Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đánh giá thực trạng và tiềm năng nguồn tài nguyên dược liệu(cây thuốc) ở Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu làm tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.51 KB, 30 trang )

B1-2-TMĐT

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1 Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và tiềm năng nguồn tài
nguyên dược liệu(cây thuốc) ở Khu bảo tồn tự nhiên và
di tích Vĩnh Cửu làm tiền đề xây dựng dự án “Xây
dựng Vườn quốc gia bảo tồn và phát triển cây thuốc
Vĩnh Cửu”.
2 Mã số (được cấp khi Hồ sơ
trúng tuyển)



3 Thời gian thực hiện: 12 tháng 4 Cấp quản lý
Từ tháng 04/2010 đến tháng 3 /2011
Nhà nước Bộ
Tỉnh Cơ sở
5 Kinh phí 300 triệu đồng, trong đó:
Nguồn Tổng số

- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học

300 triệu

- Từ nguồn tự có của tổ chức


- Từ nguồn khác

6 Thuộc Chương trình (Ghi rõ tên chương trình, nếu có), Mã số:

Thuộc dự án KH&CN;
Đề tài độc lập;

7 Lĩnh vực khoa học: Nông nghiệp – CNSH

Tự nhiên; Nông, lâm, ngư nghiệp;
Kỹ thuật và công nghệ; Y dược.


1
Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa
học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4

X
X
X

2


8 Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Nguyễn Thị Hạnh Trang
Ngày, tháng, năm sinh: 18 – 6 - 1958 Nam/ Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Dược sĩ
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên Chức vụ: Phó Trưởng BM Tài nguyên Dược liệu
Điện thoại:

Tổ chức: .08-38292646 Nhà riêng: 08-38644482 Mobile: 0906754878
Fax: 08-38292646 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM
Địa chỉ tổ chức: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Địa chỉ nhà riêng: 7A/105 Thành Thái, P11, Q10, Tp. HCM

9 Thư ký đề tài
Họ và tên: Văn Đức Thịnh
Ngày, tháng, năm sinh: 20 – 7 – 1985 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Cử nhân
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên Chức vụ:
Điện thoại:
Tổ chức: 08038292646 Nhà riêng: 38298530 Mobile: 0908992221
Fax: 08-38292646 E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM
Địa chỉ tổ chức: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Địa chỉ nhà riêng: 681 Đồng Nai, P15, Q10, Tp. HCM

10 Tổ chức chủ trì đề tài
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu
Điện thoại : 0613861290
Fax : 0613960157
E-mail :
Website :
Địa chỉ : Ấp 1, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Họ và tên thủ trưởng tổ chức : Trần Văn Mùi

3

Số tài khoản: 5904201000414


Ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Cửu
Tên cơ quan chủ quản đề tài: UBND tỉnh Đồng Nai

11
Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (nếu có)
1. Tổ chức 1 : Trung tâm Sâm và Dược liệu
Tên cơ quan chủ quản Viện Dược liệu – Bộ Y tế
Điện thoại: 08- 38292646 Fax: 08- 38292646
Địa chỉ: 41 Đinh Tiên Hoàng Q1, Tp. HCM
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Trần Công Luận
Số tài khoản:1700201140794
Ngân hàng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Tp. HCM
2. Tổ chức 2:
Tên cơ quan chủ quản
Điện thoại: Fax:
Địa chỉ:
Họ và tên thủ trưởng tổ chức:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
12 Các cán bộ thực hiện đề tài

(Ghi những người có đóng góp khoa học và chủ trì th
ực hiện những nội dung chính thuộc tổ chức chủ
trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài, không quá 10 người kể cả chủ nhiệm đề tài)

Họ và tên, học
hàm học vị
Tổ chức
công tác

Nội dung công việc tham gia
Thời gian làm
việc cho đề tài

(Số tháng quy
đổi
2
)
1
Chủ nhiệm đề tài :
DS. Nguyễn Thị
Hạnh Trang
Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tổ chức đi thực địa, thu thập mẫu,
định danh loài cây thuốc, tập hợp
và báo cáo tổng kết đề tài

12 tháng

2
TS. Trần Công
Luận

Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tổ chức và tham gia điều tra dược
liệu, định danh loài cây thuốc.

3 tháng
3 CN. Văn Đức Thịnh

Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
12 tháng

2
Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

4

4
CN. Trương Quang
Lực

Trung tâm Sâm
& Dược Liệu
TP.HCM
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
10 tháng

5
TS. Nguyễn Văn
Tập


Khoa tài
nguyên –Viện
DL
Tham gia điều tra dược liệu, thu
thập mẫu, định danh loài cây
thuốc.
3 tháng

6
ThS. Trần Văn Mùi

Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tổ chức và tham gia điều tra dược
liệu, hoạch định vùng xây dựng
vườn cây thuốc quốc gia và vùng
phát triển trồng cây thuốc
10 tháng

7 ThS. Tô Bá Thanh
Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tham gia điều tra dược liệu, hoạch
định vùng xây dựng vườn cây
thuốc quốc gia và vùng phát triển
trồng cây thuốc
10 tháng

8 KS. Nguyễn Văn
Mạnh

Khu BTTN&
DT Vĩnh Cửu
Tham gia điều tra dược liệu và xử
lý số liệu, tiêu bản
6 tháng
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
13 Mục tiêu của đề tài (B¸m s¸t và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)
- Điều tra tài nguyên dược liệu thuộc Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu – Đồng Nai,nắm vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên để khai thác sử dụng và và có kế hoạch bảo tồn thích hợp cụ thể là: Đề
xuất vùng xây dựng vườn quốc gia cây thuốc và vùng trồng các cây thuốc có giá trị kinh tế thuộc
Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu.

14 Tình trạng đề tài
Mới Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác
15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội dung nghiên cứu của
Đề tài
15.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Đề tài
Ngoài nước (Phân tích đánh giá được những công trình nghiên cứu có liên quan và những kết quả
nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; nêu được những bước tiến về trình độ
KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên thế giới dựa vào nền y
học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ.
Sự quan tâm về các hệ thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực
tế là đã ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai thập kỷ
qua. Các thị trường dược thảo quốc gia và toàn cầu đã và đang tăng trưởng nhanh chóng,
và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thư ký Công ước về đa dạng
sinh học, doanh số toàn cầu của các sản phẩm dược thảo ước tính tổng cộng có đến 80 tỷ
USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á
X


5

Vì vậy quốc gia nào cũng có chương trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu trong
kế hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước mình. Đối với những nước vốn có nền y
học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á vẫn thường xuyên có
những kế hoạch điều tra và tái điều tra với các quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau. Thường tập
trung ở các đơn vị tỉnh hoặc cho một hướng tác dụng điều trị nào đó như điều tra cây thuốc có tác dụng
chữa sốt rét, tim mạch, viêm gan, rắn cắn
Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2500 cây thuốc được
buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543. Ở
Châu Á có 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái hoang
dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến
mức không thể cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt.
Hiện nay, chỉ có vài trăm loài được trồng, 20-50 loài ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung Quốc, 40 ở
Hungari, 130-140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế bởi các
phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này.
May thay, những vấn đề này đã được cộng đồng thế giới quan tâm. 1993 WHO (Tổ chức Y tế thế
giới), IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế ) và WWF (Quỹ hoang dã
thế giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai thác cây thuốc được cân bằng với sự cam
kết của các tổ chức.
Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc, và đáp
ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nước trong đó có các nước đang phát triển với những
điều kiện kinh tế xã hội gần tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn cây
thuốc(VBTCT) là các quốc gia như: Guatemala, Nepal, Trung Quốc và Ần Độ , Ai Cập, Nam Phi
(Ricupero, R. (1998), "Biodiversity as an engine of trade and sustainable development". POEMA tropic,
No. 1, January-July, pp. 9-13).
Một ví dụ: đó là vườn Bảo tồn cây thuốc Pichandikulam ở vùng ven biển phía Nam của Ấn Độ.
Nơi tập hợp của 440 loài thực vật trong đó có gần 340 cây thuốc. Trong VBTCT có một trung tâm
trong đó có nhà bảo tàng trưng bày hình ảnh, mẫu vật của 240 loài cây thuốc, thư viện sách tham khảo,

tài liệu nghiên cứu, cơ sở dữ liệu về cây thuốc lưu trên máy tính. Trung tâm này là nơi giảng dạy, tuyên
truyền về bảo tồn nhân giống, cách sử dụng, trồng trọt, thu hái cây thuốc. Một vườn ươm nhân giống
các cây thuốc đang có nguy cơ tiệt chủng. Một khu vực khác với gần 300 loài cây là nơi lưu giữ, bảo tồn
( ngân hàng gene) đồng thời phục vụ cho mục đích tham quan, du lịch. Và cuối cùng là khu vực tập
trung khoảng 100 loài cây thuốc được trồng và thu hái cho nhu cầu chữa bệnh của người dân
(

Trong nước (Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan đến đề tài mà các cán bộ tham gia
đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề tài cùng bản chất đã và đang được thực hiện ở cấp khác, nơi khác
thì phải giải trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề tài này; Nếu phát hiện có đề tài đang tiến
hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu được thì cần ghi rõ Tên đề tài, Tên Chủ nhiệm đề tài và
cơ quan chủ trì đề tài đó)
Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền Bắc, được tiến hành từ năm
1961 do Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do Phân Viện dược liệu TP.HCM kết hợp với các trạm
dược liệu tỉnh thực hiện từ năm 1980 – 1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía nam từ Quảng Nam - Đà
Nẵng trở vào. Gần đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước do Viện dược liệu và Trung
tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối hợp với địa phương tập trung ở các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên. Kết quả ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có tất cả 3.948 loài cây thuốc
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận trong Tự điển cây thuốc

6

Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa vào
«Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006 » và « Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt
Nam » (Nguyễn Tập, 2006). Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc rất phong phú mà chúng ta vẫn
chưa phát hiện hết trong tự nhiên và việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ những nền y học
cổ truyền khác của thế giới.
Hơn 20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế – xã hội như: chia tách tỉnh, tốc độ
công nghiệp hóa của cả nước, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng

làm nương rẫy, trồng cây công nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các công trình dân sự Ngoài ra,
một nguyên nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây thuốc ở nước ta nhanh chóng cạn kiệt là việc
phát động khai thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh hưởng
đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loài cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây thuốc ngày càng
cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc quí có nguy cơ tuyệt chủng do không được bảo tồn và khai thác hợp lý.
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào năm 1943,
đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng nguyên
thủy còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ
(Averyanov, L. V. et al., 2004). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ tài nguyên rừng ở đó bị mất đi,
trong đó có cây làm thuốc và còn kéo theo nhiều hậu quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi đó xu
hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc từ thảo dược trên thế
giới ngày càng tăng.
Trước những thực trạng và diễn tiến trên, vào năm 1988 UBKH & KT nhà nước nay là B
ộ Khoa
Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dược Liệu là cơ quan đ
ầu mối tổ chức triển khai công tác bảo tồn
nguồn gen và giống cây thuốc Việt Nam.
Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch
thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010. Quyết định này có nêu rõ: Bộ Y
tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệu, từng
bước đến 2010 đạt GACP (Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu). Theo quan điểm chỉ đạo của
Ban bí thư TW Đảng về “ Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội đông y Việt Nam trong tình hình
mới” (Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008) cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên cứu, áp
dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi trồng dược liệu, bảo tồn các cây, con quý hiếm làm
thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đông y”
Theo báo cáo tổng kết công tác dược của Cục quản lý dược năm 2005 thì ở nước ta hơn 90%
nguyên liệu phải nhập khẩu, chủ yếu là sản xuất các dạng thuốc thông thường. Điều đó cho thấy tình
trạng sản xuất nguyên liệu dược ở Việt Nam còn bất cập. Trong khi
«

Chiến lược phát triển ngành Dược
giai đoạn đến năm 2010 » (tháng 8/2002) đã nêu rõ « Mục tiêu phát triển ngành Dược thành một
ngành mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phải từng bước đáp ứng nguồn
nguyên liệu làm thuốc bảo đảm sản xuất từ trong nước 60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và chữa
bệnh của xã hội ». Cho đến nay Thủ tướng Chính phủ cũng ra hai quyết định trong năm 2007 về phát
triển công nghiệp dược. Đó là Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án « Phát
triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 –
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 », trong đó nêu rõ « Tập trung nghiên cứu và hiện đại hoá công
nghệ chế biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu ; quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi
trồng và chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn GACP của WHO để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản
xuất thuốc ; khai thác hợp lý dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ tái sinh và phát triển nguồn

7

gen dược liệu ; tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược
liệu sản xuất trong nước và xuất khẩu ». Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê duyệt
« Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược
đến năm 2020 », trong đó cũng nêu rõ mục tiêu « Nghiên cứu khai thác và sử dụng có hiệu quả các
hoạt chất thiên nhiên chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp được từ các nguồn dược liệu và tài
nguyên thiên nhiên quý báu là thế mạnh của nước ta, phục vụ tốt công nghiệp bào chế một số
loại thuốc đặc thù của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu ».
Gần đây, theo Thông báo kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 143-TB TW ngày 27/3/2008. Th

tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có ý kiến chỉ đạo : Bộ Y tế chủ trì, ph
ối hợp với các Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đ
ịa
phương liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả toàn diện 20 năm thực hiện Đề án « Bảo tồn gen v
à
giống cây thuốc ». Căn cứ kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện Đề án nói tr

ên, xây
dựng Đề án « Thành lập Vườn quốc gia bảo tồn và phát triền cây thuốc Việt Nam » trình Th

tướng Chính phủ truớc tháng 9/2008 (theo công văn số 2976 /VPCP-KGVX, ngày 13/5/2008).
Tháng
5/2009 Bộ Y tế phối hợp với Bộ KHCN đã tổ chức hội thảo về bảo tồn nguồn gen và gi
ống cây thuốc ở
Tam Đảo – Vĩnh Phú. Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát tri
ển bền vững
nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Hiện nay Viện Dư
ợc liệu đang
đề xuất với Bộ Y tế thí điểm xây dựng một Vườn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hòa Bình v
ới diện tích 200
ha cách Hà Nội 73 km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vườn nữa ở miền Trung và miềm Nam. Vì vậy đ
ây là
cơ hội cho mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng chuyên canh dược liệu, vư
ờn bảo tồn cây ,
con làm thuốc của bản địa với quy mô to nhỏ khác nhau trong hệ thống vư
ờn cây thuốc quốc gia của cả
nước.
Một số khái quát về Khu Bảo tồn Tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu
I/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Tọa độ địa lý
- Từ 11
0
51’

51”

- 11

0
07’

38”

vĩ độ Bắc
- Từ 106
0
90’ 14”

- 107
0
30’

25” kinh độ Đông
2. Phạm vi ranh giới
KBT nằm phía bắc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng Nai. Diện tích quản
lý của KBT thuộc địa giới hành chính các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An - Huyện Vĩnh
Cửu; xã Thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Ngọc Định, Phú Ngọc, Túc Trưng - huyện Định Quán và xã
Đaklua - huyện Tân Phú.
Phạm vi ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp : Tỉnh Bình Phước và huyện Tân Phú.
- Phía Nam giáp : Sông Đồng Nai, huyện Trảng Bom và huyện Thống Nhất
- Phía Đông giáp : VQG Cát Tiên, huyện Tân Phú và huyện Định Quán.
- Phía Tây giáp : Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Bình Dương.
3. Khí hậu thủy văn
3.1. Khí hậu
KBT nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có 2 mùa
rõ rệt, nhiệt độ cao đều trong năm
- Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp.

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng bốc hơi và nền nhiệt cao.
- Lượng mưa trung bình năm từ: 2.000 – 2.800 mm, tập trung vào tháng 7, 8, 9.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 25
0
C – 27
0
C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 29
0
C – 38
0
C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 18
0
C – 25
0
C.
- Độ ẩm tương đối 80-82%.

8

- Hướng gió thịnh hành: Đông Bắc – Tây Nam.
- Ít có gió bão và sương muối.
3.2. Thủy văn
- Phía bắc và tây bắc có suối Mã Đà, là suối lớn và là đường ranh giới của Khu BTTN&DT
Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Phước.
- Phía tây có sông Bé, là ranh giới giữa Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu với tỉnh Bình Dương.
- Phía đông và nam có hồ Trị An là hồ dự trữ và cung cấp nước cho hoạt động của nhà máy
thuỷ điện Trị An. Ngoài ra trên địa bàn còn có hồ Bà Hào diện tích trên 400 ha và hồ Vườn ươm trên 20
ha, luôn ổn định mực nước phục vụ cho việc nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu và công tác PCCCR của đơn

vị.
- Trong khu vực, địa hình bị chia cắt nhẹ bởi hệ thống gồm rất nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Trị An
và sông Bé như: Suối Ràng, suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, suối Bà Hào Đa phần các suối nhỏ đều
cạn nước vào mùa khô.


4. Địa hình
Nằm trong khu vực địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Bảo Lộc – Lâm Đồng xuống vùng địa
hình bán bình nguyên của Đông Nam Bộ. Địa hình thuộc dạng địa hình vùng đồi, với 3 cấp độ cao: Đồi
thấp - Đồi trung bình và Đồi cao, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ Đông sang Tây. Độ
chênh cao giữa các khu vực không nhiều và có sự chuyển tiếp từ từ. Độ cao lớn nhất: 368 mét, thấp
nhất: 20 mét, bình quân: 100 - 120 mét; Độ dốc lớn nhất: 35
0
, độ dốc bình quân: 8
0
– 10
0
.
5. Đất đai
Theo số liệu điều tra thổ nhưỡng của các đơn vị chuyên môn (Đại học Nông lâm TPHCM và
Phân viện điều tra nông nghiệp, lâm nghiệpTPHCM), đất trong khu vực chủ yếu và phổ biến là: Nhóm
đất Feralit đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch.
Ngoài ra còn có: Nhóm đất Podzolit phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven sông Đồng Nai,
sông Mã Đà và ven hồ Trị An và nhóm đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, tập trung ở một vài
khu đồi trong khu vực. Diện tích các loại đất này không nhiều.
Nhìn chung đất trong vùng có tầng đất mặt không dày, quá trình Feralit hóa diễn ra tương đối
mạnh ở những nơi không có rừng, song chất lượng còn tốt và tương đối thuận lợi cho công tác sản xuất
nông - lâm nghiệp, thành phần cơ giới chủ yếu là sét pha cát.
II/ TÌNH HÌNH TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
1. Diện tích rừng và đất rừng

Căn cứ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo chỉ thị số: 38/2005/CT-TTg ngày 5/12/2005
của Thủ tướng Chính phủ, được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại quyết định số 4505/QĐ-UBND,
ngày 29/12/2008 và Quyết định số: 1977/QĐ-UBND, ngày 16/7/2009, V/v: Sáp nhập Trung tâm Thủy
sản Đồng Nai vào Khu BTTN&DT Vĩnh Cửu, tổng diện tích quản lý và hiện trạng sử dụng đất của KBT
như sau:







Trong đó
Theo quy hoạch 3 loại rừng

TT

Hạng mục

ĐVT

Tổng DT
Quy hoạch Quy hoạch
Ngoài quy
hoạch 3 loài

9

rừng Đặc
dụng

rừng Sản
xuất
rừng
1 Đất có rừng Ha 57.034,4 53.482,7 3.551,7
a
Rừng tự nhiên

52.241,2 50.861,4 1.379,8

b
Rừng trồng

4.793,2 2.621,3 2.171,9

2 Đất chưa có rừng Ha 43.268,9 6.327,2 4.541,7 32.400,0
a
Đất trống lâm nghiệp

4.253,6 3.559,8 693,8

b
Đất khác (NN,suối,
)

6.615,3 2.767,4 3.847,9

c
Hồ Trị An

32.400,0


32.400,0
Tổng cộng 100.303,3 59.809,9 8.093,4 32.400,0

2. Tài nguyên rừng
2.1. Rừng tự nhiên

Tổng diện tích rừng tự nhiên : 52.241,2 ha, bao gồm các loại rừng chính sau:
- Rừng gỗ lá rộng : 44.141,9 ha
- Rừng hỗn giao gỗ – Lồ ô (tre nứa) : 7.746,0 ha
- Rừng tre lồ ô : 353,3 ha
Dự án Điều tra, xây dựng danh lục và tiêu bản động, thực vật rừng do KBT chủ trì phối hợp với
các đơn vị chuyên môn thực hiện, đã ghi nhận: tài nguyên rừng của KBT mang tính đa dạng sinh học
cao, có sự phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng. Trong đó có nhiều loài động, thực vật đặc hữu, quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng được ghi vào sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Cụ thể:
a) Thực vật rừng
Kết quả điều tra thành phần thực vật đã ghi nhận được hiện có 1.401 loài thực vật, thuộc 623
chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp thuộc 06 ngành thực vật khác nhau. Trong đó có 30 loài thực vật thuộc 27
chi, 18 họ, 16 bộ là loài quý hiếm có tên trong danh mục các loài quý hiếm của Sách Đỏ Việt Nam
(2007) như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa); Dáng hương trái to (Pterocarpus macrocarpus); Vên vên
(Anisoptera costata Korth); Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) Trong đó, tài nguyên cây
gỗ chiếm tỷ lệ rất cao với 45,%, tài nguyên cây thuốc chiếm 24,8%.
2.2. Rừng trồng
Diện tích rừng trồng của đơn vị trồng chủ yếu các loài cây: Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo
lai giâm hom và các loài cây gỗ lớn bản địa: Sao đen, Dầu con rái, Dầu song nàng, Bằng lăng, với hai
phương thức trồng chính là: Thuần loại hoặc hỗn giao phụ trợ - cây gỗ lớn… Phần lớn diện tích rừng
trồng trước đây được trồng theo phương thức quảng canh trên đất hoang hóa bạc màu do bị nhiễm chất
độc hóa học trong chiến tranh và hậu quả của việc khai thác rừng không hợp lý, mục đích chính là phủ
xanh đất trống đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ của rừng.
Trong khuôn khổ của dự án trồng và khôi phục rừng, năm 2009 KBT đã trồng khôi phục được

494,9 ha. Rừng được trồng hỗn giao nhiều loài cây gỗ bản địa trên lô, ít nhất từ 2 loài trở lên; quá trình
chăm sóc rừng áp dụng các biện pháp kỹ thuật có tác dụng tổng hợp vừa chăm sóc cây trồng vừa ưu tiên
tạo điều kiện xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ, cây bụi và sự phục hồi của lớp thảm
tươi dưới tán rừng; Cây trồng chính là những loài cây gỗ bản địa có giá trị và đặc trưng của khu vực
như: Gõ đỏ, Gõ mật, Sao đen, Dầu song nàng, Dầu rái, Bằng lăng, Giáng hương…Với mật độ trồng từ
300-600 cây/ha.


III/ ĐẶC ĐIỂM KIMH TẾ, XÃ HỘI
Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2008, dân cư sinh sống trong KBT gồm 5.413 hộ –

10

24.518 khẩu, theo đơn vị hành chính như sau:
- Xã Mã Đà : 1.725 hộ - 7.959 khẩu, dân cư phân bố thành 7 ấp.
- Xã Hiếu Liêm : 1.036 hộ - 4.930 khẩu, dân cư phân bố thành 4 ấp.
- Xã Phú Lý : 2.652 hộ - 11.629 khẩu, dân cư phân bố thành 9 ấp.
Ngoại trừ các hộ dân tộc Ch’ro là dân bản địa tại xã Phú lý, đa phần dân cư từ nhiều địa
phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở đây theo các thời kỳ với nhiều hình thức khác nhau. Đa số
là dân tộc Kinh: 5.132 hộ (95%), còn lại là các dân tộc Hoa, Ch’ro, Khơ Me, Tày và dân tộc khác.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 14.673 người. Trong đó lao động nông lâm nghiệp
chiếm trên 95%, còn lại là lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và lao động khác.
Về trình độ văn hoá, đa phần lao động có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở,
một số lao động có trình độ văn hoá trung học phổ thông, không qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, lao
động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp,
điều kiện văn hóa thông tin còn hạn chế. Nghề nghiệp chủ yếu là SXNN, với trình độ thâm canh thấp, kỹ
thuật canh tác chưa cao, sản lượng thu hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên đời sống còn bấp
bênh. Vì vậy, một số người vẫn thường xuyên vào rừng săn bắt, lấy cắp lâm sản và tình trạng lấn rừng
làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó khăn cho đơn vị trong công tác QLBVR- PCCR và bảo tồn ĐDSH.

Với lý do trên ta càng thấy tính cấp thiết của việc xây dựng VQGBTCT trên địa bàn KBT

15.2 Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu của Đề tài
(Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, phân tích những công trình nghiên
cứu có liên quan, những kết quả mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, đánh giá những khác biệt
về trình độ KH&CN trong nước và thế giới, những vấn đề đã được giải quyết, cần nêu rõ những vấn đề
còn tồn tại, chỉ ra những hạn chế cụ thể, từ đó nêu được hướng giải quyết mới - luận giải và cụ thể
hoá mục tiêu đặt ra của đề tài và những nội dung cần thực hiện trong Đề tài để đạt được mục tiêu)
KBT là một trong những khu vực có lợi thế phát triển du lịch sinh thái, học tập, nghiên cứu và nghĩ
dưỡng. Đồng thời KBT là một đại diện cho thảm thực vật của khu vực Đông Nam bộ. Theo thống kê
của Ts. Võ Văn Chi dựa trên danh lục thực vật rừng của KBT thì ít nhất có gần 700 loài cây thuốc (694
loài, thực tế điều tra thực địa có thể cho con số cao hơn) có ở khu vực. Vì vậy KBT có tiềm năng rất
lớn để thành lập một vườn quốc gia cây thuốc thuộc khu vực nằm trong hệ thống các Vườn quốc gia cây
thuốc của cả nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã triển khai. Thành lập Vườn quốc gia BT
cây thuốc ở đây chúng ta đã có sẵn khu vực tự nhiên rất đa dạng về chủng loài cây thuốc, có sẵn cơ sở
vật chất cho trung tâm bảo tàng, tuyên truyền. Tuy nhiên chưa có đợt điều tra nào về nguồn tài
nguyên cây thuốc (Dược liệu) của khu vực. Vì vậy để định hướng cho được việc hình thành Vườn
quốc gia cây thuốc trong Khu bảo tồn, điều kiện tiên quyết là phải điều tra tài nguyên cây thuốc ở khu
vực để đánh giá thực trạng và tiềm năng của nó. Từ đó đề xuất được với tỉnh khu vực có thể xây dựng
vườn cây thuốc, khu vực nào nên trồng các cây thuốc hoặc cho khai thác có kiểm soát trong việc bảo
tồn và đi đôi với việc phát triển bền vững vùng tài nguyên cây thuốc của khu vực. Mô hình Vườn quốc
gia cây thuốc trong Khu bảo tồn tự nhiên là một mô hình kết hợp mang tính khả thi, hiệu quả, kinh tế
cao do giảm thiểu việc cải tạo đất, di thực trồng các cây thuốc đại diện của khu vực và kết hợp được hài
hòa giữa bảo tồn nguyên vị (In situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex situ). Đây là một vấn đề thời sự, nếu tỉnh
nắm được thời cơ thì sẽ dành thế chủ động trong việc tổ chức Vườn quốc gia cây thuốc đại diện cho khu
vưc Đông Nam bộ ngay trên địa bàn của mình, góp phần thu hút và phát triển cho nhiều lĩnh vực học
tập, nghiên cứu, du lịch, nghĩ dưỡng và cung ứng nguồn nguyên liệu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.

11


16

Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề tài đã trích dẫn khi
đánh giá tổng quan
(Tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn để luận giải
cho sự cần thiết nghiên cứu đề tài) Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan :
1. Ban bí thư TW Đảng (2008). Chỉ thị 24-CT/TW, ngày 4/7/2008 về « Phát triển nền Đông y và Hội
đông y Việt Nam trong tình hình mới »
2. Bộ Y tế (2007).Tài liệu hội nghị dược liệu toàn quốc lần thứ hai « Phát triển dược liệu đến năm
2015 và tầm nhìn 2020 » tháng 10/2007. NXB Khoa học và kỹ thuật.
3. Võ văn Chi (1997). Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam. NXB Y Học
4. Nguyễn Tập (2006). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006. Tạp chí Dược liệu, 3 (10), trang
71-76.
5. Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngòai gỗ Việt
Nam.
6. Thủ tướng chính phủ (2007). Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án
« Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai
đoạn 2007 – 20015 và tầm nhìn đến năm 2020 »
7. Thủ tướng chính phủ (2007). Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê duyệt « Chương
trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm
2020 »
8. Viện Dược liệu (2006). Nghiên cứu thuốc từ thảo dược. NXB Khoa học và kỹ thuật
9. M. Angels Bonet, Montserrat Parada, Anna Selga, Joan Valle`s (1999). Studies on pharmaceutical
ethnobotany in the regions of L’Alt Emporda` and Les Guilleries (Catalonia, Iberian Peninsula).
Journal of Ethnopharmacology 68,145–168
10. Chandra Prakash Kala (2000). Status and conservation of rare and endangered. Biological
Conservation 93, 371-379
11. Dawn Tung Au, Jialin Wu, Zhihong Jiang, Hubiao Chen, Guanghua Lu, Zhongzhen Zhao (2008).
Ethnobotanical study of medicinal plants used by Hakka in Guangdong, China. Journal of
Ethnopharmacology 117, 41–50

12. Jean-Louis Longuefosse, Emmanuel Nossin (1996). Medical ethnobotany survey in Martinique.
Journal of Ethnopharmacology 53,117-142
13. Katrin Roosita, Clara M. Kusharto, Makiko Sekiyama, Yulian Fachrurozi, Ryutaro Ohtsuka (2008).
Medicinal plants used by the villagers of a Sundanese community in West Java, Indonesia. Journal of
Ethnopharmacology 115, 72–81
14. Kola K. Ajibesin, Benjamin A. Ekpo, Danladi N. Bala, Etienne E. Essien, Saburi A. Adesany (2008).
Ethnobotanical survey of Akwa Ibom State of Nigeria. Journal of Ethnopharmacology 115, 387–408
15. Michael Heinrich, Anita Ankli, Barbara Frei, Claudia Weimann and Otto Sticher (1998). Medicinal
plants in Mexico: healers' consensus and cultural importance. Soc. Sci. Med. Vol. 47, No. 11, pp.
1859-1871
16. Parveen Kumar Sharma, N.S. Chauhan, Brij Lal (2004). Observations on the traditional
phytotherapy among the inhabitants of Parvati valley in western Himalaya, India. Journal of
Ethnopharmacology 92, 167–176
17. Paul W. Grosvenor, Philip K. Gothard, Nicholas C. McWdham, Agus Suprlono, David O. Gray
(1995). Medicinal plants from Riau Province, Sumatra, Indonesia.Part 1: Uses. Journal of
Ethnopharmacology 45, 75-95
18. Pulok K. Mukherjee, Atul Wahile (2006). Integrated approaches towards drug development from
Ayurveda and other Indian system of medicines. Journal of Ethnopharmacology 103, 25–35
19. Pittner, H.( 2003). Present and future status of herbal medicines in the European Union. Herba
polonica vol. 49, No 3/4, 243

12

20. Ramar Perumal Samya, Maung Maung Thwina, Ponnampalam Gopalakrishnakone, Savarimuthu
Ignacimuthu (2008). Ethnobotanical survey of folk plants for the treatment of snakebites in Southern
part of Tamilnadu, India. Journal of Ethnopharmacology 115, 302–312
21. Sangwoo Lee, Chunjie Xiao, Shengji Pei (2008). Ethnobotanical survey of medicinal plants at
periodic markets of Honghe Prefecture in Yunnan Province, SW China. Journal of
Ethnopharmacology 117, 362–377
22. K.N. Singh, Brij Lal (2008). Ethnomedicines used against four common ailments by the tribal

communities of Lahaul-Spiti in western Himalaya. Journal of Ethnopharmacology 115, 147–159
23. Weglarz, Z. (2003). Wild growing medicinal plants – natural resources and balanced exploitation.
Herba polonica vol. 49, No 3/4,255
24. WHO (2003). WHO guidelines on Good Agricultural and Collection Practices (GACP) for
Medicinal Plants. WHO press, 72.
25. Hướng dẫn của WWF và IUCN về xây dựng VBTCT



17 Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của Đề tài và phương án thực hiện

13

(Liệt kê và mô tả chi tiết những nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm phù hợp cần
thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra kèm theo các nhu cầu về nhân lực, tài chính và nguyên vật liệu
trong đó chỉ rõ những nội dung mới , những nội dung kế thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài trước
đó ; những hoạt động để chuyển giao kết quả nghiên cứu đến người sử dụng, dự kiến những nội dung
có tính rủi ro và giải pháp khắc phục – nếu có
Nội dung 1:
- Báo cáo tổng thuật tài liệu có liên quan trên cơ sở kế thừa các dữ liệu điều tra trước đây về
lâm sinh của khu vực và của địa bàn tỉnh.
Nội dung 2:
- Điều tra phân bố các cây thuốc mọc hoang trong KBT (Bao gồm 4 chuyên đề cho 4 phân
khu thuộc 4 xã Hiếu Liêm, Mã Đà, Phú Lý và Đak Lua).
- Thu thập các hình ảnh qua đợt điều tra để minh họa hỗ trợ cho phần mô tả thực vật học.
- Thu thập các mẫu cây thuốc để làm tiêu bản
Nội dung 3:
- Lập danh lục cây thuốc trên phần mềm access với các thông tin chi tiết (Họ thực vật, tên
khoa học, tên VN, tên địa phương, dạng sống
Nội dung 4:


- Lập bộ tiêu bản cây thuốc điều tra được đúng quy định (Sử dụng cho việc lập lý lịch cây
thuốc của khu vực khi phát triển trồng thêm các cây thuốc theo thông tư hướng dẫn triển
khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc” theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới vừa được Bộ Y tế ban hành ngày 03/9/2009).
- Lập bản đồ định vị các cây thuốc quý hay các cây thuốc mọc tập trung trong KBT để có kế
hoạch bảo tồn và khai thác hợp lý.
- Lập bộ Atlas ảnh cây thuốc
Nội dung 5:
- Đề xuất khoanh vùng “Vườn quốc gia cây thuốc thuộc KBT và định hướng trồng các cây
thuốc có giá trị kinh tế ở vùng đệm của KBT tăng thu nhập cho người dân và góp phần phát
triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở khu vực.

18 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên c
ứu, kỹ thuật sẽ
sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải quyết tương tự khác

và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề tài)
Cách tiếp cận
Kế thừa các thông tin thu thập được trong và ngoài nước và tri thức bản địa trong việc cập nhật và
phát hiện mới nguồn tài nguyên cây thuốc của KBT nói riêng và của khu vực Đông Nam bộ nói
chung.
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
 Áp dụng qui trình điều tra dược liệu (Bộ Y tế, 1973), có bổ sung sửa chữa (Viện Dược liệu,
Nghiên cứu thuốc từ thảo dược, 2006) :Cho các nội dung 2,3,4,5
 Sử dụng khóa phân loại, tra cứu sách “ Cây cỏ VN” của Phạm Hoàng Hộ, Thực vật chí Việt
Nam, Thực vật chí Đông Dương, Từ điển cây thuốc của Võ Văn Chi để định danh cây thuốc.
Định danh làm theo các bước sau: Định danh tại thực địa, sau đó các chuyên gia về thực vật khác


14

giám định lại. Mẫu nào vẫn còn nghi ngờ thì sẽ mang tiêu bản đi giám định lại tại bảo tàng thực
vật tại Hà Nội hoặc Tp.HCM: Cho nội dung 4
 Tham khảo áp dụng hướng dẫn về GACP và các nguyên tắc sau đây của Who, WWF, IUCN để
xây dựng VBTQG cây thuốc: Cho nội dung 5
1. Böôùc chuaån bò :
- Khảo sát tiền trạm (Phối hợp với Ban quản lý KBT liên hệ với các cấp chính quyền địa phương,
lên kế hoạch phối hợp điều tra), Tìm hiểu địa hình, thảm thực vật, phân bố dân cư, phong tục
tập quán-xã hội. Thu thập tài liệu điều tra tài nguyên rừng , tài nguyên cây thuốc đã có . Dự
kiến các tuyến điều tra, điểm điều tra.
- Tổ chức đoàn điều tra : Bao gồm các chuyên gia về điều tra cây thuốc, chuyên gia về lâm sản,
phân loại thực vật, nhân viên kỹ thuật làm tiêu bản, người dẫn đường.
- Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cho quá trình điều tra: Bản đồ địa hình, GPS, dụng cụ đo đạc và
quang học, dụng cụ thu thập mẫu tiêu bản, sách và tài liệu tra cứu nhanh, các biểu mẫu điều tra
in sẵn, phương tiện vận chuyển - đi lại, thuốc phòng bệnh và sơ cứu.
2. Điều tra thực địa: Điều tra theo tuyến trên thực địa, tìm hiểu tình hình khai thác sử dụng
dược liệu tại địa bàn.
3. Công việc tiếp tục sau điều tra: Xác định tên khoa học cây thuốc; làm các mẫu tiêu bản,
ngâm tẩm thuốc chống mối mọt, phơi sấy khô và bảo quản các mẫu tiêu bản. Xây dựng
danh lục cây thuốc; vẽ bản đồ phân bố; báo cáo tổng kết.
 Đề xuất việc xây dựng Vườn quốc gia cây thuốc dựa trên các tiêu chí đề xuất sau đây :
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể của Khu Bảo tồn.
- Liên kết và hỗ trợ cho nhiều ngành nghề khác cùng phát triển : Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
làng nghề chuyên canh dược liệu, học tập, nghiên cứu v.v
 Liên kết với công ty cổ phần VIMEDIMEX đề xuất vùng trồng cây thuốc ở vùng đệm của KBT
thông qua việc đánh giá các cây thuốc theo tiêu chí: có giá trị cao về chữa bệnh hay có tiềm
năng kinh tế hoặc đang có nguy cơ cao đe dọa tuyệt chủng .
 Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo: Nằm trong việc phát hiện các cây thuốc quí, hiếm
và đặc hữu của khu vực. Định hướng được việc xây dựng Vườn cây thuốc quốc gia đại diện cho

miền Đông Nam bộ và định hướng được việc trồng các cây thuốc có giá trị kinh tế hoặc có tiềm
năng phát triển. Đây là mô hình chưa có tiền lệ ở trong nước. Việc vận dụng thành công mô
hình này có thể là một điển hình cho việc nhân rộng ra trên các khu vục khác ở nước ta.

19 Phương án phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước
(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên các tổ chức phối hợp chính tham gia thực hiện đề tài và nội dung
công việc tham gia trong đề tài, kể cả các cơ sở sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu;
khả năng đóng góp về nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng-nếu có)
 Về mặt chuyên môn:
- Phối hợp với Ban quản lý KBT (Cơ quan chủ trì) trong việc tổ chức nhân sự, thủ tục pháp lý, sắp xếp
thời lượng và địa bàn khảo sát
- Phối hợp với Khoa Tài nguyên Viện Dược liệu trong nghiệp vụ điều tra thực địa, thu thập mẫu tiêu bản
và xác định tên khao học các cây thuốc.
 Về mặt kinh tế:
- Phối hợp với Cty CP Y dược phẩm Vimedimex trong việc định hướng trồng và thu mua các cây thuốc
ở khu vực có nhu cầu trong nước và xuất khẩu.


15

20 Phương án hợp tác quốc tế (nếu có)
(Trình bày rõ phương án phối hợp: tên đối tác nước ngoài; nội dung đã hợp tác- đối với đối tác đã
có hợp tác từ trước; nội dung cần hợp tác trong khuôn khổ đề tài; hình thức thực hiện. Phân tích
rõ lý do cần hợp tác và dự kiến kết quả hợp tác, tác động của hợp tác đối với kết quả của Đề tài )
Chưa có
21

Tiến độ thực hiện

Các nội dung, công việc

chủ yếu cần được thực hiện;

các mốc đánh giá chủ yếu
K
ết quả phải đạt
Thời gian
(bắt đầu,
kết thúc)
Cá nhân,
tổ chức
thực hiện*
Dự kiến

kinh phí

1 2 3 4 5 6
0 Nội dung O

Xây dựng bản thuyết minh đề tài
nghiên cứu
Theo đúng mẫu của
Sở KHCN, chi tiết,
đầy đủ
Tháng 4-
6/2010
Ts. Trần Công
Luận-Trung
tâm Sâm &
Dược liệu
(TTSDL)

2 triệu
1 Nội dung 1

Báo cáo tổng thuật tài liệu có
liên quan trên cơ sở kế thừa các
dữ liệu điều tra trước đây về lâm
sinh, cây thuốc của khu vực và
của địa bàn tỉnh.

06/2010 Trần Công
Luận –TTSDL,
Ban quản lý
Khu bảo tồn
3 triệu
2 Nội dung 2


Thực hiện bước chuẫn bị cho kế
hoạch điều tra
Đảm bảo chặt chẽ,
thuận lợi khi tiến
hành
Tháng
05/2010
Trần Công
Luận –TTSDL,
Ban quản lý
Khu bảo tồn
3 triệu


Điều tra thực địa vùng tự nhiên
thuộc Khu bảo tồn (bao gồm 4
xã Mã Đà, Hiếu Liêm, Phú Lý và
Đăc Lua)
Thực hiện đầy đủ
trên các tuyến chính
của khu vục
Tháng 08-
12/2010
TTSDL, Khoa
tài nguyên
Viện Dược
liệu, các thành
viên thuộc Khu
bảo tồn
100 triệu
4 Nội dung 3


Xử lý số liệu, mẫu vật, cây thuốc
sau điều tra
Đầy đủ, chính xác
các số liệu
12/2010-
3/2011
TTSDL, Khoa
tài nguyên
Viện Dược
liệu, các thành
viên thuộc Khu

bảo tồn
8 triệu

Lập bộ tiêu bản cây thuốc điều
tra được đúng quy định (Bao
gồm: mẫu khô (các cơ quan sinh
Khoảng 200-240
loài x 4 bộ(800-
960)
8/2010-
1/2011
Trung tâm Sâm
và Dược Liệu
30 triệu

16

trng, sinh dng ca cõy
thuc), tờn mu (H, loi, tờn
khoa hc, a im ly mu, ngy
ly, ngi ly hỡnh nh )
Ni dung 5



nh danh cõy thuc
690-720 loi 9/2010-
12/2010
Cỏc chuyờn gia
v thc vt v

Dc liu
20 triu

Lp danh lc cõy thuc: Tờn
VN, tờn KH, a danh, cụng
dng
Danh lc trờn phn
mm accsess, bn in

12/2010 Cỏc chuyờn
gia, thc vt
TTSDL, Vin
20 triu
Ni dung 6



Lp b bn s cõy thuc,
12/2010-
1/2011
TTSDL Trung
tõm Sõm v
Dc Liu
5 triu
Ni dung 7



Lp Atlas nh cõy thuc
Rừ, p, trờn mi

tm hỡnh u cú ghi
chỳ tờn latinh
12/2011-
1/2011
TTSDL Trung
tõm Sõm v
Dc Liu
4 triu
6 Ni dung 8


- xut khoanh vựng Vn
quc gia cõy thuc thuc KBT
v nh hng trng cỏc cõy
thuc cú giỏ tr kinh t vựng
m ca KBT.
Kh thi, thit thc
12/2010-
1/2011
Ch nhim
ti v Ban lónh
o Khu Bo
tn
10 triu
8 Ni dung 9



Bỏo cỏo tng kt ti


y , rừ rng, s
liu chớnh xỏc, tin
cy. xut cỏc
hng bo v, khai
tỏc hp lý, hiu qu
ngun cõy thuc
Thỏng
3/2011
Ch nhim
ti
12 triu
* Ch ghi nhng cỏ nhõn cú tờn ti Mc 12

III. SN PHM KH&CN CA TI

22 Sn phm KH&CN chớnh ca ti v yờu cu cht lng cn t (Lit kờ theo dng sn
phm)
Dng I: Mu (model, maket); Sn phm (l hng hoỏ, cú th c tiờu th trờn th trng); Vt liu;
Thit b, mỏy múc; Dõy chuyn cụng ngh; Ging cõy trng; Ging vt nuụi v cỏc loi khỏc;
S
Tên sản phẩm cụ thể và Đơn
Mức chất lợng
Dự kiến

17

Mẫu tơng tự
(theo các
tiêu chuẩn mới nhất)
TT


chỉ tiêu chất lợng chủ
yếu của sản phẩm
vị
đo
Cần đạt
Trong
nớc
Thế giới
số lợng/
quy mô
sản phẩm

tạo ra
1 2 3 4 5 6 7

1
Mu tiờu bn khụ cõy thuc mu
28,5 x 42cm, ó x
lý tm c, ộp, sy
khụ ghi nhón, ớnh
bỡa hon chnh, bc
bao nylon
x x 800-960
2
B a CD atlas nh v c
s d liu ca khong 690-
720 cõy thuc
b
nh rừ nột, s liu

y , lu tr tt.
x 4
22.1 Mc cht lng cỏc sn phm (Dng I) so vi cỏc sn phm tng t trong nc v nc
ngoi (Lm rừ c s khoa hc v thc tin xỏc nh cỏc ch tiờu v cht lng cn t ca cỏc sn
phm ca ti)
Cỏc tiờu bn u t tiờu chun quy inh trong v ngoi nc

Dng II: Nguyờn lý ng dng; Phng phỏp; Tiờu chun; Quy phm; Phn mm mỏy tớnh; Bn v thit k;
Quy trỡnh cụng ngh; S , bn ; S liu, C s d liu; Bỏo cỏo phõn tớch; Ti liu d bỏo (phng
phỏp, quy trỡnh, mụ hỡnh, ); ỏn, qui hoch; Lun chng kinh t-k thut, Bỏo cỏo nghiờn cu kh thi
v cỏc sn phm khỏc
TT Tờn sn phm Yờu cu khoa hc cn t Ghi chỳ
1 2 3 4
1

Bỏo cỏo t liu húa Chớnh xỏc, khoa hc

2 Danh lc cõy thuc
Cõy c giỏm nh, danh phỏp chun húa,
Dng sng, mm accsess ca khong 690-720
loi.

3
Bỏo cỏo tng kt kt qu
thc hin ti
y , chớnh xỏc, cú ý kin xut cỏc gii
phỏp, ngh (iu kin t nhiờn-xó hi, ti liu
iu tra c, ni dung mc ớch t iu tra).
Kt qa mụ t, phõn tớch: thnh phn loi, chi,
h, ngnh. Cõy thuc mi, cõy thuc v bi

thuc dõn tc, hin trng v tim nng cõy
thuc vựng iu tra

4
Bn s tuyn iu tra, v
trớ v mt cõy thuc
Bn tuyn iu tra tng chuyờn

5 Atlas b nh ca cõy thuc Rừ, p
Dng III: Bi bỏo; Sỏch chuyờn kho; v cỏc sn phm khỏc
S
TT
Tờn sn phm Yờu cu khoa hc cn t
D kin ni cụng b
(Tp chớ, Nh xut bn)
Ghi chỳ

18

1 2 3 4

Bi bỏo khoa hc Chớnh xỏc, khoa hc, tin cy Tp chớ Dc liu Nu c phộp
22.2 Trỡnh khoa hc ca sn phm (Dng II & III) so vi cỏc sn phm tng t hin cú (Lm rừ
c s khoa hc v thc tin xỏc nh cỏc yờu cu khoa hc cn t ca cỏc sn phm ca ti)
- Cỏc s liu chớnh xỏc, khoa hc, cú tin cy cao v c thụng qua hi ng nghim thu cỏc cp.
- Bi bỏo phi c ng trờn tp chớ chuyờn ngnh cú uy tớn v c thụng quan cỏc chuyờn gia phn bin

22.3 Kt qu tham gia o to trờn i hc
S
TT

Cp o to S lng Chuyờn ngnh o to Ghi chỳ
Thc s 0
Tin s 0
22.4 Sn phm d kin ng ký bo h quyn s hu cụng nghip, quyn i vi ging cõy trng:

23 Kh nng ng dng v phng thc chuyn giao kt qu nghiờn cu
23.1 Kh nng v th trng (Nhu cu th trng trong v ngoi nc, nờu tờn v nhu c
u khỏch
hng c th nu cú; iu kin cn thit cú th a sn phm ra th trng?)
- S liu iu tra thng kờ c cp nht v thnh phn loi, phõn b, hin trng cõy thuc gúp phn
cho Khu Bo tn cú k hoch bo tn, phỏt trin, khai thỏc hp lý ngun cõy thuc trong cụng tỏc phũng
v cha bnh.
- Cụng tỏc nuụi trng dc liu cú th to nờn nhng a phng, lng ngh chuyờn nuụi trng cỏc
cõy thuc mang li hiu qu hn cỏc cõy trng khỏc.
23.2 Kh nng v ng dng cỏc kt qu nghiờn cu vo sn xut kinh doanh (Kh nng cnh
tranh v giỏ thnh v cht lng sn phm)
- Sn phm to ra cú th cung cp cho nhu cu trong tnh, cỏc xớ nghip dc phm theo n t hng
(Cụng ty c phn dc phm DOMESCO, Vimedimex, OPC, XNDPTW 25, ).
23.3 Kh nng liờn doanh liờn kt vi cỏc doanh nghip trong quỏ trỡnh nghiờn cu
- Cụng ty c phn y dc phm Vimedimex
23.4 Mụ t phng thc chuyn giao
(Chuyển giao công nghệ trọn gói, chuyển giao công nghệ có đào tạo, chuyển giao theo hình thức trả dần
theo tỷ lệ % của doanh thu; liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hoặc góp vốn với đơn vị phối hợp
nghiên cứu hoặc với cơ sở sẽ áp dụng kết quả nghiên cứu- theo tỷ lệ đã thoả thuận để cùng triển khai sản
xuất; tự thành lập doanh nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo ra, )
- Chuyn giao theo hỡnh thc tip tc phi hp cỏc n v s ng dng cỏc kt qu nghiờn cu
24
Phm vi v a ch (d kin) ng dng cỏc kt qu ca ti

19


- Khu bo tn t nhiờn v di tớch Vnh cu
- Cng ng dõn c vựng m ca KBT
- Cụng ty c phn y dc phm Vimedimex
25 Tỏc ng v li ớch mang li ca kt qu nghiờn cu
25.1 i vi lnh vc KH&CN cú liờn quan
(Nờu những dự kiến đóng góp vào các lnh vc khoa hc cụng ngh trong nc v quc t)
B sung v cp nht s liu iu tra ti nguyờn cõy thuc ca khu vc ụng Nam b trong ngun t
i
nguyờn dc liu chung ca c nc.
25.2 i vi t chc ch trỡ v cỏc c s ng dng kt qu nghiờn cu
B sung s liu iu tra ti nguyờn cõy thuc ca a phng v tỡm kim cõy thuc mi, nghiờn cu
phỏt huy tim nng cõy thuc c hu ca a phng.
25.3 i vi kinh t - xó hi v mụi trng
(Nêu những tác động dự kiến của kết quả nghiên cứu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội v mụi trng)
Nõng cao nhn thc cho cỏc cỏn b cựng tham gia ti v ti nguyờn cõy thuc, bo v v khai thỏc hp
lý bn vng
V. NHU CU KINH PH THC HIN TI V NGUN KINH PH
(Gii trỡnh chi tit xin xem ph lc kốm theo)
n v tớnh: Triu ng
26

Kinh phớ thc hin ti phõn theo cỏc khon chi
Trong ú
Ngun kinh phớ Tng s
Tr cụng
lao ng
(khoa
hc, ph
thụng)

Nguyờn,
vt liu,
nng
lng
Thit
b, mỏy
múc
Xõy
dng,
sa
cha
nh
Chi khỏc

1 2 3 4 5 6 7 8

Tng kinh phớ
300 198 43

59
Trong ú:
1 Ngõn sỏch SNKH:
- Nm th nht*:
- Nm th hai*:
- Nm th ba*:

250
50

180

18

30
13



40
19
2 Ngun t cú ca c quan
3 Ngun khỏc
(vn huy ng, )

(*): ch d toỏn khi ti ó c phờ duyt
Ngy 24 thỏng 7 nm 2010 Ngy 24 thỏng 7 nm 2010
Ch nhim ti T chc ch trỡ ti

20

(Họ, tên và chữ ký)


Ds Nguyễn thị Hạnh Trang
(Họ, tên, chữ ký, đóng dấu)
Ph lc
Dự toán kinh phí đề tài

Đơn vị: triệu đồng
Tổng số Nguồn vốn
Ngân sách SNKH

TT

Nội dung các khoản
chi
Kinh
phí
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Trong
ú,
khoỏn
chi
theo
quy
nh*
Năm
thứ
nhất*
Trong
ú,
khoỏn
chi
theo
quy
nh*
Năm
thứ
hai*

Trong
ú,
khoỏn
chi theo
quy
nh *
Năm
thứ
ba*
Trong
ú,
khoỏn
chi
theo
quy
nh*
Tự

Khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12 13 14
1
Tr cụng lao ng
(khoa hc, ph
thụng)
198 66%

2
Nguyờn,vt liu,

nng lng
43 14,3
%

3
Thit b, mỏy múc

4
Xõy dng, sa cha
nh



5 Chi khỏc 59 19,7
%


Tổng cộng:

300
100
%


* Ch d toỏn khi ti c phờ duyt (theo Thụng t s 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN)




22


Gii trỡnh caực khoaỷn chi
(Triệu đồng)
Khon 1. Cụng lao ng (khoa hc, ph thụng)

Tổng số Nguồn vốn
Ngân sách SNKH Tự

Khác

TT
Ni dung lao
ng
D toỏn chi
tit theo th
t ni dung
nghiờn cu
nờu ti mc
17 ca thuyt
minh
Mc chi Tng
Tổng số

Trong ú,
khoỏn chi
theo quy
nh*
Năm thứ
nhất*
Tron

g ú,
khoỏ
n chi
theo
quy
nh
*
Năm
thứ
hai*

Tron
g ú,
khoỏ
n chi
theo
quy
nh
*
Năm
thứ
ba*

Tron
g ú,
khoỏ
n chi
theo
quy
nh

*

1 2 3 4 5 6 7 8
9
10 11
12 13 14
1
Ni dung 0
Xõy dng bn thuyt minh
2
2 2
2
Ni dung 1
Bỏo cỏo tng thut ti liu
3 3 3
3
Ni dung 2


- Sn phm 1 Thc hin bc chun b cho k
hoch iu tra
3 3 3
- Sn phm 2 iu tra thc a KBT thuc xó Mó

20 20 20


- Sn phm 3 iu tra thc a KBT thuc xó Hiu
Liờm
20 20 20



- Sn phm 3 iu tra thc a KBT thuc xó Phỳ

20 20 20


- Sn phm 4 iu tra thc a KBT thuc xó ak
Lua
20 20 20



23

4 Nội dung 3


- Sản phẩm 2 Định danh cây thuốc
20 20 20


- Sản phẩm 3 Giám định mẫu với Bảo tàng thực
vật Việt Nam
7 7 7


5 Nội dung 4




- Sản phẩm 1 Sử lý mẫu vật, số liệu sau điều tra
5 5 5


- Sản phẩm 2 Lập bộ tiêu bản cây thuốc: Mẫu khô
và mẫu tươi
30 30 30


- Sản phẩm 4 Lập danh lục cây thuốc có: Họ thực
vật, tên khoa học, tên VN, tên địa
phương, dạng sống,
15 15 15

- Sản phẩm 5 Lập Atlas ảnh cây thuốc có tên latinh
đi kèm
4 4 4
- Sản phẩm 6 Lập bộ bản đồ số cây thuốc 5 5 5

6
Nội dung 5



Sản phẩm 2 Đề xuất khoanh vùng “Vườn quốc
gia cây thuốc thuộc KBT và định
hướng trồng các cây thuốc có giá trị
kinh tế ở vùng đệm của KBT, tham
quan học tập mô hình VBTCT

10 10 10

7 Nội dung 7
Báo cáo tổng kết đề tài
12 12 12

Tæng céng:


198 198 198


* Chỉ dự toán khi đề tài được phê duyệt (theo Thông tư số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN)
Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng đơn vị: triệu
đồng
TT Nội dung Đơn
v
ị đo

Số lượng Đơn
giá

Thành
ti
ền

Nguồn vốn

24


SNKH Tự

Khác

Tæng

Trong
đó,
khoán
chi
theo
quy
định*
N¨m
thø
nhÊt*

Trong
đó,
khoán
chi
theo
quy
định *
N¨m
thø
hai*

Trong
đó,

khoán
chi
theo
quy
định
*

m
thø
ba*

Trong
đó,
khoán
chi
theo
quy
định
*

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Nguyên, vật liệu
(Dự toán chi tiết theo thứ
tự nội dung nghiên cứu
nêu tại mục 17 của thuyết
minh)


1.1 Giấy bìa cứng croki Tờ 1000 0,003
3

1.2 Etanol 96% (nhúng cây
thuốc khi thu thập để bảo
quản mẫu, pha dung dịch
HgCL tẩm độc mẩu)
lít 200 0,018
3,6
1.3 Hóa chất ngâm, tẩm độc
tiêu bản ( HgCL
2
,
NaH
2
SO3, H
2
SO
4
, CuSO
4
,
NH
4
CL

5
1.4 Băng keo, kim, chỉ, hồ dán
, bút viết các loại, giấy A4,
kéo rọc giấy, giấy báo…

4


1.5 Kẹp gỗ ép tiêu bản cái 20 0,06
1,2

2.1 Nylon Kg 50 0,04
2
2.3 Tráng rửa ảnh màu Tấm 250 0,002
0,5

25

2.4 Đóng tập ảnh màu Cuốn 1 0,02
0,2
2.5 Câu móc thu hái tiêu bản cái 1 0,5
0,5
4 Năng lượng, nhiên liệu

- Than

- Điện kWh

- Xăng, dầu
12
- Nhiên liệu khác

4 Nước m
3


5 Mua sách, tài liệu, số liệu


4
6 Đồ bảo hộ, dày, dép,
võng, rựa, kéo cắt cây,
cuốc
7

Cộng:

43

* Chỉ dự toán khi đề tài được phê duyệt(theo Thông tư số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN)

×