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm nh trâu, bò ngựa
b.TSCĐ vô hình.

Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể nhng, thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nh:
+/ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất mà doanh nghiệp sử dụng nh: Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trả
một lần nếu có; tiền chi đền bù giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng nếu có;
lệ phí trớc bạ
+/ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là những chi phí cần thiết cho việc
thành lập doanh nghiệp nh: Chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án
4
đầu t, chi phí huy động vốn ban đầu, chi phí tiếp thị quảng cáo.
+/ Chi phí mua bằng phát minh sáng chế: Là toàn bộ các chi phí doanh
nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh
sáng chế (chi phí cho việc sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm,
nghiệm thu của cơ quan Nhà nớc).
+/ Chi phí về nghiên cứu phát triển: Là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp
chi ra để thực hiện các công việc về nghiên cứu, thăm dò, xây dựng kế hoạch
đầu t dài hạn
+/ Chi phí về lợi thế thơng mại: Là chi phí doanh nghiệp phải trả thêm khi
mua tài sản (bao hàm cả việc mua hay nhận sát nhập, hợp nhất với một doanh
nghiệp khác). Lợi thế về danh tiếng, uy tín đối với bạn hàng
Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác nh: Quyền đặc nhợng, nhãn hiệu
thơng mại
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu vốn đầu t vào
tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan
trọng để xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu t cho phù
hợp với tình hình thực tế và có hiệu quả nhất.
2.2.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:

+/ Tài sản cố định đang dùng, là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh
nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn
thì hiệu quả vốn đầu t TSCĐ càng cao.
+/ Tài sản cố định cha cần dùng, là những tài sản do những nguyên nhân
chủ quan, khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: Tài sản dự trữ, tài sản mua
sắm, xây dựng thiết kế cha đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
+/ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý, là những tài sản đã h
hỏng, không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật,
đang chờ để giải quyết.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ của doanh nghiệp.
2.3.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
5
+/ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
+/ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
+/ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ mà doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác, hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo
quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù
hợp.
2.4.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia ra:
+/ TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
tự có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nớc, đi vay, do liên doanh, liên kết.
+/ TSCĐ đi thuê: Trong loại này bao gồm hai loại:

TSCĐ thuê hoạt động: Loại TSCĐ này đợc thuê tính theo thời gian sử
dụng hoặc khối lựơng công việc không đủ điều kiện và không mang
tính chất thuê vốn .
TSCĐ thuê tài chính: Là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn
vị.
2.5.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn của chủ sở hữu
TSCĐ đợc mua, xây dựng bằng vốn vay
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị
TSCĐ nhận liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
6
3. Khấu hao tài sản cố định .
3.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn của
TSCĐ đợc chia thành: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
a.Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng. Nguyên nhân trớc hết dẫn tới
sự hao mòn này là do bản thân việc sử dụng TSCĐ gây ra. Sự hao mòn của
TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục và cờng độ sử dụng chúng, do
những tác động của yếu tố tự nhiên nh: Độ ẩm, nắng, ma Do vậy, cho dù
TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị h hỏng dần, nhất là những TSCĐ phải hoạt
động trong điều kiện ở ngoài trời, sự hao mòn do tác động của các yếu tố tự
nhiên lại càng lớn.
b.Hao mòn vô hình của TSCĐ
Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân dẫn tới sự
hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các máy móc thiết bị không
ngừng đợc cải tiến có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì thế những

máy móc thiết bị đợc sản xuất trớc đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá.
Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình. Trên thực tế có những máy
móc, thiết bị còn mới, cha sử dụng nhng đã bị mất giá và bị hao mòn vô hình.
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ diễn ra rất nhanh chóng
đã khiến cho nhiều TSCĐ bị hao mòn vô hình rất nhanh.
Nh đã nêu trên, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, TSCĐ
bị hao mòn dần dần và h hỏng. Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn,
nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng, cần chuyển dịch dần dần
giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm bằng việc khấu hao.
Vậy : Khấu hao TSCĐ là quá trình chuyển dịch phần giá trị hao mòn của
TSCĐ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra trong thời gian sử dụng nó.
Có thể thấy rằng, khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản
mục giá thành. Số khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiền bộ phận giá trị
TSCĐ do hao mòn đã đợc tính chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, một số tiền đợc rút ra từ tiền thu bán
hàng ứng với số khấu hao trích trong kỳ, đợc gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Khi
cha tới thời hạn tái sản xuất TSCĐ thì số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại dần dới
7
hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ đợc gọi là quỹ khấu hao.
Trên góc độ tài chính, khấu hao TSCĐ là phơng thức thu hồi vốn cố định
của doanh nghiệp. Thực hiện khấu hao là thu hồi giá trị TSCĐ và tích luỹ vốn
để tái sản xuất TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao
không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất
mở rộng TSCĐ.
3.2.Các phơng pháp khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là vấn đề rất quan trọng để thu hồi vốn cố định của doanh
nghiệp. Để thực hiện khấu hao, thông thờng ngời ta sử dụng một số phơng pháp
chủ yếu sau:
a.Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng
pháp khấu hao theo đờng thẳng)

Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo ph-
ơng pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của
TSCĐ không đổi và đợc xác định theo công thức sau:
T
NG
M
k
=
Trong đó:
M
k
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá của TSCĐ
T : Thời gian sử dụng
Ưu điểm của phơng pháp khấu hao này là: Việc tính toán đơn giản, tổng
mức khấu hao của TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho
giá thành ổn định, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp khấu hao này có hạn chế:
Do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở mức đồng đều nên
khả năng thu hồi vốn đầu t TSCĐ chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Trong công tác quản lý TSCĐ, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao
TSCĐ
+/Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu
hao và nguyên giá TSCĐ, đợc xác định theo công thức sau:
NG
M
T
k
k
=
Trong đó:

8
T
k
: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
k
: Mức khấu hao năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá của TSCĐ
+/Tỷ lệ khấu hao hàng tháng của TSCĐ
skkh
HTT ì=
Theo quyết định số 166/1999 QĐ - BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Tài
Chính nói trên, phơng pháp khấu hao đờng thẳng đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không bắt
buộc.
b.Các phơng pháp khấu hao nhanh.
*/Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm của TSCĐ đợc xác định
bằng cách lấy giá trị còn laị của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ
khấu hao không đổi, đợc xác định bằng công thức sau:
khdiki
TGM ì=
Trong đó:
M
ki
:Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
G
di
: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
T

kh
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i=1,n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính nhân với một
hệ số điều chỉnh thời gian khấu hao (còn gọi là hệ số điều chỉnh thời hạn sử
dụng TSCĐ:
skkh
HTT ì=
Trong đó:
T
k
:Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
H
s
:Hệ số
Các nhà kinh tế thờng sử dụng hệ số nh sau:
1.TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5
9
2.TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0
3.TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm trở lên thì hệ số là: 2,5
Trong trờng hợp biết đợc nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở
một năm nhất định, ta có thể tìm đợc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công
thức sau:
NG
G
i1T
ci
kh
=

Trong đó:
G
ci
:Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
NG :Nguyên giá của TSCĐ
i: Thứ tự của năm tính khấu hao (i=1,n)
Theo phơng pháp này, mức hao mòn TSCĐ đợc phản ánh chính xác hơn
vào giá trị sản phẩm, vốn đầu t đợc thu hồi nhanh, hạn chế ảnh hởng của hao
mòn vô hình. Tuy nhiên, phơng pháp này có hạn chế là số trích khấu hao trong
những năm đầu lớn, bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh và đến năm cuối
cùng vốn đầu t ban đầu của TSCĐ không thu hồi đợc hết.
*/Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm sử dụng:
Theo phơng pháp này, số khấu hao của từng năm đợc xác định bằng cách
lấy nguyên giá của TSCĐ, nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm và có
thể đợc xác định bằng công thức sau:
ktkt
TNGM ì=
Trong đó:
M
kt
:Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t=1,n)
NG :Nguyên giá TSCĐ
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ năm thứ (t)
Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm đợc xác định bằng cách lấy số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự năm sử dụng.
)1T(T
)t1T(2
T

kt
+
+
=
Trong đó:
T
kt
:Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ (t)
10
T :Thời gian sử dụng của TSCĐ
t :Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t =1,n)
Phơng pháp khấu hao này có u điểm: Trong những năm đầu một lợng tơng
đối lớn vốn đầu t đợc thu hồi, TSCĐ đợc đổi mới nhanh, chống đợc hao mòn vô
hình, số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban
đầu của TSCĐ. Tuy nhiên có nhợc điểm là tính toán khó khăn, phức tạp đối với
những TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài và trong những năm đầu mức khấu
hao lớn.
Để khắc phục nhợc điểm trên của phơng pháp khấu hao giảm dần, ngời ta
sử dụng kết hợp với phơng pháp khấu hao bình quân. Theo phơng pháp này,
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ ngời ta áp dụng phơng pháp khấu hao
giảm dần, còn những năm cuối thực hiện phơng pháp khấu hao bình quân. Mức
khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bằng
tổng giá trị còn lại chia cho số năm sử dụng còn lại.
4.Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp
4.1.Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phơng pháp gián tiếp
Việc lập kế hoạch theo phơng pháp này đợc thực hiện nh sau:
+/Xác định tổng nguyên giá của TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu kỳ kế
hoạch
+/Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng phải tính khấu hao trong kỳ

và nguyên giá TSCĐ giảm thôi phải trích khấu hao trong kỳ.
Trong kỳ kế hoạch có thể xảy ra biến động của TSCĐ của doanh nghiệp:
TSCĐ có thể tăng thêm do xây dựng, mua sắm hoặc giảm bớt do nhợng bán,
thanh lý Khi những biến động xảy ra, căn cứ vào kế hoạch đầu t và nguồn vốn
đầu t để xác định.
Do việc tăng giảm TSCĐ diễn ra ở các thời điểm khác nhau trong năm nên
cần phải xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng lên hoặc giảm bớt trong kỳ.
Công thức tính nh sau:
12
)t12(NG
NG
tt
t
ì
=
;
12
)t12(NG
NG
gg
g
ì
=
Trong đó:
(NG
t
,(NG
g
) :Nguyên gía bình quân TSCĐ phải khấu hao tăng lên
11

(hoặc giảm bớt trong kỳ)
NG
t
,(NG
g
) :Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng lên (hoặc giảm bớt
trong kỳ)
t
t
:Tháng TSCĐ tăng lên (t
t
=1,2 12)
t
g
:Tháng TSCĐ giảm đi (t
g
=1,2 12)
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ, tính khấu hao trong kỳ và số tiền
khấu hao TSCĐ trong kỳ.
gtdKH
NGNGNGNG +=
Trong đó:
NG
kh
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
NG
d
:Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kỳ kế hoạch
NG
t

, NG
g
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng
(giảm) trong kỳ
Trên cơ sở đó xác định số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ theo công
thức sau:
KKHk
TNGM ì=
Trong đó:
M
k
:Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trích trong kỳ
T
k
:Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ
NG
kh
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
4.2.Lập kế hoạch khấu hao theo phơng pháp trực tiếp.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào nguyên giá của từng
loại TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu kỳ (tính theo tháng hay quý) và tỷ lệ khấu
hao trong kỳ của từng loại TSCĐ để trực tiếp tính ra số tiền khấu hao TSCĐ
trong kỳ. Trên cơ sở đó tổng hợp lại xác định đợc số khấu hao TSCĐ trong năm.
Có thể tính khấu hao TSCĐ theo từng tháng, đối với TSCĐ tăng lên hoặc
giảm đi thì việc tính khấu hao hay thôi trích khấu hao cũng áp dụng nguyên tắc
tính tròn tháng. Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng có thể xác định theo công
thức sau:
12
)tNG(KH
Kt

n
1i
Dit
=

=
Trong đó:
KH
t
:Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng
NG
Đi
:Nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại
TSCĐ
t
ki
: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
t :Loại TSCĐ
ở đây, nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng này chính bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao ở đầu tháng trớc, cộng với nguyên giá
TSCĐ tăng lên trong tháng trớc trừ đi nguyên giá TSCĐ giảm đi trong tháng tr-
ớc (loại TSCĐ phải tính khấu hao). Do vậy, để đơn giản việc tính toán, số tiền
khấu hao trong tháng đợc xác định bằng công thức sau:
Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao tăng Số khấu hao giảm
tháng này = tháng trớc + thêm trong tháng - đi trong tháng
4.3.Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh, việc trích khấu hao TSCĐ đợc
thực hiện hàng tháng đối với các doanh nghiệp. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu
t TSCĐ. Khi cha có nhu cầu đầu t, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền
khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm làm cho hoạt động kinh doanh đạt

đợc mức sinh lời cao.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trích từ TSCĐ đầu t bằng
vốn Nhà nớc hoặc từ nguồn do doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại làm nguồn
vốn tái đầu t TSCĐ cho doanh nghiệp. Trong khi cha thu hồi đủ vốn, doanh
nghiệp có thể dùng tiền khấu hao đó để bổ sung vốn kinh doanh.
Đối với tài sản cố định đợc hình thành bằng nguồn vốn vay, tiền khấu hao
là một nguồn để trả tiền vay (cả gốc và lãi vay).
II.Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
1.Những nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
13
các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ
mô. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều
chi phối đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống
kê, về quy chế đầu t Đều gây ảnh h ởng lớn trong suốt quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp nhất là các quy định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,
các văn bản về thuế
Thị trờng và cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu t mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhờ đổi mới máy móc
thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra mới có năng suất cao, chất lợng đảm bảo, giá thành hạ, và do đó mới có
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Ngoài ra, việc đổi mới máy móc thiết bị đảm
bảo an toàn cho ngời lao động, nhất là với ngành xây dựng phải chịu không nhỏ
của thiên nhiên.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Sự thay đổi của
lãi suất sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu t, đặc biệt là hiệu

quả về mặt tài chính.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh
thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có thể
dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2.Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và qua đó
ảnh hởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ngời
ta thờng xem xét những điểm chủ yếu sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm suất phát cho doanh
nghiệp cũng nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành
nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những
vấn đề đầu tiên về mặt tài chính gồm có:
+/Cơ cấu vốn của công ty thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty
ra sao.
14
+/Cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào, mức độ hiện đại hoá nói chung so
với những doanh nghiệp cùng loại hình đến đâu.
+/Nguồn tài trợ cho những tài sản đó đợc huy động từ đâu, có đảm bảo lâu
dài cho sự an toàn của công ty hay không.
Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác
định đợc mức độ lợi nhuận đạt đợc, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trờng
trong tơng lai Để có kế hoạch bố trí nguồn lực một cách phù hợp .
- Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này đợc đặt ra trên hai ph-
ơng diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hởng tới
nhịp độ sản xuất, uy tín của công ty qua các công trình đã hoàn thành Là
những vấn đề trực tiếp tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh

nghiệp có một mối quan hệ tốt với khách hàng và với nhà cung cấp thì nó sẽ
đảm bảo tơng lai lâu dài cho doanh nghiệp. Để đợc nh vậy, doanh nghiệp phải
có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cờng
thêm những bạn hàng mới.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp: Yếu tố này đợc xem
xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và
trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó đợc thể hiện qua khả năng phát triển
theo chiều sâu của doanh nghiệp.
+/Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức
giữ gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
+/Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau:
Quản lý về nhân sự: Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý cha,
sự sắp xếp phân công lao động đã đúng ngời đúng việc hay cha, có bị lãng phí
lao động hay không và qua đó năng suất lao động đợc nâng lên nh thế nào?
Quản lý về tài chính: Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng theo
quy định hay không? Các số liệu kế toán có chính xác đảm bảo, đủ độ tin cậy
để ra quyết định hay không? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ
ràng, tiết kiêm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể năng cao đợc hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quản lý các dự án: Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp
xây dựng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh nghiệp nhận
đợc sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập dự án và
15

×