Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Từ những năm 1986 đến nay, đất nớc ta có những biến chuyển to lớn về kinh
tế. Thực tiễn đờng lối đổi mới theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của
Đảng Cộng sản Việt nam, cơ chế quản lý kinh tế đã có nhiều thay đổi cơ bản, từ
nền kinh tế quản lý theo kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế sản xuất
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN.
Đối với Việt Nam tại nghị quyết số 07-NQ/TWngày 27/11/2001 của bộ
chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã nhấn mạnh: Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, đảm bảo
tính độc lập , tự chủ và định hớng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an
ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng sinh thái .
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy đồng bộ các yếu tố
nguồn lực, tiềm năng lợi thế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế
- xã hội toàn diện, bền vững, tăng trởng với tốc độ và hiệu quả cao đó là quyết
tâm của Đảng bộ quân và dân thành phố Hải Phòng theo tinh thần Nghị quyết 32-
NQ/TW của Bộ chính trị Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc đợc chính phủ công nhận là thành phố
loại I cấp quốc gia.
Đứng trớc thời cơ thuận lợi và thử thách mới, ngành xây lắp điện nói chung
và Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải Phòng nói riêng đã từng bớc vơn lên,
trởng thành về mọi mặt tiếp tục đầu t cải tiến kỹ thuật đa công ty ngày càng phù
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp cơ chế kinh tế thị trờng, góp phần không nhỏ vào công cuộc Công nghiệp
hóa hiện đại hóa của đất nớc.
Để tìm hiểu thực tế và thực hành những gì đã đợc học tập trên lớp trong thời
gian qua, em đã liên hệ và đợc sự giúp đỡ của Giám đốc; Tập thể cán bộ phòng tổ
chức và phòng kế toán công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải Phòng. Đã giúp
đỡ em tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển, hệ thống quản lý điều hành và
quá trình hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp
điện Hải Phòng Tuy nhiên do trình độ khả năng nhận biết cũng nh kinh nghiệm
còn nhiều hạn chế nên báo cáo tổng hợp này của em không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em kính mong đợc sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo PGS TS Nguyễn Minh Phơng trởng bộ môn kế toán khoa kế
toán trờng đại học Kinh tế Quốc dân và tập thể phòng Tổ chức, phòng Kế toán
Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải Phòng.
Sau đây em xin đợc trình bày những nội dung cơ bản của chuyên đề thực
tậpcủa em trong thời gian thực tập tại công ty xây lắp điện Hải Phòng:
Phần I :
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng
Phần ii :
Thực trạng công tác kế toán tại công ty xây lắp điện Hải Phòng.
Phần iii :
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đánh giá thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
công ty
Phần I
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây lắp điện
Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu t xây
lắp điện hải phòng.
Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải phòng tiền thân là một đội xây lắp
điện của Công ty thủy lợi Hải phòng thuộc UBND Thành phố Hải phòng. Năm
1976 đợc thành lập và đổi tên là Công ty xây lắp điện Hải phòng một doanh
nghiệp nhà nớc thành lập theo quyết định số 1499/QĐ-TTCQ ngày 31/07/1976
của UBND Thành phố Hải phòng.
Năm 1993 đợc đổi tên là Công ty xây lắp điện thuộc sở GTCC theo nghị định
388CP và vẫn là một Doanh nghiệp Nhà nớc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao, trong những năm qua Công ty đã
khảo sát, thiết kế và xây dựng đợc hàng chục ngàn Km đờng dây cao, hạ thế và
trạm biến áp. Công ty là lực lợng chủ yếu của Thành phố Hải phòng về việc khảo
sát thiết kế thi công các công trình điện từ 35 Kv trở xuống, các trạm biến áp tiêu
dùng từ 50 KVA đến 10.000 KVA và một số trạm biến áp trung gian. Công ty đã
và đang thi công lắp đặt trang bị hệ thống điện tử hóa cho nhiều nhà máy, xí
nghiệp, công nghiệp hiện đại nh: Khu gang thép Quán toan, khu kinh tế cảng
Chùa vẽ và Đình vũ, khu chế xuất đờng 14 cầu rào - Đồ sơn, các kho xăng dầu
thuộc công ty xăng dầu Việt nam. Công ty xây dựng hầu hết các công trình điện
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phục vụ nông nghiệp, thủy lợi, quốc phòng, giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ,
điện chiếu sáng công cộng, trong thành phố Hải phòng và một số tỉnh bạn.Công
ty đã xây lắp điện cho nhiều công ty liên doanh với các đối tác nớc ngoài tại Hải
phòng nh: Công ty thủy tinh SanMiguel, Công ty cơ khí Việt Nhật, công ty xi
măng Chinfon, công ty thép Vinapie, kho LGP Dại hải, nhà máy nhựa đờng CAL
TEX, công trình điện chiếu sáng quốc lộ 5 Hải dơng - Hải phòng (HD3,HD2A,
HD2B liên doanh với nhà thầu Nhật bản), công trình mở rộng cảng chùa vẽ, nhà
máy hóa chất LPT-Sulyonation Hải phòng, nhà máy dầu nhờn TOTAL Hải phòng
và công trình khách sạn Hoàng gia tỉnh Quảng ninh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng trởng thành về mọi mặt, đổi
mới, đa dạng hóa ngành nghề SXKD góp phần làm tăng uy tín, tên tuổi của Công
ty. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề
vốn. Tháng 11 năm 2004, một phần do nhu cầu cần huy động thêm vốn để mở
rộng SXKD, phần khác cũng là do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trờng
trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, Công ty đã quyết định tiến hành
cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nớc trở thành Công ty cổ phần và chính thức
mang tên Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải phòng.
Trụ sở làm việc của Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải phòng tại số 1 đ-
ờng Trần Tất Văn Quận Kiến An Thành phố Hải phòng.
1.2. Những đặc điểm cơ bản sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu t xây lắp điện Hải phòng.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doang của công ty.
- Khảo sát thiết kế và thi công các đờng dâ tải điên cao, hạ thế, trạm biến áp,
trên thực tế công ty đã thi công lắp đặt các đờng dây tải điện cao thế đến 220 KV
và trạm biến áp 35 KVA.
- Thi công xây lắp các hệ thống điện động lc, điện chiếu sáng, điện điều
khiển tự động.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản xuất các loại phụ kiện điện phục vụ xây lắp đờng dây và trạm biến áp.
- Cung cấp và lắp đặt các thiết bị, dây chuyền sản xuất tự động.
- Sửa chữa, bảo dỡng máy biến thế và các thiết bị điện.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1998, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, chuyển từ
bao cấp sang kinh doanh, tự hạch toán lấy thu bù chi, tự trang trải và làm đầy cho
cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty đã bố trí lại các phòng ban, coi trọng
trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị t tởng và đạo đức nhằm nâng cao
chất lợng hiệu quả tham mu quản lý
Do yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, ban lãnh đạo công ty năng động tìm
kiếm việc làm, khai thác các công trình nh: điện chiếu sáng, điện dân dụng, điện
nông nghiệp, điện động lực trong các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Hải phòng.
Từ khi đợc thành lập đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động SXKD, song với tinh thần tích cực, năng động, sáng tạo của toàn bộ công
nhân viên. Công ty vẫn đứng vững và không ngừng trởng thành về mọi mặt, đổi
mới đa dạng hóa ngành nghề SXKD góp phần làm tăng uy tín, tên tuổi của Công
ty. Sự trởng thành của công ty đợc thể hiện qua kết quả SXKD của công ty trong
mấy năm gần đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1 Tổng vốn kinh doanh 1.786.000.000 4.208.000.000 6.868.000.000
- Vốn ngân sách 932.000.000 933.000.000 1.186.000.000
- Vốn tự bổ sung 854.000.000 3.275.000.000 5.682.000000
2 Doanh thu 19.883.000.000 23.160.000.000 27.468.000.000
3 Lãi 379.000.000 379.000.000 680.000.000
4 Tổng nộp ngân sách 618.000.000 718.000.000 868.000.000
5 Thu nhập bquân đầu ngời 1.100.000 1.100.000 1.400.000
6 Tỷ suất lợi nhuận / Dthu 1.906 1.636 2.475
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, ta thấy những năm
gần đây Công ty làm ăn mỗi năm hiệu quả càng cao hơn doanh thu năm sau lớn
hơn năm trớc cụ thể năm 2005 so với năm 2003 tăng 1.3 lần vì vậy lợi nhuận
tăng giữa 2005 so với năm 2003 là 301.000.000 đồng làm cho thu nhập của cán
bộ công nhân tăng 300.000đồng /tháng giữa 2005 với 2003 đời sống cán bộ ổn
định. Doanh nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với nhà nớc, bảo toàn
và phát triển vốn, các chỉ tiêu vốn kinh doanh, doanh thu, các khoản nộp ngân
sách, năng suất lao động ngày càng đợc cải tiến và nâng cao. Với tỷ suất lợi
nhuận / doanh thu giữa 2005 so với 2003 tăng đáng kể.
Nh vậy trong 3 năm gần đây 2003,2004,2005 Công ty cổ phần xây lắp điện
Hải Phòng đứng vững và phát triển tốt.
1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Từ khi thành lập là Công ty xây lắp điện Hải phòng và nay đợc cổ phần hóa
là Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải phòng, mặc dù cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý có thay đổi nhng cơ bản vẫn giữ nguyên nh cũ không cồng kềnh
và rất gọn nhẹ.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện - HP
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 6
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng
vật t
Phòng
kế hoạch
Phòng
kĩ thuật
Phòng
tài vụ
Phòng
thiết kế
Phòng tổ chức
hành chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Giám đốc: Là ngời lãnh đạo và quản lý Công ty về mọi mặt, là ngời chịu
trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, nghiên cứu báo cáo,
nắm bắt tình hình, ra các Quyết định cần thiết và đúng đắn về cơ cấu quản lý nhân
sự, về quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bộ phận.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là ngời giúp việc cho Giám đốc, đợc giám đốc
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Công ty. Đồng thời chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về hiệu quả của lĩnh vực công tác do giám đốc
ủy nhiệm.
+ Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách việc tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng lao
động mới, quản lý hồ sơ lu trữ tài liệu, thờng xuyên nghiên cứu và tổ chức bộ máy
cho phù hợp với doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ, tham mu cho giám đốc về tuyển
dụng hoặc đề bạt cán bộ, tính toán tiền lơng và làm thủ tục giải quyết các chế độ
chính sách cho lao động của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng chiến lợc SXKD và theo dõi lập dự
toán để tính giá thành sản phẩm, theo dõi việc thực hiện định mức vật t, NVL,
định mức lao động, nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu
tạo tiền đề cho điều hành sản xuất kỳ sau tiến bộ hơn.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 7
Các đơn vị
xây lắp
Xởng gia
công cơ khí
Ban
dịch vụ
Xởng
đúc cột
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phòng Tài vụ: Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong quá trình SXKD của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Tổng hợp số liệu, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo Công ty có đờng lối phát
triển đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
+ Phòng Vật t: Tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế kỹ thuật, chịu
trách nhiệm cung ứng vật t, công cụ lao động theo yêu cầu của sản xuất, bám sát
thị trờng có kế hoạch mua vật t đảm bảo chất lợng, giá cả hợp lý, đúng chủng loại
không làm ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng tham
mu, giúp việc cho giám đốc về công tác SXKD của Công ty.
+ Phòng Thiết kế thí nghiệm: Khảo sát thiết kế các công trình thí nghiệm,
hiệu chỉnh các thiết bị trớc khi lắp đặt.
+ Các đội xây lắp: Đi xây lắp các công trình điện, phục vụ sản xuất nông
nghiệp, giao thông vận tải điện chiếu sáng dân dụng, công cộng.
+ Xởng gia công cơ khí: Chế tạo các loại vỏ từ điện, tự điều khiển, tự điện hạ
thế đáp ứng yêu cầu sản xuất cho khách hàng với độ chính xác cao.
+ Ban dịch vụ: Chuyên cung cấp các loại vật t, thiết bị điện, các chủng loại
dây cáp điện đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian thích hợp nhất.
+ Xởng đúc cột: Chuyên sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép phục vụ
cho xây lắp công trình. Với mô hình tổ chức trên hiện nay Công ty có tổng số cán
bộ công nhân viên là 256 ngời trong đó các bộ công nhân viên gián tiếp là 16 ng-
ời, công nhân lao động trực tiếp là 240 ngời.
Để có nhiều việc làm, tìm kiếm các hợp đồng thi công công trình, Công ty đ-
a ra giải pháp khá năng động. Công ty và các đội cùng tích cực tìm kiếm các hợp
đồng xây lắp các công trình. Đối với Công ty khi ký kết nhận thầu đợc các công
trình thì phân chia điều hòa công việc cho các đội một cách hợp lý. Đối với các
đội tích cực đi tìm kiếm nhận thầu các công trình sau đó báo cáo với các Công ty
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để ký kết và công trình đó giao lại cho đội thi công. Giải pháp trên sẽ phát huy tốt
tích cực và năng động của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty trong
việc tìm kiếm việc làm góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Với xu hớng phát triển ngày càng nhanh và cao của kinh tế thị trờng công ty
cổ phần xây lắp điện Hải Phòng đã vạch ra cho mình một hớng đi mới trong
thời gian tới nh sau:
1/ Tăng cờng khai thác nguồn đầu t xây dựng các công trình trụ điểm về điện
của thành phố giai đoạn 2005-2010.
2/ Với sự hôi nhập WTO u tiên cho phát triển cho các vùng nông thôn công
ty sẽ tìm kiếm và tìm những cơ hội cho việc điện hoá nông thôn .
3/ Khi đã đứng vững và ổn định, công ty sẽ lên kế hoạch tìm hiểu thị trờng
của các tỉnh lân cận nhằm vơn xa hơn và mở rộng thị trờng mới.
1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu t xây lắp
điện hải phòng
1.4.1.Tổ chức công tác kế toán:
Để thực hiện tốt công tác quản lý kế toán của Công ty có sơ đồ bộ máy kế
toán của công ty đợc bố trí 7 ngời và đợc phân công nhiệm theo sơ đồ sau:
- Kế toán trởng:Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trởng chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của giám đốc giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 9
Kế toán trởng
Kế toán
tiền lơng
và BHXH
Kế toán
thanh toán và
ngân hàng
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
tiền khấu
hao TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
giá thành
Kế toán
kho kiêm
thủ quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động kinh tế để đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán, h ớng
dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn đối với từng bộ phận kế toán.
- Kế toán lơng và BHXH: Có nhiệm vụ tập hợp tiền lơng, tiền thởng trong
tháng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng phải thu, phải
trả, thanh toán nội bộ với khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, kiểm kê đánh giá lại vật liệu.
- Kế toán khấu hao TSCĐ: Theo dõi sự biến động tài sản, hạch
toán tài sản, theo dõi sự biến động của thời giá tiền tệ.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các bộ
phận kế toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ đồng thời kiểm tra các
báo cáo quyết toán của đơn vị hạch toán tổng hợp, đồng thời có
nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong thời kỳ và tính giá thành của
các công trình, hạng mục công trình.
-Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi các quỹ của
Công ty.
1.4.2. hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại
công ty.
- Hình thức ghi sổ: Hình thức nhật ký- chứng từ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/200x kết thúc 31/12/2x.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép:VN
sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 10
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Tổ chức hạch toán các phần hành chủ yếu.
1.4.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định.
a.Tài khoản sử dụng: TK 211
b.Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ
- Sổ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Chứng từ này do bộ phận kế toán kho lập.
Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán vào thẻ và sổ chi tiết kế
toán sau đó vào bảng phân bổ . đồng thời vào nhật ký chứng từ .
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 11
Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Từ nhật ký chứng từ cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 211.
-Từ thẻ và sổ kế toán chi tiết chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp
chi tiết .
thực hiện đối chiếu , so sánh số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết
và sổ cái tài khoản 211.
1.4.3.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
a.Tài khoản sử dụng: TK 131, 155
b.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu tiền bán sản phẩm.
- Phiếu xuất kho,
- Hóa đơn bán lẻ.
- Báo cáo bán hàng.
- Giấy nộp tiền của khách hàng.
Từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá sản
phẩm bán ra
Từ chứng từ ban đầu vào vào nhật ký chứng từ số 8 các
nghiệp vụ phát sinh.
Cuối kỳ vào bảng tổng hợp
Từ sổ chi tiết thanh toán với ngời mua cuối tháng vào
bảng kê số 1 ( phải thu khách hàng ) mỗi khách hàng mở
một dòng sau đó tập hợp số liệu vào NKCT số 8cột có
TK 131để làm căn cứ vào sổ cái 131.
1.4.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí SX và tính giá thành:
a.Tài khoản sử dụng: TK 621
b.Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Phiếu xuất NVL.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp
- Kế toán thực hiện vào sổ chi tiết hạch toán chi phí SXKD ( TK
621) .Việc theo dõi chi tiết chi phí SXKD theo đối t ợng hạch
toán chi phí đợc phản ánh trên bảng kê số 4 từ số liệu của
bảng kê này đợc chuyển về nhật ký chứng từ số7. Cuuôí kỳ ghi
sổ cái TK 621.
- Tơng tự ghi sổ , hạch toán TK 622, TK 627, TK 154
1.4.3.4. Tổ chức hạch toán về tiền l ơng:
a.Tài khoản sử dụng: TK 334.
b.Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Phiếu xác nhận sp hoặc công việc hoàn thành
- Bảng phân bổ tiền lơng , tiền thởng ..
Kế toán thực hiện mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng khoản từng
nội dung thanh toán với công nhân chức , trích lập thanh toán
BHXH, BHYT, KPCĐ và sổ chi tiết các tài khoản theo mẫu
S38DN.
Cuối kỳ ghi sổ cái TK 334, TK338, theo các hình thức hạch toán
khác nhau ( Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật
ký chứng từ )
Công ty cổ phần đầu t xây lắp điện Hải phòng là một Doanh nghiệp Nhà n-
ớc vừa mới bắt đầu đợc cổ phần hóa nên trong thời gian tới nhiệm vụ trớc mắt của
Công ty là nhanh chóng ổn định hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp và tiếp tục thúc đẩy các hoạt động SXKD, nâng cao chất lợng sản phẩm
công trình, tạo cho Công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thơng trờng.
Trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn nh thiếu vốn, bên A chậm thanh
toán, giá cả nguyên vật liệu biến động theo chiều hớng tăng trong khi giá bán sản
phẩm thay đổi rất ít, huy động vốn thờng không dễ dàng, nhiều công trình mắc
dẫn đến thi công kéo dài, chậm thu hồi vốn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn quan tâm
khắc phục khó khăn, tận dụng tố đa các thuận lợi, mạnh dạn đầu t thêm trang thiết
bị để nâng cao năng xuất, nhanh chóng sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh mới, chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách
nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giám nghĩ, giám làm
Có những thành công này là do sự kết hợp chắt chẽ, ăn khớp giữa ban giám
đốc với các phòng ban trong Công ty và do sự năng động nhiệt tìnhcủa toàn thể
cán bộ công nhân viên. Hơn nữa ban lãnh đậo Công ty không ngừng đa ra các
biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hòa nhập với nền
kinh tế thị trờng.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức
phù hợp với đặc điểm, quy mô đặc điểm của Công ty và phục vụ tốt cho quá trình
sản xuất kinh doanh các phòng ban đợc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và kịp
thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều năng động sáng tạo và gắn
chặt trách nhiệm quyền hạn của mình với hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là tự khai
thác nên khối lơng công việc không lớn, cũng vì lý do cạnh tranh vì hiện nay có
nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển tham gia vào việc xây lắp.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy Công ty cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề tăng năng
xuất lao động sao cho u việt nhất, tiết kiệm chi phí nhng vẫn đảm bảo chất lợng
công trình để có thể cạnh tranh trên thị trờng.
2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc chuyên môn từng ngời, phù hợp
với đặc điểm tính chất quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần lớn cán bộ
có trình độ chuyên môn đại học, nhìn chung công tác kế toán tại Công ty đi vào
nề nếp, ổn định, sổ sách rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh tế tài
chính của đơn vị, thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nớc về việc quản lý tài
chính.
Về chuyên môn, các nhân viên kế toán đều rất vững vàng về phần việc kế
toán và cũng tìm hiểu thêm về phần việc khai thác để có thể thay thế hỗ trợ nhau
khi cần thiết.
Tuy nhiên việc thay đổi cơ chế quản lý, hệ thống kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp thay đổi làm cho công tác kế toán tại đơn vị không tránh khỏi khó
khăn, mặt khác đơn vị cha áp dụng triệt để lợi thế của việc sử dụng kế toán trên
máy mà đôi lúc vẫn làm thủ công do đó kế toán viên còn mất thời gian, công sức,
đôi khi còn thiếu chính xác./.
Phần II
Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình ở Công ty
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ
TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu t - Xây lắp Điện Hải Phòng bao gồm các loại
sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
Việc hạch toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu t - Xây lắp Điện Hải Phòng
chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản nh: Mua sắm, nhợng bán, thanh lý, sửa chữa
còn các nghiệp vụ khác nh góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài
chính đều cha có phát sinh, nên cha có đợc ví dụ cụ thể, để minh họa cho phần lý
luận ở trên.
2.2 kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty
Kế toán chi tiết tài sản cố định của Công ty đợc thực hiện ở phòng kế toán
theo từng đối tợng ghi tài sản cố định.
Công ty không dùng phơng pháp đánh số tài sản cố định mà dùng tên gọi
theo sổ của tài sản cố định để chỉ đối tợng ghi tài sản cố định.
Ví dụ: Nhà làm việc cơ quan, ô tô con, máy photocopy
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch mà cấp trên giao chỉ tiêu sản xuất, xây
dựng cho Công ty thực hiện, căn cứ vào tình hình sử dụng thiết bị hiện có để lập
kế hoạch mua tài sản cố định, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch sửa chữa thiết bị
đã đợc duyệt.
2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
2.3.1 Tài khoản áp dụng
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ trớc tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán
trên cơ sở chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Từ đó đến nay, Bộ Tài Chính đã có nhiều văn
bản sửa đổi, bổ sung về chế độ tài chính, chính sách thuế, đặc biệt Bộ Tài Chính
đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC về chế độ báo cáo tài chính, thay
thế các quy định về chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT, Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 1).
TK 211 - TSCĐ hữu hình (Theo dõi chi tiết theo từng đối tợng trên tài
khoản cấp II), gồm:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc, thiết bị
- TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2117: TSCĐ phúc lợi
TK 214 - Hao mòn TSCĐ .
TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
TK 6411 Chi phí bán hàng
TK 6412 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 627 Chi phí sản xuát chung .....
Và một số tài khoản liên quan khác.
2.3.2. Sơ đồ hạch toán
Trong điều kiện công tác kế toán của đơn vị đang từng bớc đợc hoàn thiện
trên máy vi tính. Dựa vào tình hình kinh doanh và trình độ kế toán tại đơn vị,
Công ty cổ phần đầu t - xây lắp điện Hải phòng đã và đang sử dụng hình thức kế
toán nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ nh sau:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Vào cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Diễn giải:
- Hàng ngày:
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 18
Nhật ký
chứng từ
số 9
Chứng từ
gốc
Bảng kê
số 4, 5, 6
Bảng
phân bổ
KHTSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng
tính
giá
thành
sản
phẩm
Nhật ký
chứng từ
số 7
Sổ cái
TK211,
214
Báo cáo tài
chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào các nhật ký
chứng từ có liên quan hoặc các bảng kê hoặc các bảng phân bố sau đó mới ghi
vào nhật ký chứng từ.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết thì phải ghi vào
sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt thì phải ghi vào sổ
quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ sau đó lấy chứng từ thu đa vào bảng kê, lấy phần
chi đa vào nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng:
Căn cứ vào số liệu các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký chứng
từ liên quan và các nhật ký chứng từ liên quan ghi vào các bảng kê.
Căn cứ vào số liệu nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với bảng kê và giữa bảng tổng
hợp chi tiết với sổ cái.
Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo
tài chính có liên quan.
2.3.3. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty
Tất cả các trờng hợp tăng tài sản cố định Công ty đều làm thủ tục nghiệm thu tài
sản cố định lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định, phòng kế
toán mở hồ sơ tài sản cố định bao gồm:
- Quyết định mua sắm tài sản cố định
- Hợp đồng mua sắm tài sản cố định
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Hoá đơn mua tài sản cố định
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Biên lai thu lệ phí trớc bạ (nếu có)
- Quyết định phê duyệt
- Các chứng từ chi phí có liên quan
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định trên kế toán tiến hành mở thẻ tài sản cố
định và làm cơ sở để vào sổ tài sản cố định. Tất cả các hồ sơ tài sản cố định trên
đợc lập 1 bộ để lu ở phòng kế toán, một bộ giao các đơn vị sử dụng.
*) Tại các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ
Trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng, lập biên bản giao nhận TSCĐ nh sau:
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu t xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Biên bản giao nhận TSCĐ
Hôm nay ngày 18 tháng 10 năm 2005 tại phòng làm việc Phòng Kế hoạch, chúng tôi
gồm:
A/ Đại diện bên giao :
Ông : Nguyễn Văn Thạc - Chức vụ : Trởng phòng Kinh doanh
B/ Đại diện bên nhận :
Ông : Nguyễn thị Lài - Chức vụ : Trởng phòng Kế hoạch
Cùng nhau giao nhận các thiết bị sau đây
1. Máy tính ĐNA Pentum IV 2.4Ghz
Mainboard ASUS 845,256 MBRam
HDD 80Gb, FDD 1,44 Mb
Màn hình Ben Q15 + Bàn phím + Con chuột
2. Máy in Laser Jet 1200
3. ổn áp AST 1000A
Các thiết bị chất lợng mới 100% và đợc lắp tại phòng làm việc của Phòng Kế hoạch
Công ty.
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biên bản đợc lập thành 04 bản có nội dung giống nhau. Mỗi bên giữ 01 bản, 02 bản
gửi 02 Phòng Kế toán Tài Chính hai bên để theo dõi tài sản.
ngời nhận ngời giao
*) Tại phòng kế toán
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và
vào sổ chi tiết TSCĐ nh sau :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu t xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Thẻ tài sản cố định
Số : 294
Ngày 18 tháng 10 năm 2005
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ngày18 tháng 10 năm 2005
- Tên, ký hiệu mã, qui cách TSCĐ : Máyvi tính Pentum IV 2.4 Ghz
- Nớc sản xuất : Malaixia Năm sản xuất :
- Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Kế hoạch
- Ngày sử dụng: 18/10/2005
- Ngày khấu hao: 01/11/2005
-Công suất diện tích :
- Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .... tháng ....năm.....
- Lý do đình chỉ............
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày tháng
năm
Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị
hao mòn
Cộng
dồn
NK2 18/10/2005 Máy vi tính
Pentum IV
2.4 Ghz
13.783.810
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số .....ngày.....tháng .....năm...........
Lý do giảm :........................................
Kế toán trởng ngời lập
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ngày 18/10/2005 kèm theo hoá
đơn GTGT của bên bán hàng kế toán định khoản và vào sổ chi tiết TSCĐ :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu t xây lắp đIện hảI phòng
Sổ chi tiết Tài sản cố định
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
NK2 18/10/05
Tháng 10/2005
Tăng TSCĐ do mua
mới máy tính
Pentum IV 2.4 Ghz
2115 1121 13.783.810 P. Kế hoạch
Qlý, sử dụng
Cộng phsinh 2005
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời ghi sổ Kế toán trởng thủ trởng đơn vị
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, đa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho
sản xuất, Công ty không ngừng đầu t mua sắm trang thiết bị mới đa vào sử dụng
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty tiến hành huy
động từ nhiều nguồn vốn khác nhau nh vốn tự bổ sung, vay ngân hàng,... Mọi tr-
ờng hợp tăng TSCĐ công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ
sơ lu trữ cho từng TSCĐ. Hồ sơ lu trữ bao gồm:
- Giấy đề nghị của các bộ phận có yêu cầu do kế toán trởng và giám đốc
công ty ký duyệt.
- Hoá đơn của bên bán, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ..
- Hợp đồng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật...
Căn cứ vào kế hoạch đầu t (nếu có) và nhu cầu trang bị của các bộ phận đã
đợc giám đốc công ty phê duyệt, các bộ phận làm thủ tục ký hợp đồng mua TSCĐ
với nhà cung cấp (giao ớc tên hàng, chất lợng, giá cả, địa điểm, thời gian giao
nhận....). Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều dợc theo
dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn
thành, thanh toán tiền, kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời làm thủ
tục kế toán tăng TSCĐ (vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ) trớc khi đa vào sử dụng.
Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ, mua với số lợng ít, thì thanh toán
giấy báo giá đã đợc phê duyệt và hoá đơn tài chính do cục thuế quy định. Thông
thờng TSCĐ của công ty đều đợc giao thẳng cho bộ phận sử dụng.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 trang bị cho Phòng Kế hoạch một bộ máy vi tính
trị giá : 14.800.000đ bằng Quỹ đầu t phát triển SXKD. Thuế GTGT đầu vào là
740.000đ, ngân hàng đã báo nợ số tiền trên vào ngày 18/11/2005 Căn cứ vào
nghiệp vụ trên đây, Phòng Kế hoạch dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, nên nguyên giá TSCĐ trên đợc xác
định là: 14.800.000(đ) .
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đợc khấu trừ là: 740.000(đ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình : 14.800.000
Nợ TK 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ : 740.000
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng : 15.540.000
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414 Quỹ đầu t phát triển : 14.800.000
Có TK 411 Nguồn vốn KD : 14.800.000
2.3.4. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
TSCĐ hữu hình của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhợng bán. Đối với
những TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi
sổ kế toán. Chứng từ giảm TSCĐ gồm đơn xin thanh lý TSCĐ và biên bản thanh
lý (nhợng bán) TSCĐ.
Trờng hợp nhợng bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Nếu
chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Trờng hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các
chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ hạch toán chi tiết TSCĐ.
Khi có TSCĐ nào cần thanh lý, đơn vị sử dụng TSCĐ chủ động làm tờ
trình để xin thanh lý (nhợng bán) khi có quyết định thanh lý của giám đốc, thành
lập hội đồng thanh lý gồm: Đại diện phòng Kỹ thuật, Vật t, phòng Kế toán tài
chính và đơn vị sử dụng tài sản. Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc
thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu qui định. Biên bản thanh
lý TSCĐ đợc lập thành 3 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ,
một bản giao cho Phòng Kỹ thuật để vào hồ sơ kỹ thuật, một bản giao cho đơn vị
sử dụng. Sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục thanh lý kế toán ghi hủy thẻ TSCĐ, vào
sổ TSCĐ.
Sau đây là một trờng hợp giảm TSCĐ :
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trích một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, các chứng từ sử dụng, gồm:
+ Đơn xin thanh lý TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Quyết định giá
+ Hóa đơn GTGT
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh Phúc
Đơn xin thanh lý tài sản cố định
Hôm nay, ngày 12 tháng 10 năm 2005
Chúng tôi gồm có:
1. Lê Kim Hà Trởng phòng Vật t
2. Nguyễn Hữu Roan Kế toán trởng
3. Đinh Văn Tân Cán bộ quản lý thiết bị
4. Dơng Xuân Th - Lái xe
5. Đoàn Hồng Hà - Lái xe
Đã tiến hành kiểm tra xem xét tài sản cố định
+ Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ô tô 15 chỗ ngồi TOYOTA
+ Số hiệu : Biển kiểm soát 16K 0485
+ Nớc sản xuất: Nhật Bản
+ Năm đa vào sử dụng : tháng 02/1994
+ Nguyên giá TSCĐ : 387.080.000 (đ).
+ Giá trị hao mòn : đã trích đến thời điểm thanh lý : 387.080.000 (đ).
+ Giá trị còn lại của TSCĐ : 0(đ).
- Nhận xét: Ô tô đã đều đi sửa chữa nhiều lần, hệ khung, vổ ruột nát, giảm
sóc, bánh lắc hu hỏng
Nguyễn Thị Thu Huyền lớp K35 Hải Phòng - chuyên đề thực tập 25