Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

phần tích vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996-2000 & dự toán cho những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.33 KB, 63 trang )


Lời mở đầu
Nhờ có đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc mà trong những năm qua hoạt
động đầu t đă và đang phát triển mạnh mẽ về quy mô, đa dạng về nguồn vốn, ngành
nghề và hình thức sở hữu, rộng rãi trên phạm vi cả nớc. Trong thời gian qua, chúng ta
đã có những cơ chế, chính sách và giải pháp tơng đối phù hợp nên đã huy động đợc các
nguồn vốn trong nớc cũng nh ngoài nớc để làm tăng nguồn vốn đầu t của toàn xã hội.
Sự phát triển của hoạt động đầu t là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
nâng cao mức sống của nhân dân và giải quyết nhiều vấn đề xã hội của nớc nhà.
Các thông tin về hoạt động đầu t, nhất là thông tin về vốn đầu t phát triển, đóng vai
trò rất quan trọng trong công tác quản lý kinh tế đất nớc. Cùng với các chỉ tiêu tổng hợp
quan trọng khác, chỉ tiêu tổng số vốn đầu t phát triển đợc các nhà quản lý sử dụng để
tính toán chỉ tiêu GDP trong từng quý hoặc từng năm. Chỉ tiêu này cũng giúp cho các
nhà hoạch định chính sách quản lý vĩ mô phù hợp ( về huy động nguồn vốn, về điều
chỉnh cơ cấu đầu t theo vùng, khu vực đầu t và ngành ) trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế đất nớc. Hơn thế nữa các thông tin về hoạt động đầu t còn đợc dùng vào các
nghiên cứu chuyên đề về kinh tế, tài chính, ngân hàng. Cuối cùng là một số chỉ tiêu về
đầu t có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của một số tổ chức quốc tế cũng nh các nhà đầu t
nớc ngoài quan tâm đến thị trờng Việt Nam.
Qua những thực tế đó, và qua thời gian thực tập tại Tổng cục thống kê, em mạnh dạn
nghiên cứu vấn đề về vốn đầu t phát triển toàn xã hội với đề tài nghiên cứu là: Phân
tích vốn đầu t phát triển toàn xã hội thời kỳ 1996 2000 và dự đoán cho những
năm gần đây .
Đề tài này gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Cung cấp những khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến hoạt động đầu t
và phát triển toàn xã hội.
Chơng II: Là một số biện pháp thống kê cần dùng để phân tích việc thực hiện vốn
đầu t phát triển toàn xã hội.

1


Chơng III: Là vận dụng các chỉ tiêu phân tích ở chơng II nhằm phân tích tình hình
thực hiện vốn đầu t toàn xã hội và dự đoán cho những năm sau.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa thống kê và
các bác, các cô chú làm việc tại vụ Xây dựng, giao thông vận tải và bu điện của Tổng
cục thống kê. Đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Ngọc Kiểm. Do trình
độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho nên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót và tồn
tại. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em đợc tốt hơn
Hà Nội 5-2002
Chơng I
Khái quát chung về vốn đầu t phát triển toàn x hộiã

2

I. Một số khái niệm chủ yếu
Để có cơ sở phân tích tình hình thực hiện vốn đầu t phát triển trớc hết chúng ta phải
tìm hiểu một số khái niệm, thuật ngữ sẽ đợc sử dụng trong đề tài này.
1. Đầu t phát triển, vốn đầu t phát triển, dự án đầu t và các thuật ngữ có liên
quan
Trớc đây, hai thuật ngữ đầu t và đầu t xây dựng cơ bản thờng đợc sử dụng và
chúng thờng đợc đi cùng với nhau để tạo thành một khái niệm đầu t xây dựng cơ bản
. Trong những năm gần đây ở nớc ta mới là đầu t phát triển và cũng tơng tự nh vậy
đối với khái niệm vốn đầu t phát triển. Các thuật ngữ này ngày càng thờng xuyên xuất
hiện trong các tài liệu, sách báo và trong một số trờng hợp chúng đợc dùng thay thế cho
thuật ngữ đầu t và đầu t XDCB.
Thực tế cho thấy rằng, có một mối quan hệ rất gần gũi giữa sự phát triển của nền
kinh tế ( thể hiện ở mức tăng trởng ) và vốn đầu t. Để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao cần
một nguồn vốn đầu t lớn và ngợc lại một tốc độ đầu t cao chỉ có thể duy trì đợc trong
một thời kì dài nhờ vào tốc độ tăng trởng cao và ổn định. Có thể đây là một trong những
lý do chủ yếu để hai thuật ngữ vốn đầu t và phát triển đợc ghép lại với nhau để
hình thành một thuật ngữ mới là vốn đầu t phát triển và vốn đầu t phát triển toàn xã

hội.
1.1. Đầu t
Đi vào nội dung của thuật ngữ mới này, để thuận tiện, trớc tiên hãy xem xét thế nào
là đầu t và vốn đầu t? Hai học giả ngời Mỹ Paul A.Samuelson và William
D.Nordhaus đã định nghĩa về Đầu t gồm 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau nh sau:
(1) Đầu t là một hoạt động kinh tế để dành hoặc tiết kiệm tiêu dùng hiện tại nhằm
tăng thêm nhiều sản lợng trong tơng lai. Nó bao gồm các khoản vốn, t liệu sản xuất hữu
hình (công trình xây dựng, vật kiến trúc, máy móc và hàng tồn kho) và các khoản vốn
đầu t vô hình (giáo dục hoặc vốn đầu t con ngời, nghiên cứu và phát triển, sức khoẻ)
(2). Theo thuật ngữ tài chính, đầu t có một nghĩa hoàn toàn khác là bao hàm một
khoản chi phí về chứng khoán, chẳng hạn nh cổ phần hoặc cổ phiếu.

3

Hai ông cho rằng cần phân biệt rõ hai khái niệm đầu t trên. Đối với các nhà kinh tế
học, đầu t là việc sản suất ra các t liệu sản xuất lâu bền. Nhng trong đời sống thì đầu t
lại thờng bao hàm tiền để mua cổ phiếu hoặc mở một tài khoản tiết kiệm. Nếu một ngời
dùng 5 triệu đồng tiền gửi tiết kiệm đợc để mua trái phiếu của chính phủ hoặc mua trái
phiếu của ngân hàng, theo thuật ngữ kinh tế, sẽ không có hoạt động đầu t nào xảy ra
.Tất cả chẳng qua chỉ chuyển đổi một hình thái tài sản tài chính từ dạng này sang dạng
khác. Chỉ khi một t liệu sản xuất vật chất đợc tạo ra là lúc mà các nhà kinh tế gọi là đầu
t.
Trong qui chế đầu t và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của chính phủ cũng nh trong các văn bản có liên quan của các chức
năng, tuy thuật ngữ đầu t và đầu phát triển có đợc sử dụng, nhng không có một định
nghĩa hoặc sự giải thích cụ thể nào về hai khái niệm này, mà chỉ đa ra một số thuật ngữ
liên quan về đầu t và xây dựng nh sau:
(1) Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về
số lợng, hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong

khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu t trực tiếp)
Trong thực tế quá trình thực hiện hầu hết các dự án đầu t đều thờng phải thông qua
hoạt động xây dựng cơ bản, nhng về mặt lý thuyết thì thực hiện một dự án đầu t không
nhất thiết phải bao gồm hoạt động xây dựng cơ bản.
(2) Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu t xây dựng ( chi phí
chuẩn bị đầu t, chi phí thực hiện đầu t kể cả mua sắm thiết bị, các chi phí khác của dự
án) đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vợt quá tổng mức
đầu t đợc duyệt.
(3) Vốn đầu t đợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã đợc thực hiện trong
quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp
đồng đã kí kết và thiết kế dự toán đã đợc duyệt, đảm bảo đúng qui chuẩn, định mức,
đơn giá, chế độ tài chính kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nớc có liên

4

quan. Vốn đầu t đợc quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu t đã đợc duyệt hoặc đã đợc
điều chỉnh (nếu có)
1. 2 Đầu t phát triển toàn xã hội.
Đầu t phát triển là quá trình bỏ vốn để tạo ra hoặc duy trì một tài sản vật chất và
phi vật chất với hi vọng nhận đợc lợi ích trong tơng lai. Nói cách khác, đầu t phát triển
là một hoạt động kinh tế để dành (tiết kiệm) tiêu dùng hiện tại nhằm tăng thêm nhiều
sản phẩm trong tơng lai. Nó bao gồm các khoản vốn, t liệu sản xuất hữu hình ( công
trình xây dựng, vật kiến trúc, máy móc và hàng tồn kho) và các khoản vốn đầu t vô hình
(giáo dục, nghiên cứu và phát triển, sức khoẻ). Đầu t phát triển không bao hàm các hoạt
động mua bán chứng khoán, gửi tiền tiết kiệm.
Nh vậy vốn đầu t phát triển sẽ có nội dung rộng hơn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở
rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản trong nền kinh tế, về thực chất chỉ gồm những
chi phí trực tiếp làm tăng tài sản cố định. Trong khi đó, vốn đầu t phát triển ngoài vai
trò làm tăng tài sản cố định còn làm tăng tài sản lu động, tài sản trí tuệ và nguồn nhân

lực, nâng cao mức sống dân c và mặt bằng dân trí, bảo vệ môi trờng sinh thái, hỗ trợ các
chơng trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ các hoạt động đầu t ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn khác mà những chi phí này không thuộc vốn đầu t xây dựng cơ bản. Tuy nhiên,
trong cấu thành vốn đầu t phát triển thì vốn đầu t XDCB vẫn là một bộ phận quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Ta có thể chia vốn đầu t phát triển làm hai phần nh sau:
-Vốn đầu t phát triển muốn phát huy tác dụng trớc hết phải thông qua hoạt động
xây dựng (bao gồm cả hoạt động xây dựng, lắp đặt thiết bị và mua sắm thiết bị). Nh
vậy, các dự án phải tiến hành hoạt động xây dựng thì vốn đầu t của dự án sẽ thuộc
nhóm này (gọi là dự án đầu t xây dựng ).
- Vốn đầu t phát triển muốn phát huy hết tác dụng không phải thông qua hoạt động
xây dựng. Nh vậy, các dự án không có hoạt động xây dựng thì vốn đầu t của dự án sẽ
thuộc nhóm này (các dự án đầu t không thuộc xây dựng).

5

ở đây, chúng ta cần chú ý phân biệt tài nguyên thiên nhiên nh đất đai, hầm mỏ...
không đợc liệt vào phạm trù vốn đầu t phát triển vì nó không đợc tạo ra từ các hoạt
động đầu t. Còn các khoản hoạt động đầu t dới dạng thiết bị máy móc, nhà xởng, vật
kiến trúc hay một số vật liệu khác cần cho quá trình khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên thì lại đợc xếp vào vốn đầu t phát triển sản xuất.
Các tài sản vật chất trong quá trình sử dụng hao mòn theo thời gian và do nhu cầu
sử dụng các tài sản vật chất ngày càng tăng cho nên cần phải tiến hành thờng xuyên
việc bù đắp hao mòn và tăng thêm khối lợng các tài sản vật chất mới. Quá trình này đợc
thực hiện bởi hoạt động đầu t nhờ vào vốn đầu t phát triển.
Đầu t phát triển toàn xã hội là những chi phí bỏ ra gắn liền với việc làm tăng
thêm tài sản cho toàn xã hội
1. 3 Tổng mức vốn đầu t
Tổng mức vốn đầu t là giới hạn chi phí tối đa mà ngời có thẩm quyền quyết định
đầu t cho phép chủ đầu t lựa chọn các phơng án thực hiện dự án đầu t. Tổng mức vốn

đầu t bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu t (điều tra khảo sát, lập và thẩm
định dự án), chi phí chuẩn bị thực hiện đầu t, chi phí thực hiện đầu t và xây dựng, chi
phí chuẩn bị sản xuất, nghiệm thu, lãi vay ngân hàng của chủ đầu t trong thời gian thực
hiện dự án, vốn lu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), chi phí bảo hiểm
công trình, chi phí quản lý dự án, các khoản thuế theo qui định, chi phí cho thẩm định
phê duyệt quyết toán và chi phí dự phòng.
Tổng số vốn đầu t phát triển để tích luỹ còn đợc gọi là tài sản quốc gia. Về phơng
diện vật chất, tài sản quốc gia nh là một kết quả của quá trình đầu t bao gồm các loại:
công xởng, nhà máy, các trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, các cơ sở hạ tầng, hàng hoá tồn kho các loại, các công trình công cộng
và nhà ở....
Thành phần chi tiết của tổng mức vốn đầu t của các dự án đầu t có xây dựng cơ
bản bao gồm:
* Vốn chuẩn bị đầu t gồm các khoản chi phí:

6

- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả t vấn)
hoặc lập báo cáo đầu t.
- Phí thẩm định dự án.
* Vốn chuẩn bị thực hiện dự án đầu t gồm các khoản chi phí:
- Dàn xếp về vốn (trong trờng hợp vay vốn nớc ngoài đợc ngân hàng Nhà nớc chấp
nhận).
- Đấu thầu thực hiện dự án và xét thầu.
- Các dịch vụ t vấn kĩ thuật, t vấn hỗ trợ quản lý, giám sát, t vấn xây dựng.
- Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kĩ thuật ban đầu.
- Khảo sát thiết kế xây dựng.
- Thiết kế, thẩm định thiết kế.

- Lập và thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình.
- Đền bù giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện tái định c có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự án (nếu
có).
- Chuẩn bị mặt bằng.
* Vốn thực hiện đầu t gồm:
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị.
- Các chi phí khác:
+ Sử dụng mặt đất, mặt nớc.
+ Đào tạo.
+ Lập phơng án phòng chống cháy, nổ theo qui định về phòng cháy, chữa cháy.
* Chi phí chuẩn bị sản xuất: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, nhân công để chạy thử
không tải và có tải trừ đi giá sản phẩm thu hồi đợc.
* Nghiệm thu.

7

* Lãi vay của chủ đầu t trong thời gian thực hiện đầu t đợc xác định thông qua hợp
đồng tín dụng.
* Vốn lu động ban đầu cho sản xuất ( đối với dự án sản xuất ) do Bộ Tài chính qui
định.
* Dự phòng.
* Quản lý dự án.
* Các khoản thuế theo quy định.
Thẩm định phê duyệt quyết toán
2. Phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội.
Để dễ dàng cho việc nghiên cứu ngời ta phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội
theo nhiều tiêu thức khác nhau
2.1.Phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội theo thành phần kinh tế.

Theo quyết định số 147-TCTK-PPCĐ ngày 27/12/1993 của Tổng cục trởng tổng
cục thống kê, chia các khu vực và thành phần kinh tế ở Việt Nam nh sau:
A- Khu vực kinh tế trong nớc
1. Thành phần kinh tế Nhà nớc
2. Thành phần kinh tế tập thể
3. Thành phần kinh tế t nhân
4. Thành phần kinh tế cá thể
5. Thành phần kinh tế hỗn hợp
B Khu vực có vốn đầu t nớc noài
1. 100% vốn nớc ngoài
2. Liên doanh với thành phần kinh tế Nhà nớc
3. Liên doanh với thành phần kinh tế tập thể
4. Liên doanh với thành phần kinh tết nhân
5. Liên doanh với thành phần kinh tế cá thể
6. Liên doanh với thành phần kinh tế hỗn hợp
C Khu vực kinh tế đầu t ra nớc ngoài
1. Thành phần kinh tế Nhà nớc

8

2. Thành phần kinh tế tập thể
3. Thành phần kinh tế t nhân
4. Thành phần kinh tế cá thể
5. Thành phần kinh tế hỗn hợp
Đề tài này chỉ nghiên cứu đối với hai khu vực kinh tế đầu tiên, do khu vực kinh tế
thứ ba ở nớc ta hiện nay cha phát triển là bao, nếu không muốn nói là hầu nh không có.
Thành phần kinh tế Nhà nớc
Thành phần kinh tế Nhà nớc là các đơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh
hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu Nhà nớc hoặc
phần của Nhà nớc chiếm tỉ lệ khống chế.

Kinh tế Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc (kinh tế quốc doanh), các tài
sản thuộc sở hữu Nhà nớc (đất đai, tài nguyên, ngân hàng, tài chính, dự trữ quốc gia )
Nh vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ là một bộ phận chủ yếu nhất của kinh tế
Nhà nớc.
Kinh tế Nhà nớc trớc hết là các doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp cổ phần đ-
ợc hình thành trên cơ sở:
- Nhà nớc đầu t xây dựng.
- Quốc hữu hoá các doanh nghiệp t bản t nhân.
- Góp cổ phần khống chế đối với các doanh nghiệp t nhân.
Ngoài ra, với bản chất Nhà nớc XHCN, Nhà nớc xác định đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, tài chính, ngân hàng do Nhà n ớc nắm giữ, chi phối để điều tiết, định hớng sự
phát triển kinh tế xã hội.
Kinh tế Nhà nớc sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, thực hiện
phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo chủ trơng của Đảng ta,
kinh tế Nhà nớc cần tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, những cơ sở sản xuất kinh doanh, thơng
mại, dịch vụ quan trọng, những cơ sở kinh tế phục vụ an ninh quốc phòng và vấn đề xã
hội, để đảm bảo những cân đối lớn, chủ yếu của nền kinh tế và thực hiện vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế thị trờng.

9

Thành phần kinh tế tập thể
Thành phần kinh tế tập thể bao gồm các tổ chức kinh tế (thờng đợc gọi là hợp tác
xã) đợc hình thành phải trên cơ sở tự nguyện, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình
đẳng và cùng có lợi. Mô hình của hợp tác xã phải phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, lao động, vốn và khả năng quản lý. Hiện ở nớc ta có
các loại hình hợp tác xã sau đây: Hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã ng nghiệp, hợp tác
xã tín dụng, hợp tác xã mua bán, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã dịch vụ tổng hợp ...

Thành phần kinh tế t nhân
Thành phần kinh tế t nhân gồm các doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp t nhân. Doanh nghiệp t nhân là do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp t nhân có thể trực tiếp hoặc thuê ngời khác quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh.
Thành phần kinh tế cá thể
Thành phần kinh tế cá thể bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ trực tiếp tham
gia nhng cha đủ điều kiện thành lập công ty t nhân. Nhóm này hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực nông nghiệp xây dựng, vận tải, thơng mại, dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp. Chủ hộ chịu trách nhiệm về vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của
mình.
Chú ý rằng liên quan đến đầu t phát triển, hàng năm các hộ dân c (bao gồm cả các
hộ kinh doanh cá thể ) còn bỏ ra một lợng rất lớn vốn đầu t xây dựng vào các công trình
phục vụ sinh hoạt cho họ, nhất là đầu t vào nhà ở. Nh vậy trong đề tài này vốn đầu t của
dân sẽ đợc bao gồm trong vốn đầu t phát triển của thành phần kinh tế cá thể.
Thành phần kinh tế hỗn hợp
Thành phần kinh tế hỗn hợp bao gồm các đơn vị kinh tế đợc thành lập trên cơ sở
liên doanh của các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và dẫn đến
việc thành lập các doanh nghiệp theo Luật công ty. Thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp

10

gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn (TNNH), công ty cổ phần (CP) và công ty hợp
danh (HD), gọi chung là công ty.
Công ty là dạng doanh nghiệp có t cách pháp nhân trong đó các thành viên cùng
góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. Công ty đợc quyền tự do
lựa chọn loại hình kinh doanh, mặt hàng kinh doanh.
2.2. Phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội theo nguồn vốn đầu t.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà, vốn đầu t toàn xã hội ngày nay rất
đa dạng, đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn, có thể đợc phân loại chi tiết nh sau:
* Vốn ngân sách Nhà nớc: (bao gồm ngân sách trung ơng và địa phơng).Vốn ngân
sách đợc hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế dùng để đầu t theo kế hoạch Nhà nớc,
đối với những cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, v-
ờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng công trình phúc lợi công
cộng, quản lý Nhà nớc, công trình khoa học kĩ thuật an ninh quốc phòng và các dự án
trọng điểm của Nhà nớc do Chính phủ quyết định và không có khả năng trực tiếp thu
hồi vốn.
* Vốn tín dụng u đãi thuộc ngân sách Nhà nớc.
Dùng để đầu t vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo
việc làm, các dự án đầu t của các ngành có khả năng thu hồi vốn đợc xác định trong cơ
cấu kế hoạch của Nhà nớc. Vốn tín dụng u đãi thuộc ngân sách Nhà nớc hình thành từ
ngân sách Nhà nớc, vốn thu hồi nợ từ các năm trớc, vốn Chính phủ vay nợ nớc ngoài
theo mục tiêu dự án thoả thuận với nớc ngoài. Việc bố trí đầu t do Chính phủ quyết định
cụ thể cho từng đối tợng trong thời kì kế hoạch. Vốn vay này đợc hởng lãi suất u đãi
hoặc không có lãi theo dự án công trình do Chính phủ quyết định.
* Vốn tín dụng thơng mại
Dùng để đầu t xây dựng mới, cải tạo mở rộng đổi mới kĩ thuật, và công nghệ các
dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện
vay vốn theo qui định hiện hành. Vốn tín dụng thơng mại đợc áp dụng theo cơ chế tự
vay tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục vào đầu t và điều kiện vay trả vốn. Vốn tín

11

dụng thơng mại đợc ngân hàng Nhà nớc cho vay trực tiếp các chủ đầu t, theo hình thức
vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình thờng.
* Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nớc:
Dùng để đầu t cho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng chế độ quản lí vốn đầu

t hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thành từ lợi
nhuận để lại, sau khi đã nộp đủ thuế cho Nhà nớc, tiền từ thanh lí tài sản, từ vốn khấu
hao đợc Nhà nớc cho để lại, từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác
và từ quỹ của doanh nghiệp có thể huy động đợc, cũng nh các khoản tự vay khác mà
doanh nghiệp tự có.
* Vốn hợp tác với các liên doanh nớc ngoài của doanh nghiệp Nhà nớc theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam:
Vốn này là của các tổ chức cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam bằng tiền
nớc ngoài hoặc tài sản thiết bị máy móc kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
* Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh
Là vốn của chủ đầu t vào các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nh các hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần dùng vào đầu t xây dựng cơ bản. Vốn này gồm vốn tự có và vốn vay của các
tổ chức nói trên để đầu t cho các công trình của mình. Riêng vốn đầu t của các hộ cá thể
dân c khi cần Nhà nớc sẽ tổ chức điều tra sau (đây là khoản vốn đầu t của các hộ cá thể
vào các công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các công trình phục vụ sinh hoạt).
(Lu ý rằng: đối với các dự án đầu t có nguồn vốn của t nhân hoặc hộ cá thể thì chủ đầu
t cũng đồng thời là chủ sở hữu vốn đầu t; đối với các dự án đầu t của các công ty và các
hợp tác xã thì chủ đầu t là ngời đại diện theo pháp luật của công ty hoặc hợp tác xã đó).
* Vốn góp của nhân dân

12

Là huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc công lao động của
các dự án đầu t chủ yếu sử dụng vào xây dựng công trình phúc lợi công cộng phục vụ
trực tiếp cho ngời đóng góp vốn theo các điều kiện cam kết khi huy động vốn.
* Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI):
Là phần vốn đầu t mà nhà đầu t nớc ngoài đầu t liên doanh một phần hoặc đầu t

100% vốn tại Việt Nam. Đối với các dự án liên doanh với nớc ngoài, vốn này không
bao gồm phần Việt Nam đóng góp. Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài thuộc đối tợng
điều chỉnh của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (sửa đổi).
* Những nguồn vốn khác:
Ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu t của các cơ quan ngoại giao, tổ
chức quốc tế và các cơ quan nớc ngoài đợc phép xây dựng trên nớc ta, sẽ đợc quản lí
theo hiệp định hoặc thoả thuận đã đọac kí kết của Chính phủ với các tổ chức cơ quan
đó.
2.3. Phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội theo vùng và lãnh thổ.
Nớc ta bao gồm 8 vùng địa lý nh sau:
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
2.4. Phân loại vốn đầu t phát triển toàn xã hội theo ngành kinh tế.
Nớc ta có những ngành kinh tế nh sau:
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến

13

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nớc
Xây dựng
Thơng nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô...

Khách sạn và nhà hàng
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc.
Tài chính, tín dụng.
Hoạt động khoa học và công nghệ.
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản.
Quản lý nhà nớc và an ninh quốc phòng.
Giáo dục và đào tạo.
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội.
Hoạt động văn hoá và thể thao.
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội.
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng.
Hoạt động làm thuê công việc gia đình...
Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
II. Vai trò của vốn đầu t phát triển toàn xã hội trong nền kinh tế quốc dân.
Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn
hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm tổng cầu tăng. Khi thành
quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc
biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên. Sản lợng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Việc tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội,
tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế

14

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với
tổng cung của nền kinh tế làm cho mọi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm cùng

một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế
của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các
hàng hoá có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t ) đến một
mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất
đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp
hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu
của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm
lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động, giảm tệ nạn
xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t (nh Việt Nam thời kỳ 1982 1989) cũng dẫn đến tác động hai
mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành
vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để
đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu phát huy tác động tích cực, duy trì
đợc sử ổn định kinh tế của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu t tác động tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở
mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15% - 25% so với GDP, tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.

15


ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn
đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có
thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ hiện đại,
giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách kinh tế trong nớc. Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ
tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các
vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông
thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn
chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát triển,
tỷ lệ đầu t thấp dẫn đến tỷ lệ tăng trởng thấp.

Bảng 1: Tỷ lệ đầu t và tốc độ tăng trởng bình quân đầu ngời của một số nớc
phát triển.
Các nớc Đầu t/GDP ( % )
1965 1989
Tăng trởng
(Lần)
1965 1989
Mỹ
Anh
12
13
15
21
1.6
2.0

16


Tây Đức
Pháp
Nhật
Thụy Sỹ
24
21
28
30
19
21
33
30
2.4
2.3
4.3
4.6
Nguồn: Báo cáo của ngân hàng thế giới
Các nớc Nhật và Thụy Sỹ có tỷ lệ đầu t/GDP lớn lên tốc độ tăng trởng cao.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề đảm bảo
các nguồn vốn đầu t đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
Thực vậy, ở nhiều nớc, đầu t đóng vai trò nh một: cú hích ban đầu , tạo đà cho sự cất
cánh của nền kinh tế ( các nớc NICs, các nớc Đông Nam á ).
Đối với Việt Nam, để đạt đợc mục tiêu đến năm 2000 tăng gấp đôi tổng sản phẩm
quốc nội theo dự tính của các nhà kinh tế cần một khối lợng đầu t gấp 3,5 lần so với
năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so với GDP đạt 24,7%.
Bảng 2: Các chỉ tiêu kinh tế từ 1992 - 2000.
Chỉ tiêu 1992 1995 2000
GDP ( Tỷ USD )
Tốc độ tăng GDP ( % )

Hệ số ICOR
Đầu t ( tỷ USD )
Tỷ lệ đầu t/ GDP ( % )
11.8
8.3
2.0
1.8
12
18.2
8.0
2.5
3.6
20.5
26.8
8.0
3.0
6.4
24.7

17

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t.
Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng trởng
nhanh tốc độ mong muốn (từ 9 10%) là tăng cờng đầu t tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn
chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 6% là rất khó
khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển

giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị, cũng
nh những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của đất nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển
công nghệ thế giới làm 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt
Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu
này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn
nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập
từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại
và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra

18

đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị, máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất
kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là các hoạt động đầu t đối với các cơ
sở sản xuất và kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các cơ sở
vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì sự hoạt động bình
thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật
đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự

phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua
sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa
là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản thân mình)
đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật
chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và
chi phí này đều là những hoạt động chi phí đầu t
chơng II
hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu vốn đầu t phát triển toàn x hộiã
I. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu vốn đầu t phát triển toàn xã
hội
1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô đầu t.
- Tổng mức vốn đầu t phát triển toàn xã hội phân theo:
Phân theo cấu thành.
Phân theo nguồn vốn.
Phân theo ngành kinh tế quốc dân.

19

2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu t.
Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục
vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động: Là từng công trình hoặc hạng công trình, đối tợng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, làm ra sản phẩm hàng hóa hoặc tiến hành
các sản phẩm dịch vụ cho xã hội dợc ghi trong dự án đầu t, đã kết thúc quá trình xây
lắp, đã làm xong thủ tục nghiệm thu, sử dụng và có thể đa vào hoạt đợc ngay.
Các tài sản cố đợc định huy động toàn bộ hay huy động bộ phận:
+ Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tợng hạng mực không
có khả năng phát huy tác dụng độc lập trong dự án, không có dự kiến cho phát huy tác
dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng và sẵn sàng có thể huy động đợc ngay.

+ Huy động bộ phận là huy động từng đối tợng, hạng mục xây dựng của công trình
và hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định.
Nói chung, đối với công cuộc đầu t quy mô lớn, có nhiều đối tợng, hạng mục xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc áp dụng hình thức huy dộng bộ
phận sau cho từng đối tợng, hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt:
Còn đối với các công cuộc đâùu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn thì áp
dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tợng, hạng mục công trình đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Năng lực mới tăng: (hay còn gọi là công suất mới huy động) là khả năng sản xuất
( hoặc phục vụ ) tính theo thiết kế đã đợc phê chuẩn của công trình hoàn thành đã bàn
giao cho đơn vị sử dụng theo đúng chế độ nghiệm thu bàn giao công trình.
Năng lực sản xuất mới tăng bao gồm: năng lực sản xuất và phục vụ sản xuất của
công trình tính theo thiết kế. Trờng hợp mở rộng, đổi mới thiết bị hoặc khôi phục từng
phần của công trình thì chỉ tính phần năng lực mới tăng thêm do đầu t xây dựng cơ bản
mới tạo ra.
Cơ sở xác định năng lực mới tăng dựa vào :
+ Biên bản nghiệm thu công trình.
+ Bản thiết kế xây dựng công trình

20

Sản phẩm xây dựng cơ bản nào cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng
nh bất kỳ một loại hàng hoá nào khác, nó đợc sản xuất ra để thoả mãn nhu cầu nào đó
của sản xuất hoặc tiêu dùng với t cách là một loại hàng hoá thông thờng đợc đem trao
đổi trên thị trờng. Khối lợng sản phẩm hàng hoá mà ngành xây dựng đã tạo ra cho xã
hội đợc xem xét về mặt số lợng, chất lợng về chủng loại. Các đối tợng xây dựng có tác
dụng trực tiếp nh một định hớng cụ thể để hình thành cơ cấu kinh tế quốc dân nói
chung và đổi mới trong từng ngành kinh tế nói riêng.
Các tài sản cố định hoạt đợc huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu t, chúng đợc thể hiện bằng tiền hoặc bằng hiện

vật. Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh số lợng các tài sản cố định hoạt động (số l-
ợng nhà ở, bệnh viện, cửa hàng, trờng học, nhà máy ). Công suất hay năng lực phát
huy tác dụng của tài sản cố định đợc huy động (nh số căn hộ, số mét vuông diện tích
nhà ở, số chỗ ngồi ở rạp hát, tròng học, số giờng nằm của bệnh viện, số KW giờ của
nhà máy điện, số tấn than khai thác hàng năm của các mỏ than, số mét vải dệt hàng
năm của các nhà máy dệt ), mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị thời gian(
số tấn mía chế biến trong một ngày đêm của các nhà máy làm đờng )
Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định huy động đợc tính theo giá dự toán hoặc giá trị
thực tế tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chúng trong công tác nghiên cứu kinh tế hoặc
quản lý hoạt động đầu t . Cụ thể giá dự toán đợc sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực
tế của tài sản cố định, để lập kế hoạch về vốn đầu t và tính khối lợng đầu t thực hiện.
Giá trị dự toán là cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu t và các đơn vị nhận
thầu. Còn giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động đợc sử dụng để kiểm tra việc
thực hiện kỷ luật tài chính, dự toán đối với các công cuộc đầu t từ nguồn vốn ngân sách
cấp, để ghi vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở, làm một cơ sở để tính khấu hao
hàng năm, phục vụ công tác hạch toán của cơ sở, đánh giá kết quả hoạt động tài chính
của cơ sở.
Sử dụng chỉ tiêu giá trị cho phép xác định toàn bộ khối lợng các tài sản cố định đ-
ợc huy động của tất cả các ngành, đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và sự
biến động của chỉ tiêu này ở mọi cấp độ quản lý khác nhau.

21

Giá trị tài sản cố định đợc huy động:
Công thức:

VCVTVB
ICIIF +=
Trong đó
F: Giá trị tài sản đợc cố định đợc huy động trong kỳ

VB
I
:Vốn đầu t đợc thực hiện ở các thời kỳ trớc cha đợc huy động chuyển sang kỳ
nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ)
VT
I
:Vốn đầu t thực hiện kỳ nghiên cứu
C: Chi phí trong kỳ không làm tăng gía trị tài sản cố định
VC
I
: Vốn đầu t cha đợc huy động chuyển sang kỳ sau (xây dựng cơ bản dở dang
cuối kỳ)
Đối với từng dự án đầu t, giá trị tài sản cố định huy động chính là những đối tợng,
hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập của dự án đã hoàn thành
bàn giao đa vào hoạt động theo công thức :
CIF
v
=
0
Trong đó
Ivo: Vốn đầu t đã thực hiện của đối tợng đã đợc huy động
C: Chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định ( nh lơng chuyên gia, chi phí
khánh thành, đền bù hoa màu )
3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Công thức:
Kết quả thu đợc do thực hiện đầu t
Hv =
Số vốn đầu t đã thực hiện để tạo ra kết quả trên
Hv đợc coi là có hiệu quả khi Hv >Hv

0

22

Hv
0
: Là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn định mức, hoặc của các kỳ khác đợc chọn
làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
3.2.Hệ số ICOR
Là đại lợng phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu t , đánh giá nhu cầu về
vốn t để đảm bảo cho GDP tăng trởng. Hệ số ICOR cao hay thấp thể hiện số vốn cần
nhiều hay ít cho sự tăng trởng. Hệ số ICOR thay đổi tuỳ theo điều kiện xã hội của mỗi
nớc, tuỳ theo từng thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào bố trí cơ cấu kinh tế, hiệu quả sử
dụng các sản phẩm dịch vụ.
Có 3 phơng pháp tính hệ số ICOR.
Phơng pháp thứ nhất đợc tính bằng công thức:
I
V
(%)
ICOR =
(lần) I
G
(%)
Trong đó: I
V
: tỷ lệ giữa vốn đầu t phát triển so với GDP
I
G
: tốc độ tăng GDP (tính theo giá so sánh)
Hệ số ICOR tính theo phơng pháp này thể hiện: Để GDP tăng 1% đòi hỏi tỷ lệ vốn

đầu t phát triển so với GDP phải đạt bao nhiêu %?
Phơng pháp thứ 2 đợc tính bằng công thức:
V
t1
ICOR =
(lần) G
t1
G
t0
Trong đó: V
t1
: Tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội của năm báo cáo
G
t1
: GDP tính theo giá thực tế của năm báo cáo
G
to
: GDP tính theo giá thực tế của năm trớc

23

Hệ số ICOR tính theo phơng pháp này thể hiện: Để tính GDP theo giá thực tế tăng
1 đồng đòi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu t phát triển toàn xã hội ?
Phơng pháp thứ 3 đợc tính bằng công thức:
V
S1
ICOR =
(lần) G
S1
G

S0
Trong đó: V
S1
: Tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội của năm báo cáo theo
giá so sánh
G
S1
: GDP tính theo giá so sánh của năm báo cáo
G
So
: GDP tính theo giá so sánh của năm trớc
Hệ số ICOR tính theo phơng pháp này thể hiện: Để tính GDP theo giá so sánh tăng
1 đồng đòi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu t phát triển toàn xã hội tính theo giá so
sánh?
Ba phơng pháp tính trên đã đa ra những kết quả khác nhau nhng trên thực tế ngời
ta thờng sử dụng phơng pháp thứ 3.
II. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và dự doán vốn đầu t phát
triển toàn x hội.ã
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu một cách tổng hợp và bản chất cụ thể và tính
quy luật của hiện tợng và quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện lịch sử nhất
định, qua biểu hiện bằng số lợng và tính toán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai
nhằm đa ra những căn cứ cho quyết định quản lý
1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích vốn đầu t phát triển toàn xã hội
1.1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh sự biến động của vốn đầu t phát triển qua các năm, chúng ta có thể sử
dụng một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian thông dụng trong khoa học thống kê.
Dãy số thơì gian (DSTG) là một dãy các chỉ số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian
Ví dụ:


24

Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số
Thực hiện vốn
đầu t phát
triển
79367.4 96870.4 97336.1 105204.1 120600.0 499378.0
- Cấu tạo của DSTG bao gồm hai phần :
* Thời gian (ngày, tháng, quý, năm)
* Chỉ tiêu về vốn đầu t phát triển toàn xã hội (các trị có thể biểu hiện bằng số
tuyệt đối,số tơng đối hoặc số trung bình )
1.1.1. Mức độ trung bình qua thời gian.
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đại diện của vốn đầut phát triển toàn xã hội hội trong
suốt thời gian nghiên cứu
Công thức:
n
y
y
i

=
Với
i
y
(i=1-n) là các mức độ của dãy số
1.1.2. Lọng tăng (giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức tuyệt đối về vốn đầu t phát triển toàn
xã hội giữa hai thời gian nghiên cứu (thờng là giữa các năm).Tuỳ theo mục đích mà

chúng ta sử dụng lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lợng tăng (giảm) tuyệt đối định
gốc hay lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn năm thứ i so với năm thứ i-1.
Chỉ tiêu này nói lên sự thay đổi của hiện tợng ở hai thời gian liền nhau.
- Ký hiệu:
i

- Công thức :
1
=
iii
VV

(i=2,3, ,n)
Trong đó:

25

×